ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
14/2011/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 19 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số
11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý nhà nước đối với các tổ chức hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định
số 5443/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của Chủ tịch UBND thành phố về việc ủy
quyền quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trên địa
bàn phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14 /2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm
2011 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về thẩm
quyền, trình tự giải quyết các thủ tục hành chính về hội trên địa bàn thành phố,
gồm: cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ, đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất và giải thể hội.
2. Tổ chức và hoạt động,
quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức hội hoạt động trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch
UBND thành phố, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch
UBND quận, huyện và các cơ quan có liên quan trong việc quản lý nhà nước đối với
các tổ chức hội hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
Hội
1. Hội được quy định trong Quy định
này là tổ chức tự nguyện của tổ chức, công dân Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở
thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường
xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên và cộng
đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố; được tổ chức và hoạt động theo Quy định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Hội có các tên gọi khác nhau:
hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, hiệp hội, Câu lạc bộ có tư cách pháp
nhân và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là hội).
3. Hội được tổ chức và hoạt động
theo phạm vi lãnh thổ, gồm:
a) Hội có phạm vi hoạt động trên
địa bàn thành phố;
b) Hội có phạm vi hoạt động trên
địa bàn quận, huyện;
c) Hội có phạm vi hoạt động trên
địa bàn phường, xã.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và điều lệ hội.
Điều 4.
Tên, biểu tượng, trụ sở, con dấu và tài khoản của hội
1. Tên của hội phải được viết bằng
tiếng Việt. Hội có thể có biểu tượng riêng. Tên và biểu tượng của hội không được
trùng lắp, gây nhầm lẫn với biểu tượng của các hội khác, không vi phạm đạo đức
xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.
2. Hội có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật. Trụ sở chính của hội phải đặt
trong phạm vi hội hoạt động.
Chương II
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC THÀNH LẬP, PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI
TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 5. Thẩm
quyền thẩm định, giải quyết thủ tục cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể hội
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết
định việc cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
đổi tên và giải thể đối với hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn thành phố và
hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn quận, huyện.
2. Chủ tịch UBND các quận, huyện
quyết định việc cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, đổi tên và giải thể đối với hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn phường,
xã.
3. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên
môn giúp Chủ tịch UBND thành phố thẩm định và trình Chủ tịch UBND thành phố
quyết định việc cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, đổi tên và giải thể đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trên địa
bàn thành phố và hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn quận, huyện.
4. Phòng Nội vụ là cơ quan
chuyên môn giúp Chủ tịch UBND quận, huyện thẩm định và trình Chủ tịch UBND quận,
huyện quyết định việc cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, đổi tên và giải thể đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trên
địa bàn phường, xã.
5. Trong thời hạn giải quyết hồ
sơ, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan thẩm định phải trả lời bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị; trường hợp không đồng ý phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do không giải quyết, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1,2 Điều này.
Điều 6.
Điều kiện thành lập hội
Điều kiện thành lập hội thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Điều 7.
Trình tự, thủ tục thành lập hội
1. Thành lập ban vận động thành
lập hội:
a) Trước khi thành lập hội, những
người sáng lập hội phải thành lập Ban Vận động thành lập hội và đề nghị cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định công nhận Ban Vận động thành lập hội.
- Trách nhiệm ban vận động: vận
động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội; chuẩn bị, nộp hồ sơ thành lập hội;
sau khi được cho phép thành lập hội, tiến hành các công việc tổ chức đại hội
thành lập hội. Ban vận động thành lập hội tự giải thể sau khi đại hội bầu ra
Ban lãnh đạo hội hoặc quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực;
- Số lượng ban vận động: có ít
nhất 05 thành viên đối với hội dự kiến hoạt động trong phạm vi thành phố; 03
thành viên đối với hội dự kiến hoạt động trong phạm vi quận, huyện, phường, xã;
có ít nhất 03 thành viên là đại diện các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố đối với việc thành lập hiệp hội các tổ chức kinh tế có
phạm vi hoạt động trong thành phố;
- Người đứng đầu ban vận động
thành lập hội là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ, có sức khỏe và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.
Trong trường hợp người dự kiến Trưởng Ban vận động là nhân sự thuộc diện có cơ
quan hoặc cấp quản lý thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của của cơ quan có
thẩm quyền theo phân cấp quản lý;
b) Hồ sơ đề nghị công nhận Ban Vận
động: Đơn đề nghị công nhận Ban Vận động thành lập hội; danh sách trích ngang
thành viên Ban Vận động;
c) Công nhận ban vận động thành
lập hội:
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội đối với
hội dự kiến hoạt động trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý trên phạm vi địa
bàn thành phố;
- Chủ tịch UBND quận, huyện quyết
định công nhận Ban vận động thành lập hội đối với hội dự kiến hoạt động trong
phạm vi địa bàn quận, huyện;
- Trưởng phòng chuyên môn thuộc
UBND quận, huyện quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội đối với các hội
dự kiến hoạt động trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý trên phạm vi địa bàn
phường, xã;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội, các cơ
quan chuyên môn quy định tại Điểm này có trách nhiệm xem xét, quyết định công
nhận ban vận động thành lập hội; trường hợp không đồng ý thì phải có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do, đồng thời gửi cơ quan chuyên môn quy định tại Khoản 3, 4
Điều 5 Quy định này để biết.
2. Thành lập hội:
a) Thủ tục hồ sơ
Sau khi được cơ quan có thẩm quyền
ban hành quyết định công nhận, Ban Vận động thành lập hội lập 02 (hai) bộ hồ sơ
nộp về cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này.
Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cho phép thành lập
hội;
- Dự thảo Điều lệ hội;
- Quyết định công nhận ban vận động
thành lập hội của cơ quan có thẩm quyền kèm theo Danh sách trích ngang thành
viên Ban Vận động;
- Lý lịch tư pháp người đứng đầu
ban vận động thành lập hội;
- Bản kê khai tài sản do các
sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có);
- Danh sách hội viên đăng ký ban
đầu;
- Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt
trụ sở của hội. Nếu thuê, mượn nhà, đất thuộc sở hữu tư nhân thì phải có chứng
thực của cơ quan có thẩm quyền về giao dịch thuê, mượn; nếu thuê, mượn nhà thuộc
sở hữu nhà nước thì phải có ý kiến đồng ý của cơ quan sử dụng và ý kiến của cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nước đối với nhà, đất được thuê, mượn;
b) Thời gian giải quyết
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản
3, 4 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và trình cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; trả kết quả cho tổ chức, cá nhân;
- Trong trường hợp đặc biệt xét
thấy cần xác minh, bổ sung thông tin, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để đảm
bảo tính pháp lý và yêu cầu quản lý, thời hạn thẩm định, giải quyết được kéo
dài nhưng không quá 30 ngày làm việc;
- Trong trường hợp xét thấy đề
nghị thành lập hội không đảm bảo tính pháp lý và yêu cầu quản lý thì cơ quan thẩm
định có văn bản từ chối giải quyết và nêu rõ lý do, đồng thời gửi cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 5 Quy định này để báo cáo.
3. Đại hội thành lập hội
a) Thời gian tổ chức đại hội
thành lập hội
Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày quyết định cho phép thành lập hội có hiệu lực, Ban vận động phải tổ chức Đại
hội thành lập hội. Nếu quá thời hạn trên mà không tổ chức Đại hội, thì trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tổ chức đại hội, ban vận động phải có văn bản
gửi đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này
để gia hạn thời gian tổ chức đại hội. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày, nếu
quá thời gian được gia hạn mà không tổ chức đại hội thì các cơ quan quy định tại
Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này để gia hạn thời gian tổ chức đại hội. Thời gian
gia hạn không quá 30 ngày, nếu quá thời gian được gia hạn mà không tổ chức đại
hội thì các cơ quan quy định tại Khoản 3,4 Điều 5 Quy định này trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định hủy Quyết định cho phép thành lập hội.
b) Nội dung chủ yếu của đại hội
thành lập hội: Công bố quyết định cho phép thành lập hội; thảo luận và biểu quyết
thông qua điều lệ hội; bầu ban lãnh đạo, ban kiểm tra của hội; thông qua chương
trình hoạt động của hội; thông qua nghị quyết đại hội.
Điều 8. Phê
duyệt Điều lệ hội
1. Nội dung chủ yếu của điều lệ
hội
Điều lệ của hội là văn bản quy
phạm cao nhất của hội, quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội, do
đại hội của hội thông qua và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định tại Khoản 1,2 Điều 5 Quy định này phê duyệt mới có giá trị thực hiện. Điều
lệ hội phải có những nội dung chính như sau:
a) Tên gọi của hội;
b) Tôn chỉ mục đích, lĩnh vực và
phạm vi hoạt động của hội;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của hội;
d) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động;
đ) Tiêu chuẩn hội viên;
e) Thể thức vào hội, ra hội, thẩm
quyền kết nạp, khai trừ hội viên và nhiệm vụ, quyền hạn của hội viên;
g) Cơ cấu, tổ chức, thể thức bầu,
miễn nhiệm; nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo, ban kiểm tra và các chức danh
lãnh đạo khác của hội; nguyên tắc và hình thức biểu quyết;
h) Tài chính, tài sản và phương
thức quản lý tài chính, tài sản;
i) Điều kiện giải thể, thanh quyết
toán tài chính, tài sản của hội;
k) Khen thưởng, kỷ luật; khiếu nại,
giải quyết khiếu nại trong nội bộ hội;
l) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều
lệ;
m) Hiệu lực thi hành.
2. Thủ tục đề nghị phê duyệt điều
lệ:
Khi đề nghị phê duyệt điều lệ hội,
hội phải lập 02 (hai) bộ hồ sơ nộp về cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này, hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt điều
lệ hội;
- Biên bản thông qua điều lệ hội
(hoặc Nghị quyết đại hội hội có thể hiện rõ các nội dung thông qua điều lệ hội);
- Dự thảo điều lệ hội.
3. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản
3, 4 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm thẩm định và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; trả kết quả cho hội;
- Nếu nhận thấy các quy định của
điều lệ trái với các quy định của pháp luật thì cơ quan thẩm định hồ sơ yêu cầu,
hướng dẫn bằng văn bản để hội sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Thời hạn giải quyết
được tính kể từ ngày hội hoàn chỉnh, nộp lại hồ sơ theo quy định. Nếu điều lệ hội
vẫn trái với quy định của pháp luật hoặc hội không chấp thuận yêu cầu, hướng dẫn
của cơ quan thẩm định thì cơ quan thẩm định hồ sơ trả lời bằng văn bản, nêu rõ
lý do việc từ chối phê duyệt điều lệ hội, đồng thời gửi cơ quan có thẩm quyền
theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 5 Quy định này để báo cáo.
Điều 9.
Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên hội
1. Việc chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, đổi tên hội thực hiện theo các quy định tại Điều 5, 6 Quy định này và Điều
25, 31 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, Điều 11, 12 Thông tư số 11/2010/TT-BNV.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản
3, 4 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt đối với các hồ sơ đề nghị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
đổi tên hội; trường hợp xét thấy cần xác minh, bổ sung thông tin, lấy ý kiến
các cơ quan có liên quan để đảm bảo tính pháp lý và yêu cầu quản lý, thời hạn
thẩm định, giải quyết được kéo dài nhưng không quá 30 ngày làm việc; trường hợp
không phê duyệt thì trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không phê duyệt, đồng thời
gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 5 Quy định này để
báo cáo.
Điều 10. Giải
thể hội
Hội giải thể trong các trường hợp
sau:
1. Hội tự giải thể:
a) Hội tự giải thể khi hết thời
hạn hoạt động hoặc khi có đề nghị của quá 1/2 hội viên chính thức hoặc khi mục
tiêu của hội đã hoàn thành;
b) Khi giải thể hội, ban lãnh đạo
hội phải nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản
3,4 Điều 5 Quy định này, hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề nghị giải thể hội;
- Nghị quyết của hội về việc giải
thể hội;
- Bản kê tài sản, tài chính;
- Dự kiến phương thức xử lý tài
sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ nếu có;
Hội phải thông báo thời hạn
thanh toán các khoản nợ nếu có trên 05 (năm) số liên tiếp ở báo thành phố;
c) Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc
thời hạn thanh toán các khoản nợ và thanh lý tài sản, tài chính mà không có đơn
khiếu nại đối với hội thì cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều
5 Quy định này trình cấp có thẩm quyền ký quyết định giải thể hội.
Hội chấm dứt hoạt động kể từ
ngày quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải thể hội có hiệu lực thi hành.
2. Hội bị giải thể:
Hội bị giải thể khi vi phạm một
trong các điểm sau đây:
a) Không hoạt động liên tục 12
(mười hai) tháng;
b) Có nghị quyết của đại hội về
việc giải thể mà ban lãnh đạo hội không chấp hành;
c) Vi phạm các quy định về tổ chức
đại hội;
d) Vi phạm các quy định về thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo đối với cơ quan quản lý nhà nước;
đ) Hội hoạt động không có hiệu
quả từ 02 (hai) năm trở lên;
e) Hoạt động của hội vi phạm
pháp luật nghiêm trọng;
Khi giải thể hội, cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 5 Quy định này phải ra quyết định giải
thể và thông báo quyết định giải thể trên 03 số Báo liên tiếp ở thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI
Điều 11. Hội
viên
1. Công dân, tổ chức Việt Nam
tán thành điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội, có đủ tiêu chuẩn hội viên theo
quy định của điều lệ hội có thể trở thành hội viên chính thức của hội.
2. Công dân, tổ chức Việt Nam
không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của hội nhưng có đóng góp với
hội có thể được công nhận là hội viên liên kết, hội viên danh dự của hội.
3. Các doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt
động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của hiệp hội, tán thành điều lệ
hiệp hội thì được hiệp hội các tổ chức kinh tế xem xét, công nhận là hội viên
liên kết.
4. Thẩm quyền và thủ tục kết nạp,
khai trừ các loại hội viên, quyền và nghĩa vụ của các loại hội viên do điều lệ
hội quy định.
Điều 12. Cơ
cấu tổ chức chủ yếu của hội
1. Đại hội toàn thể hoặc đại hội
đại biểu của hội.
2. Ban lãnh đạo hội: Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, Ban Thư ký, Ban Thường trực hoặc tên gọi khác, do điều lệ
hội quy định.
3. Bộ máy kiểm tra của hội là
Ban kiểm tra, Ủy ban kiểm tra hoặc tên gọi khác, do điều lệ hội quy định.
4. Tổ chức trực thuộc hội gồm
chi hội, phân hội, tổ, nhóm hội viên hoặc tên gọi khác không phải là pháp nhân,
do điều lệ hội quy định.
5. Pháp nhân thuộc hội là tổ chức
của hội, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định tại Điều 18 Quy định
này.
Điều 13. Đại
hội của hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
hội là đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường của hội, được tổ chức dưới hình
thức đại hội toàn thể hội viên hoặc đại hội đại biểu của hội.
2. Đại hội toàn thể hoặc đại hội
đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt. Đại hội
bất thường được triệu tập khi ít nhất 2/3 tổng số ủy viên ban lãnh đạo hội hoặc
trên 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị.
3. Nhiệm kỳ của đại hội do điều
lệ hội quy định nhưng không quá 05 (năm) năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm
kỳ trước.
4. Đại hội của hội biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, do Đại hội quyết định. Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của hội phải được quá 1/2 số đại biểu có mặt tán
thành.
Chương IV
QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA HỘI
Điều 14.
Quyền, nghĩa vụ của hội
Quyền, nghĩa vụ của hội thực hiện
theo quy định tại Điều 23, 24 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật
có liên quan.
Điều 15.
Trách nhiệm của hội trong việc tổ chức đại hội
1. Báo cáo việc tổ chức đại hội:
a) Trước khi tổ chức đại hội nhiệm
kỳ 30 ngày, hội phải báo cáo bằng văn bản cho các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này. Nội dung báo cáo bao gồm:
- Nghị quyết của ban lãnh đạo hội
về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ;
- Dự thảo báo cáo tổng kết công
tác nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới của hội;
- Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ
sung (nếu có);
- Dự kiến nhân sự ban lãnh đạo,
ban kiểm tra của hội. Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội thực hiện
theo quy định tại Điều 16 Quy định này;
- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ
chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến
chương trình đại hội;
b) Trong trường hợp hội tổ chức
đại hội bất thường, nội dung báo cáo đại hội bất thường như sau:
- Nghị quyết của ban lãnh đạo hội
về việc tổ chức đại hội bất thường, trong đó nêu rõ nội dung sẽ thảo luận và
quyết định tại đại hội;
- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ
chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến
chương trình đại hội;
c) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày,
kể từ ngày nhận nội dung báo cáo đầy đủ, hợp pháp, cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức đại hội;
trong trường hợp cần lấy ý kiến cơ quan có liên quan đến ngành, lĩnh vực chính
hội hoạt động thì chậm nhất không quá 25 ngày phải có ý kiến bằng văn bản về việc
tổ chức đại hội;
d) Hội được tổ chức đại hội nhiệm
kỳ, đại hội bất thường sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này;
đ) Trường hợp hội tổ chức đại hội
mà không báo cáo theo quy định tại Khoản 1, 3 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này không trình phê duyệt điều lệ
hội đã được đại hội thông qua và báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền quy định
tại 1, 2 Điều 5 Quy định này xử lý vi phạm theo Khoản 2 Điều 10 Quy định này.
2. Nội dung chủ yếu quyết định tại
đại hội:
a) Tổng kết đánh giá kết quả nhiệm
kỳ trước và phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ sau của hội;
b) Bầu ban lãnh đạo, ban kiểm
tra;
c) Đổi tên, sửa đổi, bổ sung điều
lệ (nếu có);
d) Gia nhập liên hiệp các hội
cùng lĩnh vực hoạt động;
đ) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể hội;
e) Tài chính hội;
g) Các vấn đề khác theo quy định
của điều lệ hội.
3. Báo cáo kết quả đại hội:
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
kể từ ngày đại hội, ban lãnh đạo hội phải báo cáo kết quả đại hội đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này. Nội
dung báo cáo gồm:
a) Điều lệ và trích biên bản
thông qua điều lệ (nếu có sửa đổi, bổ sung điều lệ);
b) Biên bản bầu ban lãnh đạo,
ban kiểm tra kèm theo danh sách trích ngang;
c) Lý lịch người đứng đầu hội, nếu
người đứng đầu hội là nhân sự thuộc diện có cơ quan hoặc cấp quản lý thì kèm
theo bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý, về việc đồng
ý việc tham gia lãnh đạo hội;
d) Chương trình hoạt động của hội;
đ) Nghị quyết đại hội.
4. Xử lý vi phạm về tổ chức đại
hội:
a) Trong thời gian 12 tháng kể từ
ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này có văn bản yêu cầu hội
tổ chức đại hội;
b) Trong thời gian 06 tháng kể từ
khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại
hội thì các cơ quan quy định tại Khoản 3, 4 Điều 5 của Quy định này áp dụng các
biện pháp:
- Tổ chức họp ban lãnh đạo hội để
đình chỉ việc điều hành của người đứng đầu hội và cử thành viên trong ban lãnh
đạo hội thực hiện công việc tổ chức đại hội cho đến khi hội tổ chức đại hội và
bầu ra được ban lãnh đạo mới;
- Tổ chức họp ban lãnh đạo hội cử
ra ban trù bị chuẩn bị tổ chức đại hội;
c) Trong thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày hội đã bị áp dụng các biện pháp quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều này, hội
phải tổ chức đại hội và báo cáo cơ quan cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
Khoản 3 Điều này. Trường hợp hội không thực hiện thì các cơ quan quy định tại
Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này báo cáo cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải
thể hội.
Điều 16.
Người đứng đầu hội
1. Nhân sự dự kiến là người đứng
đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, nếu thuộc diện quản lý của
cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
2. Người đứng đầu hội phải do hội
bầu ra theo quy định của điều lệ hội và quy định của pháp luật; là người đại diện
pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật, các cơ quan có thẩm quyền quản
lý hội về toàn bộ tổ chức và hoạt động của hội.
3. Số nhiệm kỳ liên tiếp giữ chức
danh là người đứng đầu hội; độ tuổi, tiêu chuẩn, quy trình giới thiệu, lựa chọn
để bầu người đứng đầu hội do điều lệ hội quy định phù hợp hợp với quy định của
pháp luật và cơ quan có thẩm quyền quản lý.
4. Người đứng đầu hội, các cơ
quan lãnh đạo hội và các chức danh lãnh đạo hội được hội bầu ra theo quy định của
điều lệ hội và quy định của pháp luật là đủ điều kiện để hoạt động, kể cả trường
hợp là cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước
luân chuyển, điều động, biệt phái, phân công, giới thiệu tham gia ứng cử, bầu cử
vào hội. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Quy định này không thực
hiện việc công nhận chức danh đối với người đứng đầu hội, các cơ quan lãnh đạo
hội và các chức danh lãnh đạo hội.
Điều 17.
Cán bộ làm công tác hội tại hội
1. Cán bộ làm công tác hội tại hội
do hội tự quyết định phù hợp với nhu cầu, khả năng của hội theo quy định của điều
lệ hội.
2. Chế độ, chính sách đối với những
người công tác tại hội thực hiện theo thỏa thuận giữa hội với người làm công
tác hội, bảo đảm tương quan trong nội bộ hội và theo quy định của Bộ Luật lao động,
quy định pháp luật có liên quan.
3. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển, điều động,
phân công làm việc tại các hội đặc thù và những người được tuyển dụng làm việc
tại các hội đặc thù theo chỉ tiêu biên chế được giao, thì chế độ, chính sách thực
hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đối với những người đã nghỉ
hưởng lương hưu theo quy định pháp luật, giữ các chức danh lãnh đạo chuyên
trách tại hội có tính chất đặc thù, thì ngoài lương hưu, được hưởng thù lao
theo quy định của hội và quy định của cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm tương quan
trong nội bộ hội và tương quan chung giữa các hội đặc thù.
Điều 18.
Thành lập pháp nhân trực thuộc
1. Khi có nhu cầu và đủ điều kiện
thành lập pháp nhân trực thuộc hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với điều
lệ hội mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ,
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động (giấy chứng nhận đăng ký hoạt động,
giấy phép kinh doanh…) thì hội quyết định thành lập pháp nhân và báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này.
2. Khi có nhu cầu thành lập pháp
nhân trực thuộc hoạt động trong các lĩnh vực phù hợp với điều lệ hội nhưng chưa
có văn bản pháp luật quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ
thành lập, hội phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này, hồ sơ báo cáo gồm:
a) Đề án thành lập pháp nhân,
trong đó nêu rõ sự cần thiết phải thành lập, sự phù hợp với điều lệ hội và quy
định của pháp luật;
b) Dự thảo quy chế hoạt động (hoặc
điều lệ) của pháp nhân;
c) Giấy tờ hợp lệ liên quan đến
quyền sử dụng nhà, đất nơi dự kiến đặt trụ sở của pháp nhân; văn bản xác nhận
tài sản của pháp nhân (nếu có);
d) Danh sách dự kiến và sơ yếu
lý lịch của ban lãnh đạo pháp nhân.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm thẩm định,
lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, có văn bản trả lời hội, trường hợp
không đồng ý phải nêu rõ lý do, đồng thời gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại Khoản 1,2 Điều 5 Quy định này để báo cáo.
4. Hội thành lập pháp nhân trực
thuộc hội không đúng quy định của pháp luật và Quy định này phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, 4 Điều 5
Quy định này có quyền yêu cầu hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị
cơ quan công an thu hồi con dấu.
Điều 19. Quản
lý tài chính, tài sản
1. Kinh phí hoạt động của hội do
hội tự đảm bảo theo quy định tại Điều lệ hội và quy định của pháp luật.
2. Đối với hội phí của hội viên,
quỹ hội, các nguồn thu hợp pháp khác của hội được quản lý và sử dụng theo quy định
tại Điều lệ hội.
3. Đối với các nguồn tài trợ, viện
trợ của các cá nhân, tổ chức cho hội nhưng không thuộc ngân sách nhà nước, hội
quản lý, sử dụng theo điều lệ hội, theo cam kết giữa hội và tổ chức, cá nhân
tài trợ, viện trợ và theo các quy định của pháp về quản lý tài trợ, viện trợ.
4. Việc sử dụng kinh phí được hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước đối với các hoạt động có gắn với nhiệm vụ của nhà nước
thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện
hành. Khi kết thúc các hoạt động, hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc được uỷ
thác thực hiện, các hội lập báo cáo tổng hợp tình hình chi tiêu kinh phí đã được
nhà nước hỗ trợ tới cơ quan đã giao nhiệm vụ cho hội, đồng thời gửi cơ quan tài
chính và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cùng cấp để theo dõi và quản lý
theo quy định hiện hành.
5. Đối với nguồn viện trợ không
hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thì hội phải thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối
với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
6. Đối với tài sản của nhà nước
tại các hội, việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định về quản lý tài
sản nhà nước. Đối với tài sản riêng của hội, việc quản lý, sử dụng theo quy định
của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của các hội.
7. Việc quyết toán kinh phí được
hỗ trợ: Đối với phần kinh phí thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao cho các hội thực
hiện, các hội trực tiếp quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và văn bản hướng dẫn Luật. Đối với phần kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ nhà nước do các cơ quan uỷ thác cho các hội thực hiện, cơ
quan uỷ thác xét duyệt quyết toán kinh phí trên cơ sở nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng trách nhiệm đã ký kết (chứng từ gốc do các hội lưu giữ theo quy định của
Luật kế toán), cuối năm tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm của
cơ quan uỷ thác. Hội có trách nhiệm tổng hợp chung quyết toán kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ nhà nước giao vào quyết toán thu, chi cuối năm của Hội theo quy định.
8. Hằng năm hội phải thực hiện
việc báo cáo tài chính, gồm kinh phí do nhà nước hỗ trợ và kinh phí tự chủ của
hội (hội phí, các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài,
quỹ hội, các nguồn thu hợp pháp khác của hội) cho cơ quan tài chính cùng cấp và
cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này.
Điều 20. Quản
lý hội thành viên
1. Điều kiện, thủ tục kết nạp,
quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ, mối quan hệ của hội là thành viên tập thể của
một tổ chức hội khác (gọi tắt là hội thành viên) do tổ chức hội quyết định theo
điều lệ và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức hội có hội thành
viên có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, theo dõi, kiểm tra về
tổ chức và hoạt động hội thành viên theo điều kiện thực tế của tổ chức mình.
3. Các hội thành viên chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, theo dõi, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của
hội mình tham gia làm thành viên.
4. Các tổ chức hội có hội thành
viên có trách nhiệm phối hợp, tham gia các hoạt động quản lý nhà nước đối với hội
thành viên theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định Điều 5 Quy
định này; định kỳ tổng hợp tình hình tổ chức và hoạt động của hội thành viên
trong báo cáo của hội theo quy định tại Điều 22 Quy định này.
Điều 21. Lập
và lưu trữ hồ sơ
1. Hội phải lập hồ sơ, danh sách
cán bộ, hội viên, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của hội viên;
hồ sơ hội thành viên, chi hội và các đơn vị trực thuộc hội; sổ sách, chứng từ về
tài sản, tài chính của hội; hồ sơ công việc và các tài liệu liên quan đến hoạt
động của hội; sổ ghi biên bản các cuộc họp của ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội
và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của hội.
2. Thời hạn lưu trữ và hủy tài
liệu hồ sơ đã hết thời hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác
văn thư, lưu trữ.
Điều 22. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Hội có trách nhiệm thông tin,
báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của hội theo yêu cầu
và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, 4 Điều 5 Quy định
này.
Hội phải báo cáo tổng kết việc tổ
chức và hoạt động của năm gửi về Sở Nội vụ (đối với hội hoạt động trong phạm vi
thành phố, hội hoạt động trong phạm vi quận, huyện) và Phòng Nội vụ (đối với hội
hoạt động trong phạm vi phường, xã) trước ngày 15 tháng 12; đồng thời gửi báo
cáo đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hội hoạt động để
theo dõi, đánh giá.
2. Việc báo cáo trong nội bộ hội
do hội tự quyết định theo quy định của điều lệ hội.
3. Hội vi phạm chế độ thông tin
báo cáo thì các cơ quan quy định tại Khoản Điều 5 Quy định này xử lý vi phạm
theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quy định này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Điều 23.
Trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND thành phố
1. Công nhận Ban Vận động
thành lập hội đối với các hội dự kiến hoạt động trong lĩnh vực
quản lý, có phạm vi hoạt động trên địa thành phố.
2. Giúp UBND thành phố theo dõi,
đánh giá hoạt động đối với các hội hoạt động trong lĩnh vực quản lý.
3. Phối hợp, hỗ trợ các hội hoạt
động; tạo điều kiện để hội tham gia các chương, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn,
phản biện và giám định xã hội, cung cấp dịch vụ công, đào tạo, cấp chứng chỉ
hành nghề các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý của mình hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
5. Kiến nghị giải thể đối với hội
hoạt động trong lĩnh vực quản lý khi phát hiện hội vi phạm một trong các quy định
tại Khoản 2 Điều 10 Quy định này hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật khác.
6. Phối hợp Sở Nội vụ trong việc
quản lý, theo dõi, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hội hoạt động trong phạm
vi lĩnh vực mình quản lý.
Điều 24.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND quận, huyện
1. Giúp UBND thành phố thực hiện
các thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
2. Công nhận Ban vận động thành
lập hội đối với hội dự kiến hoạt động trong phạm vi địa bàn quận, huyện.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định
kỳ, đột xuất việc thực hiện điều lệ và chấp hành pháp luật về hội; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội theo thẩm quyền.
4. Xem xét, hỗ trợ đối với các hội
có phạm vi hoạt động tại địa phương theo quy định.
5. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn, UBND cấp phường, xã trong việc quản lý hội theo Quy định này và các
quy định khác có liên quan.
6. Định kỳ trước ngày 15 tháng
12 hằng năm, tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên
địa bàn về Sở Nội vụ.
Điều 25.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Giúp UBND thành phố theo dõi,
quản lý, tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn
thành phố.
2. Giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan đề xuất UBND thành phố các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện
giúp hội hoạt động hiệu quả.
4. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra định kỳ, đột xuất về tổ chức, hoạt động và quản lý hội theo quy định.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về hội theo thẩm quyền.
6. Tổng hợp tình hình tổ chức,
hoạt động và quản lý hội trên đại bàn thành phố báo cáo Bộ Nội vụ và UBND thành
phố theo quy định.
Điều 26. Trách
nhiệm của Giám đốc Công an thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và các cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ pháp luật đối với
tổ chức và hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn cơ quan bảo vệ pháp
luật ở địa phương thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ pháp luật đối với tổ chức và hoạt
động của hội ở phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật và quy định này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27.
Trách nhiệm triển khai thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã trên địa
bàn thành phố, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
định này, nếu có vần đề phát sinh, vướng mắc các ngành, địa phương, các tổ chức,
cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về UBND thành phố thông qua Sở Nội vụ để
theo dõi, tổng hợp, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của nhà nước
và tình hình thực tế của địa phương./.