ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/QĐ-UB
|
Hải
Phòng, ngày 16 tháng 01 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY TRÌNH CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị, ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày
17/8/1994 của Chính phủ; Thông tư số 05/BXD-KTQH ngày 18/9/1996 của Bộ xây dựng
hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP
ngày 16/7/1996 và Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ;
Theo đề nghị của các ông Viện trưởng Viện Quy hoạch và Trưởng ban Ban Tổ chức
Chính quyền Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy
trình cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng”
Điều
2. Quy trình có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã căn cứ quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng; (để báo cáo)
- TTTU, TT-HĐND-TP (để báo cáo);
- CT và các PCT-UBND-TP
- Các sở, ngành liên quan (để T/H)
- UBND quận, huyện, thị xã (để T/H)
- Lưu: VP UBND, TCCQ-TP
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHỦ TỊCH
Trần Huy Năng
|
QUY TRÌNH
CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/QĐ-UB ngày 16/01/1999 của UBND thành phố
Hải Phòng)
Căn cứ Điều lệ
quản lý quy hoạch đô thị, ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của
Chính phủ; Điều lệ quản lý đầu tư vày xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
42/CP ngày 16/7/1996 và Nghị định số 92/CP ngày 23/8/2007 của Chính phủ; để phối
hợp chặt chẽ, chủ động và có hiệu quả giữa các cơ quan quản lý Nhà nước cấp
thành phố, có phân cấp hợp lý cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, nhằm cải
cách thủ tục hành chính trong việc cấp phép xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành Quy trình cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Mọi chủ đầu
tư trước khi tiến hành xây dựng công trình (trừ công trình quân sự, an ninh thuộc
hệ thống phòng thủ an ninh quốc gia yêu cầu bí mật theo phê duyệt của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an) trên địa bàn thành phố Hải Phòng đều phải xin phép xây dựng
tại các cơ quan có thẩm quyền của thành phố theo trình tự thủ tục trong quy
trình này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Bản quy trình
này chỉ nêu trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết 3 loại việc (gọi chung là
cấp phép xây dựng):
a) Giới thiệu,
thỏa thuận địa điểm xây dựng để lập dự án đầu tư.
b) Cấp chứng chỉ
quy hoạch hoặc thỏa thuận quy hoạch để lập dự án đầu tư hoặc để hướng dẫn kiến
trúc công trình.
c) Cấp giấy phép
xây dựng (xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình)
Điều 2. Các trường hợp sau đây được miễn cấp phép xây dựng:
1. Công trình
thuộc nhóm A đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và cấp có thẩm quyền
phê duyệt thiết kế kỹ thuật; nhưng trước khi khởi công công trình này, chủ đầu
tư phải gửi 01 bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã thẩm định đến Viện quy hoạch thành
phố để theo dõi và lưu trữ.
2. Các trường hợp
sửa chữa nhỏ, trang trí nội thất không ảnh hưởng đến kết cấu, kiến trúc công
trình và mỹ quan đường phố như: trát vá, đảo ngói, làm mái dốc chống nóng, chống
dột của mái bằng, không tạo thành 1 tầng sử dụng.
3. Công trình cũ
phải phá dỡ để thực hiện việc xây dựng mới theo giấy phép xây dựng đã được cấp
hoặc theo nguyên trạng.
Chương 2.
HỒ SƠ CẤP PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Hồ sơ xin giới thiệu địa điểm hoặc thỏa thuận địa
điểm xây dựng công trình và hướng tuyến kỹ thuật (nếu có yêu cầu) để tiến hành
công tác chuẩn bị đầu tư, gồm có:
1. Đơn (theo mẫu
in sẵn được niêm yết tại Viện quy hoạch và các cơ quan được thành phố giao nhiệm
vụ cấp phép xây dựng nêu trong quy trình này). Có phần giải trình về yêu cầu giới
thiệu địa điểm, nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu sử dụng cơ sở hạ tầng, quy mô xây
dựng, tính chất công trình. Đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước phải có
ý kiến chấp thuận của cơ quan quyết định đầu tư về chủ trương đầu tư.
2. Sơ đồ vị trí
và kích thước lô đất.
3. Bản đồ đề xuất
vị trí, hướng tuyến kỹ thuật của chủ đầu tư (nếu có)
Điều
4. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ quy hoạch hoặc thỏa thuận quy hoạch để lập dự án
đầu tư xin giao đất, thuê đất áp dụng quy trình ban hành kèm theo quyết định số
1444/QĐ-UB, ngày 21/8/1997 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Điều
5. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ quy hoạch để hướng dẫn thiết kế công trình kiến
trúc, hoặc thỏa thuận thiết kế kiến trúc công trình (áp dụng với các công trình
thuộc thẩm quyền cấp phép xây dựng của Viện quy hoạch) gồm có:
1. Đơn (theo mẫu
in sẵn được niêm yết tại Viện quy hoạch và các cơ quan được giao nhiệm vụ cấp
phép xây dựng).
2. Bản đồ mặt bằng
hiện trạng khu đất (tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500) do cơ quan có chức năng hành nghề khảo
sát lập, trong đó có xác định công trình xin cấp chứng chỉ).
3. Bản đồ dự kiến
tổng mặt bằng công trình (tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500).
4. Thiết kế sơ bộ
công trình: mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt chủ yếu (tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200) nếu có.
Điều
6. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình nhà ở
riêng lẻ của công dân:
A. Trường hợp
có giấy tờ hợp pháp và hợp lệ về quyền sở hữu nhà và sử dụng đất:
I. Chủ đầu tư
là chủ sử dụng đất, sở hữu nhà; hồ sơ xin phép xây dựng gồm có:
1. Đơn xin phép
xây dựng (theo mẫu in sẵn được niêm yết tại Viện quy hoạch và các cơ quan được
thành phố giao nhiệm vụ cấp phép xây dựng nêu trong quy trình này).
2. Bản sao của 1
trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, sử dụng đất, quyết
định giao đất, thuê đất, giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở thuộc nội thành, nội thị
theo quy định hiện hành. (Kèm theo trích lục bản đồ thửa đất tỷ lệ 1/200 ÷
1/500)
3. Hồ sơ thiết kế
hợp lệ (02 bộ - do tổ chức có đăng ký và giấy phép hành nghề thiết kế công
trình thực hiện) mỗi bộ gồm:
a) Bản đồ mặt bằng
lô đất (tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500), trong đó xác định vị trí công trình xin xây dựng,
cải tạo.
b) Sơ đồ mặt bằng
các tầng, các mặt đứng và các mặt cắt công trình (tỷ lệ: 1/100)
c) Sơ đồ mặt bằng
móng công trình (tỷ lệ 1/100)
Đối với nhà ở
riêng lẻ có quy mô từ 1 đến 3 tầng, có độ cao tối đa 12m, với tổng diện tích nền
+ sàn không quá 200m2, chủ đầu tư có thể lập hồ sơ thiết kế theo nội
dung nêu ở khoản 3 mục a, b, c nêu trên và phải tự chịu trách nhiệm về an toàn,
bền vững công trình của mình và đảm bảo an toàn, tiện bất tiện cho các công
tình khác liền kề.
II. Chủ đầu
tư thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước, sở hữu các tổ chức tập thể hoặc sở hữu tư
nhân, hồ sơ xin phép xây dựng gồm có:
1. Đơn xin phép
xây dựng (theo mẫu in sẵn được niêm yết tại các cơ quan như nêu ở phần I khoản
I)
2. Văn bản thỏa
thuận của chủ sử dụng đất, chủ sở hữu công trình cho chủ đầu tư thuê nhà (kèm
theo trích lục mặt bằng vị trí công trình xin phép xây dựng tỷ lệ 1/200 ÷
1/500) Văn bản thỏa thuận phải có tên, chữ ký, dấu của đại diện có thẩm quyền của
cơ quan, tổ chức cho thuê nhà. Nếu thuê nhà của tư nhân, phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân địa phương sở tại (nơi có công trình cho thuê xin cấp phép xây dựng)
3. Hồ sơ thiết kế
công trình xin phép xây dựng như khoản 3 phần I nêu trên.
B. Trường hợp
không đủ giấy tờ hợp lệ và giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà và sử dụng đất:
- Chủ đầu tư phải
tiến hành đăng ký nhà ở, đất ở và xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở tại đô thị theo Quyết định 1382/QĐ-XD ngày 15/8/1995 của Ủy
ban nhân dân thành phố trước khi làm thủ tục xin cấp phép xây dựng (Quyết định
1382/QĐ-XD được niêm yết tại các cơ quan được thành phố giao nhiệm vụ cấp phép
xây dựng nêu trong quy trình này).
Điều
7. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng thuộc các công trình khác không phải là
nhà ở riêng lẻ của công dân:
A. Quy định
chung về hồ sơ xin phép xây dựng gồm:
1. Đơn xin phép
xây dựng (theo mẫu in sẵn được niêm yết tại các cơ quan như nêu ở phần I khoản
I Điều 6)
2. Bản sao giấy
tờ chứng minh quyền sở hữu công trình, quyền sử dụng đất hoặc thuê đất hợp phá
kèm theo trích lục bản đồ mặt bằng công trình xin phép xây dựng (tỷ lệ 1/200 ÷
1/500)
Trường hợp không
có giấy tờ hợp pháp và giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất như đã nêu trong phần
I khoản 2 Điều 6 nêu trên thì chủ đầu tư phải tiến hành làm các thủ tục xin
thuê đất, giao đất theo quy trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm
theo Quyết định số 1444/QĐ-UB ngày 21/8/1997 (Quyết định số 1444/QĐ-UB được
niêm yết tại Viện quy hoạch và các cơ quan được thành phố giao nhiệm vụ cấp
phép xây dựng nêu trong quy trình này)
3. Hồ sơ thiết kế
công trình xin phép xây dựng như phần I khoản 3 Điều 6 nêu trên.
B. Ngoài hồ
sơ nêu chung tại phần A Điều 7 đối với từng loại công trình cụ thể phải có thêm
các văn bản, tài liệu sau:
1. Chủ đầu tư
xin phép xây dựng công trình là nhà thuê thuộc sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể,
sở hữu tư nhân phải có văn bản chấp thuận của chủ sở hữu công trình và quản lý
khuôn viên khu đất đó.
2. Các công
trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo tuyến phải có quyết định phê duyệt quy hoạch
theo tuyến của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Công trình
tôn giáo phải có văn bản phê chuẩn của Ủy ban nhân dân thành phố (do Ban Tôn
giáo thành phố trình).
4. Công trình quảng
cáo, trưng bày triển lãm, tượng đài, tranh hoành tráng phải có văn bản chấp thuận
của Sở văn hóa thông tin về nội dung, hình thức công trình trên. Nếu các công
trình trên gắn với công trình xây dựng thì hồ sơ phải kèm theo ảnh công trình
xây dựng cỡ 9 x 12 cm và văn bản thỏa thuận của chủ công trình.
5. Đối với công
trình có thay đổi chức năng, mục đích sử dụng đất phải được Ủy ban nhân dân
thành phố cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, theo quy định tại Điều 23
Luật đất đai.
6. Việc xin cấp
phép cải tạo, trùng tu xây dựng trong quần thể công trình văn hóa, lịch sử, di
tích cách mạng đã được xếp hạng phải có văn bản thỏa thuận của Sở văn hóa thông
tin về quản lý chuyên ngành và văn bản phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố
(do Sở văn hóa thông tin trình).
Điều
8. Hồ sơ xin gia hạn hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép xây dựng gồm có:
a) Đơn đề nghị.
b) Bản chính giấy
phép xây dựng đã được cấp.
c) Nếu là việc sửa
đổi, bổ sung thì phải có thêm 2 bộ hồ sơ thiết kế phần sửa đổi, bổ sung.
Chương 3.
THẨM QUYỀN CẤP PHÉP XÂY
DỰNG VÀ KIỂM TRA XÂY DỰNG
Điều
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã quyền – nhiệm vụ tổ chức xét và cấp giấy phép xây dựng các công
trình sau:
1. Các công
trình nhà ở riêng lẻ (loại nhà ở của từng hộ gia đình riêng biệt, có khuôn viên
đất riêng) các công trình nhà, xưởng, kho… quy mô từ 3 tầng trở xuống, độ cao tối
đa 12m và có tổng diện tích mặt nền + sàn các tầng không quá 200m2
(trừ các công trình trên mặt đường phố được quy định tại Phụ lục kèm theo quy
trình này).
2. Các công
trình do Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quyết định đầu tư trong phạm vi địa
bàn quận, huyện, thị xã với mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng Việt Nam (trừ
các công trình trên mặt các đường phố được quy định tại Phụ lục kèm theo quy
trình này).
Đối với các công
trình xây dựng tại các khu vực nội thành, thị xã, thị trấn và các tuyến giao
thông chính đã có quy hoạch chung được UBND thành phố phê duyệt nhưng chưa có
quy hoạch chi tiết thì Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã phải lấy ý kiến thỏa
thuận bằng văn bản của Viện quy hoạch thành phố về quy hoạch và kiến trúc (cho
từng công trình hoặc theo từng khu vực) trước khi cấp giấy phép xây dựng. Trường
hợp chưa có cả quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết thì phải được UBND Thành
phố cho phép (do Viện Quy hoạch thành phố trình UBND thành phố).
Điều
10. Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất xét và cấp
giấy phép xây dựng công trình cho các chủ đầu tư trong phạm vi ranh giới khu vực
được giao quản lý theo đúng quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
Điều
11. Viện trưởng Viện quy hoạch thành phố thực hiện các việc sau:
1. Xem xét trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trước khi cấp phép xây dựng: Các
công trình có quy mô từ 6 tầng trở lên trên mặt các đường phố được quy định tại
phụ lục kèm theo quy trình này. Hồ sơ trình phải có ý kiến tham vấn bằng văn bản
của Hội đồng kiến trúc quy hoạch thành phố.
2. Được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền xét cấp
a) Thỏa thuận,
giới thiệu địa điểm xây dựng cho mọi thể loại công trình trên địa bàn thành phố.
b) Chứng chỉ quy
hoạch, thỏa thuận quy hoạch và kiến trúc công trình.
c) Cấp giấy phép
xây dựng, cải tạo các loại công trình (trừ các công trình đã nêu tại Điều 9 và
Điều 10 của bản quy trình này).
Điều
12. Việc lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan:
Quá trình xét cấp
phép xây dựng, nếu theo quy định cần phải lấy ý kiến tham gia của các địa
phương và cơ quan có liên quan thì cơ quan xét cấp phép xây dựng phải gửi văn bản
tới các cơ quan đó.
Sau 10 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị tham gia ý kiến, các địa phương, cơ quan được hỏi
không có văn bản trả lời, thì cơ quan xét cấp phép xây dựng được giải quyết tiếp
thủ tục theo quy định; địa phương, cơ quan được hỏi ý kiến coi như đồng ý và phải
liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Nếu các ý kiến
tham gia không thống nhất với nhau thì cơ quan xét cấp phép xây dựng phải báo
cáo đầy đủ với Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều
13. Phân công trách nhiệm:
1. Viện quy định
thành phố có trách nhiệm:
a) Tổng hợp tình
hình chung về cấp phép xây dựng, quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn
thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng theo định kỳ và các
yêu cầu đột xuất.
b) Hướng dẫn
nghiệp vụ công tác quản lý và kiểm tra xây dựng theo quy hoạch đối với các cơ
quan được giao nhiệm vụ cấp phép xây dựng nêu trong quy trình này.
c) Giúp Ủy ban
nhân dân thành phố kiểm tra việc cấp phép xây dựng của các cơ quan được giao
nhiệm vụ cấp phép xây dựng nên trong quy trình này.
2. Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, Ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất có
trách nhiệm: tổ chức cấp phép xây dựng theo phân cấp tại bản quy trình này; báo
cáo theo định kỳ 3 tháng/lần và các yêu cầu đột xuất về tình hình cấp phép và
công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch với Ủy ban nhân dân thành phố (đồng gửi
Viện quy hoạch thành phố để tổng hợp); nội dung báo cáo do Viện quy hoạch thành
phố hướng dẫn.
3. Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm:
a) Xác nhận đơn
xin phép xây dựng nhà ở của công dân.
b) Tham gia ý kiến
về “tiện-bất tiện” và tranh chấp (nếu có) trong việc xây dựng trên địa bàn với
các cơ quan quản lý, khi có yêu cầu.
c) Kiểm tra, phát
hiện và kịp thời ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm quy chế
quản lý xây dựng của các chủ đầu tư trên địa bàn quản lý.
Chương 4.
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT,
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CHỦ ĐẦU TƯ
Điều
14. Các chủ đầu tư có yêu cầu giải quyết cấp phép xây dựng trên địa bàn
thành phố gửi hồ sơ theo quy định tới các cơ quan được giao nhiệm vụ cấp phép
xây dựng nêu trong quy trình này.
Điều
15. Các cơ quan được giao nhiệm vụ cấp phép xây dựng có trách nhiệm và quyền
hạn:
1. Khi tiếp nhận
hồ sơ xin cấp phép xây dựng phải có phiếu nhận hồ sơ ghi rõ ngày nhận, có chữ
ký người nhận; và phiếu theo dõi tiến độ, quá trình giải quyết hồ sơ.
Trong thời hạn 3
ngày (kể từ ngày nhận hồ sơ); nếu hồ sơ còn thiếu hoặc không đảm bảo yêu cầu, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết để bổ
sung, thay thế, giải trình.
2. Trường hợp từ
chối cấp phép xây dựng, cơ quan được giao nhiệm vụ cấp phép xây dựng phải
trả lời bằng văn bản giải thích rõ lý do cho chủ đầu tư biết.
3. Niêm yết công
khai quy định về các thủ tục và trình tự, nội dung giải quyết cấp phép xây dựng,
quy định giấy tờ hợp lệ về nhà ở và đất ở tại nơi cấp phép xây dựng.
4. Trước khi cấp
phép xây dựng cho công trình cơ quan được giao nhiệm vụ cấp phép xây dựng phải
lập phiếu điều tra, khảo sát hiện trạng các công trình liền kề và công trình cơ
sở hạ tầng liên quan (có xác nhận của các chủ sở hữu, chủ sử dụng khu vực công
trình liền kề và UBND phường, xã, thị trấn sở tại).
5. Thường xuyên
kiểm tra, theo dõi các công trình xây dựng trên địa bàn, kịp thời phát hiện và
có biện pháp xử lý ngay những sai phạm về xây dựng. Trường hợp vượt quá thẩm
quyền xử lý thì phải báo cáo kịp thời với cơ quan cấp trên.
6. Có lịch tiếp
dân, giải quyết kịp thời theo thẩm quyền các khiếu nại của tổ chức hoặc công
dân về việc cấp phép xây dựng.
7. Thu lệ phí cấp
phép xây dựng theo quy định hiện hành của thành phố.
Điều
16.
1. Thời hạn tối đa xét cấp phép xây dựng tính từ khi nhận được
hồ sơ hoàn chỉnh hợp lệ (áp dụng chung cho các cơ quan được giao nhiệm vụ cấp
phép xây dựng) như sau:
a) Cấp giấy phép
xây dựng, cải tạo nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân, thời hạn 20 ngày.
b) Cấp giấy phép
xây dựng các công trình phúc lợi công cộng và các công trình khác, thời hạn 25
ngày.
c) Cấp chứng chỉ
quy hoạch, hoặc thỏa thuận quy hoạch, kiến trúc công trình, cho từng công trình
thời hạn 7 ngày; theo từng khu vực thời hạn 10 ngày.
2. Sau các thời
hạn nêu trên, nếu không cấp phép được thì cơ quan giải quyết cấp phép xây dựng
phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết, hoặc báo cáo UBND
thành phố xin phép kéo dài thời gian giải quyết (đối với các việc phải trình
UBND thành phố duyệt).
Điều
17. Quyền và nghĩa vụ của các chủ đầu tư:
1. Nộp đủ lệ phí
cấp phép xây dựng theo quy định của thành phố.
2. Thực hiện
đúng nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
3. Phải bồi thường
mọi tổn hại cho các chủ sở hữu công trình kế cận do việc thi công, xây dựng
công trình được cấp phép gây ra.
4. Có quyền khiếu
nại, tố cáo về những hành vi tiêu cực của cán bộ, công chức có liên quan đến việc
giải quyết cấp phép xây dựng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều
18. Các tổ chức, cá nhân có chức năng thiết kế, thẩm định thiết kế phải chịu
trách nhiệm về công việc của mình theo quy định của pháp luật.
Điều
19. Tổ chức hoặc cá nhân nhận thầu thi công có trách nhiệm cùng chủ đầu tư
thực hiện đúng những nội dung giấy phép xây dựng, thiết kế được duyệt và chỉ được
tổ chức nhận thầu thi công các công trình có đủ thủ tục xây dựng do Nhà nước
quy định.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Tổ chức thực hiện:
1. Viện quy hoạch
thành phố có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn thực hiện và tổng kết, sơ kết việc
thực hiện quy trình này.
2. Ban tổ chức chính
quyền và UBND quận, huyện, thị xã. Viện quy hoạch thành phố có trách nhiệm kiện
toàn tổ chức để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo quy trình này.
3. Các cơ quan
được ủy quyền cấp phép xây dựng, các cơ quan liên quan, các chủ đầu tư có trách
nhiệm phối kết hợp tốt và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong quy trình
này.
Điều
21. Khen thưởng, kỷ luật:
Những cơ quan,
đơn vị, cá nhân thực hiện nghiêm túc Quy trình này và có thành tích, sáng kiến
góp phần cải cách nhanh thủ tục hành chính, quản lý tốt xây dựng trên địa bàn,
được khen thưởng xứng đáng theo chế độ hiện hành.
Những cơ quan,
đơn vị, cá nhân thực hiện không nghiêm túc Quy trình này, cản trở cải cách thủ
tục hành chính, ảnh hưởng xấu đến quản lý xây dựng trên địa bàn, tùy mức độ vi
phạm, bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm theo
pháp luật.
Điều
22. Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh về Viện quy hoạch và Văn phòng UBND thành phố bằng văn bản để tổng hợp
trình UBND thành phố xem xét, sửa đổi.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG PHỐ, KHU VỰC DO VIỆN QUY HOẠCH
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC XÂY DỰNG
(kèm theo quy trình cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban
hành kèm theo Quyết định số 56/QĐ-UB ngày 16/01/1999 của UBND thành phố Hải
Phòng)
A. ĐƯỜNG PHỐ CHÍNH
Gồm các công
trình theo số nhà mặt đường thuộc tuyến đường dưới đây:
STT
|
TÊN
ĐƯỜNG PHỐ
|
GHI
CHÚ
|
I
|
ĐỊA BÀN QUẬN
LÊ CHÂN
|
|
1
|
Tô Hiệu
|
|
2
|
Nguyễn Đức Cảnh
|
|
3
|
Hai Bà Trưng
|
|
4
|
Tôn Đức Thắng
|
Từ ngã tư An
Dương – Cầu An Dương
|
5
|
Lán Bè
|
Từ Cầu Quay –
Cầu An Dương 2
|
6
|
Nguyên Hồng
|
|
7
|
Lam Sơn
|
|
8
|
Thiên Lôi
|
Từ ngã 3 Đôn –
Chế biến lương thực thuộc quận Lê Chân. Từ XN chế biến lương thực – Quốc lộ 5
thuộc huyện An Hải
|
9
|
Phố Nhà Thương
|
|
10
|
Cát Cụt
|
|
11
|
Mê Linh
|
|
12
|
Lê Chân
|
|
13
|
Chùa Hàng
|
|
14
|
Dư Hàng
|
|
15
|
Hồ Sen
|
|
16
|
Nguyễn Công Trứ
|
|
17
|
Hàng Kênh
|
|
18
|
Miếu Hai Xã
|
Từ ngã 3 Công Đoàn
đến hết ranh giới phường Dư Hàng
|
19
|
Chợ Con
|
|
20
|
Đình Đông
|
|
21
|
Chợ Hàng
|
Từ ngã 3 Bốt
Tròn đến hết ranh giới phường Đông Hải
|
22
|
Trần Nguyên
Hãn
|
|
II
|
ĐỊA BÀN QUẬN
HỒNG BÀNG
|
|
1
|
Cù Chính Lan
|
Nhà ở dọc 2 bên
đường và từ đường tới bờ sông Tam bạc
|
2
|
Bến Bính
|
|
3
|
Nguyễn Thượng
Hiền
|
|
4
|
Nguyễn Tri
Phương
|
|
5
|
Hoàng Diệu
|
|
6
|
Hoàng Văn Thụ
|
|
7
|
Thất Khê
|
|
8
|
Đinh Tiên
Hoàng
|
|
9
|
Hồ Xuân Hương
|
|
10
|
Lê Đại Hành
|
|
11
|
Minh Khai
|
|
12
|
Lý Tự Trọng
|
|
13
|
Trần Hưng Đạo
|
|
14
|
Trần Quang Khải
|
|
15
|
Điện Biên Phủ
|
|
16
|
Tam Bạc
|
|
17
|
Lý Thường Kiệt
|
|
18
|
Phạm Bá Trực
|
|
19
|
Kỳ Đồng
|
|
20
|
Phan Chu Trinh
|
|
21
|
Phan Bội Châu
|
|
22
|
Tôn Đản
|
|
23
|
Quang Trung
|
|
24
|
Nguyễn Thái Học
|
|
25
|
Phạm Hồng Thái
|
|
26
|
Ký Con
|
|
27
|
Tôn Thất Thuyết
|
|
28
|
Hoàng Ngân
|
|
29
|
Trạng Trình
|
|
30
|
Lãn Ông
|
|
31
|
Hạ Lý
|
Nhà ở 2 bên đường
và từ đường ra đến bờ sông Tam Bạc
|
32
|
Phan Đình
Phùng
|
|
33
|
Bạch Đằng
|
|
34
|
Phạm Phú Thứ
|
|
35
|
Cao Thắng
|
|
36
|
Chương Dương
|
|
37
|
Chi Lăng
|
Nhà ở 2 bên đường
và từ đường ra đến bờ sông Tam Bạc
|
38
|
Vạn Kiếp
|
Nhà ở 2 bên đường
và từ đường ra đến bờ sông Tam Bạc
|
39
|
Hùng Vương
|
Từ Cầu Quay –
Ngã 3 Sở Dầu
|
40
|
Tôn Đức Thắng
|
Từ ngã 3 Sở Dầu
đến Cống Cái Tắt thuộc quận Hồng Bàng. Từ Cống Cái Tắt đến Cầu An Dương 1 thuộc
huyện An Hải
|
41
|
Hà Nội
|
|
III
|
ĐỊA BÀN QUẬN
NGÔ QUYỀN
|
|
1
|
Cầu Đất
|
|
2
|
Lạch Tray
|
|
3
|
Lê Lai
|
|
4
|
Lê Lợi
|
|
5
|
Ngô Gia Tự
|
|
6
|
Cát Bi
|
|
7
|
Văn Cao
|
|
8
|
An Đà
|
|
9
|
Nguyễn Bình
|
|
10
|
Chu Văn An
|
|
11
|
Phố Cấm
|
|
12
|
Trần Nhật Duật
|
|
13
|
Nguyễn Khuyến
|
|
14
|
Lương Khánh
Thiện
|
|
15
|
Phạm Ngũ Lão
|
|
16
|
Trần Bình Trọng
|
|
17
|
Phạm Minh Đức
|
|
18
|
Lương Văn Can
|
|
19
|
Đội Cấn
|
|
20
|
Trần Khánh Dư
|
|
21
|
Võ Thị Sáu
|
|
22
|
Nguyễn Trãi
|
|
23
|
Máy Tơ
|
|
24
|
Lê Thánh Tông
|
|
25
|
Nguyễn Bỉnh
Khiêm
|
|
26
|
Trần Phú
|
|
27
|
Ngô quyền
|
Nhà ở 2 bên đường
và từ đường ra đến bến sông Cấm
|
28
|
Đà Nẵng
|
|
29
|
Điện Biên Phủ
|
|
IV
|
ĐỊA BÀN QUẬN
KIẾN AN
|
|
1
|
Trường Chinh
|
|
2
|
Lê Duẩn
|
|
3
|
Trần Nhân Tông
|
|
4
|
Trần Thành Ngọ
|
|
5
|
Phan Đăng Lưu
|
|
6
|
Trần Tất Văn
|
|
7
|
Nguyễn Bằng
Lương
|
|
8
|
Hoàng Quốc Việt
|
|
9
|
Bùi Mộng Hoa
|
|
10
|
Hoàng Thiết
Tâm
|
|
11
|
Cao Toàn
|
|
12
|
Chiêu Hoa
|
|
13
|
Nguyễn Dần Lượng
|
|
14
|
Mạc Đỉnh Chi
|
|
15
|
Lê Quốc Uy
|
|
V
|
ĐỊA BÀN THỊ
XÃ ĐỒ SƠN
|
|
1
|
Đường 14
|
Đoạn từ xã Tân
Thành (Công vụ 4) đến quán Bà Thau
|
2
|
Đường Lý Thánh
Tông
|
|
3
|
Khu I, II, III
và khu sân bay (cũ)
|
|
B
|
CÁC
TUYẾN QUỐC LỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
|
1
|
Quốc lộ 10
(cũ)
|
Từ núi Đèo đến
Bến Bính thuộc Huyện Thủy Nguyên
|
2
|
Quốc lộ 5 (cũ)
|
Từ nút giao thông
Nomura đến cảng Vật Cách
- Từ cảng Vật
Cách đến ngã 3 Sở Dầu gồm nhà ở 2 bên đường và từ đường đến Sông Cấm
|
3
|
Quốc lộ 5 (mới)
|
Theo tuyến mới
gồm địa bàn: An Hải, Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền
|
4
|
Đường vào Cầu
Bính
|
- Từ ngã 3 Tân
Dương đến Cầu Bính thuộc huyện Thủy Nguyên
- Từ đường
Hùng Vương đến Cầu Bính thuộc quận Hồng Bàng
|
5
|
Đường 14
|
- Từ Cầu Rào tới
đường Công Vụ 4 (xã Tân Thành)
|
C
|
CÁC KHU VỰC
|
1
|
Các khu nhà ở cao
tầng Vạn Mỹ, Cầu Tre, gia Lạc Viên, Vật Cách, Phụng Pháp, Đồng Tâm, Nam Pháp,
An Dương
|
2
|
Dải Trung tâm
thành phố từ cổng Cảng đến Cầu Quay
|
3
|
Vùng quy hoạch
công viên An Biên (theo dự án quy hoạch được UBND thành phố duyệt)
|
4
|
Vùng dự án ngã
5 sân bay Cát Bi (theo dự án quy hoạch được UBND thành phố duyệt)
|
5
|
Vùng dự án đường
Hồ Sen kéo dài (theo dự án quy hoạch được UBND thành phố duyệt)
|
6
|
Vùng dự án đường
Đông Khê 2 (theo dự án quy hoạch được UBND thành phố duyệt)
|
7
|
Các dự án nằm
trong danh mục thành phố phê duyệt
|