Năng
lượng điện tử MeV
|
Dải
năng lượng trong GraphitA có tỷ trọng: 1,7 g cm-3
|
Đĩa
dụng cụ đo nhiệt lượng (đường kính 30 mm)
|
Độ
dày
|
Khối
lượng, g
|
g
cm-2
|
cm
|
g
cm-2
|
cm
|
|
4
|
2,32
|
1,36
|
0,84
|
0,49
|
5,9
|
5
|
2,91
|
1,71
|
1,05
|
0,62
|
7,5
|
6
|
3,48
|
2,05
|
1,25
|
0,74
|
8,9
|
8
|
4,59
|
2,70
|
1,65
|
0,97
|
11,7
|
10
|
5,66
|
3,33
|
2,04
|
1,20
|
14,4
|
11
|
6,17
|
3,63
|
2,22
|
1,31
|
15,7
|
12
|
6,68
|
3,93
|
2,40
|
1,41
|
16,9
|
A đây là dải
giảm liên tục (CSDA) r0 của các điện tử đối với chùm tia
tới rộng trên chất hấp phụ nửa vô hạn. Nó được tính từ:
![](00912040_files/image001.gif)
trong đó:
E0 năng lượng
điện tử ban đầu, và
(S/r) công suất khối lượng dừng tổng số ở năng lượng điện tử
đã cho (1).
B độ dày qui
định bằng 0,36 ro.
|
6.2. Dụng cụ đo nhiệt lượng bằng
nước điển hình: còn được gọi là đĩa Petri polystyren đổ đầy nước được hàn
kín và đặt trong nhựa xốp cách nhiệt (4). Bộ cảm ứng nhiệt độ (nhiệt
điện trở) hiệu chuẩn được đặt qua mặt đĩa vào nước.
![](00912040_files/image002.jpg)
Hình
1 - Ví dụ về dụng cụ đo nhiệt lượng sử dụng đĩa graphit ở máy gia tốc điện tử
công nghiệp 10 MeV (5)
6.3. Dụng cụ đo nhiệt lượng dùng
đĩa polystyren điển hình: là đĩa polystyren được đặt trong nhựa xốp cách
nhiệt. Nhiệt điện trở hoặc cặp nhiệt điện đã hiệu chuẩn được lắp vào trong đĩa.
Kích thước đĩa polystyren có thể giống với kích thước của đĩa của dụng cụ đo
nhiệt lượng dùng đĩa graphit và nước (9). Xem ví dụ ở Hình 2 về dụng cụ
đo nhiệt lượng 10 MeV. Hình 3 là ví dụ về dụng cụ đo nhiệt lượng dùng đĩa
polystyren được thiết kế cho máy gia tốc điện tử từ 1,5 MeV đến 4 MeV.
![](00912040_files/image003.jpg)
CHÚ
THÍCH: Tất cả các kích thước được tính bằng mm.
Hình
2 - Ví dụ về dụng cụ đo nhiệt lượng dùng đĩa polystyren trong phép đo thường
xuyên ở máy đo gia tốc điện tử công nghiệp 10 MeV
![](00912040_files/image004.gif)
Hình 3 - Ví dụ về dụng cụ đo nhiệt
lượng dùng đĩa polystyren trong máy đo gia tốc điện tử công nghiệp ở 1,5 MeV
đến 4 MeV (13)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5. Các thành phần bền bức
xạ cần được dùng cho các bộ phận của dụng cụ đo nhiệt lượng tiếp xúc với chùm
tia điện tử. Điều này cũng được áp dụng để cách nhiệt các dây điện.
6.6. Giữa bộ cảm biến nhiệt
độ và thân đo nhiệt lượng phải có sự tiếp xúc nhiệt tốt. Đối với các dụng cụ đo
nhiệt lượng dùng đĩa graphit và polystyren, thì cần bổ sung một lượng nhỏ hợp
chất dẫn nhiệt khi lắp bộ cảm biến nhiệt.
6.7. Đọc dữ liệu: Các dụng
cụ đo nhiệt lượng được đọc bằng cách đo nhiệt độ của thân đo nhiệt lượng. Nhiệt
độ này được ghi lại nhiệt điện trở hoặc cặp nhiệt điện.
6.7.1. Nhiệt điện trở: Dùng
máy đo điện trở có độ chính xác cao để đo độ bền của nhiệt điện trở. Dụng cụ đo
cần có độ tái lập lớn hơn ± 0,1 % và độ chính xác lớn hơn ± 0,2%. Tốt nhất là
cần được trang bị cho các phép đo điện trở kiểu bốn dây, đặc biệt nếu điện trở
của nhiệt điện trở nhỏ hơn 10 kΩ. Với kỹ thuật đo bốn dây, thì hiệu quả của
điện trở trong các dây đo và tiếp xúc điện sẽ được giảm tối thiểu.
6.7.2. Có thể sử dụng các
thiết bị thích hợp khác để đo điện trở của nhiệt điện trở, ví dụ dùng cầu đo
điện trở hoặc máy đọc nhiệt điện trở đã hiệu chuẩn có bán sẵn (5). Điều quan
trọng cho cả hai phép đo điện trở và cầu đo điện trở là để giảm tối thiểu nguồn
tán xạ trong nhiệt điện trở, tốt nhất là thấp hơn 0,1 mW.
6.7.3. Cặp nhiệt điện: Sử
dụng von kế hiện số có độ chính xác cao hoặc máy đọc số có bán sẵn (2).
Độ tái lập của vôn kế phải lớn hơn 0,1 μV và có độ chính xác phải lớn hơn ±
0,2%.
7. Qui trình hiệu
chuẩn
7.1. Trước khi sử dụng, hệ
thống đo liều nhiệt lượng (bao gồm dụng cụ đo nhiệt lượng và các thiết bị đo)
phải được hiệu chuẩn theo các qui trình đã lập thành văn bản của người sử dụng,
theo các qui định chi tiết quá trình hiệu chuẩn và các yêu cầu đảm bảo chất
lượng. Qui trình hiệu chuẩn này phải được lặp lại theo định kỳ để đảm bảo rằng
độ chính xác của phép đo liều hấp thụ được duy trì trong các giới hạn qui định.
Phương pháp hiệu chuẩn được mô tả trong ISO/ASTM Guide 51261.
7.2. Các dụng cụ đo nhiệt
lượng dùng đĩa graphit, nước hoặc polystyren có thể được hiệu chuẩn bằng cách
so sánh với các liều kế truyền chuẩn từ các phòng thử nghiệm hiệu chuẩn đã được
công nhận đối với dụng cụ đo nhiệt lượng dùng để chiếu xạ và các liều kế và
dụng cụ đo nhiệt lượng liên tiếp (hoặc đồng thời) ở máy gia tốc điện tử. Trường
bức xạ trên vùng mặt cắt của thân đo nhiệt lượng sẽ phải đồng nhất trong khoảng
± 2% và không đổi trong thời gian cần để chiếu xạ các dụng cụ đo nhiệt lượng và
các liều kế truyền chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
![](00912040_files/image005.jpg)
CHÚ
THÍCH: Tất cả các kích thước được tính bằng mm.
Hình
4 - Chất hấp thụ chiếu xạ của liều kế đo thường xuyên và liều kế truyền chuẩn
(10).
7.4. Nhiệt dung riêng của
polystyren và graphit đều phụ thuộc vào nhiệt độ, trong khi nhiệt dung riêng
của nước là một hằng số trong dải nhiệt độ thông thường sử dụng trong phép đo
nhiệt lượng chùm tia điện tử. Do đó chức năng hiệu chuẩn của dụng cụ đo nhiệt
lượng được đánh giá theo nhiệt độ trung bình của thân đo nhiệt lượng (xem Chú
thích 2).
CHÚ THÍCH 2 Các phép đo lặp lại của
nhiệt dung riêng theo các kiểu dùng đĩa graphit khác nhau được tiến hành trên
dải từ 0 oC đến 50 oC, cho biết giá trị cG
(J.kg-1.0C-1) = 644,2 + 2,86 T,
trong đó T là nhiệt độ trung bình (oC) của graphit. Tuy nhiên
giá trị này không được coi là giá trị thông dụng (6).
7.5. Độ nhạy liều đối với
dụng cụ đo nhiệt lượng dùng nước xấp xỉ bằng 3,4 kGy.0C-1
và đối với dụng cụ đo nhiệt lượng dùng đĩa polystyren thì độ nhạy xấp xỉ bằng
1,4 kGy.0C-1. Đối với dụng cụ đo nhiệt lượng dùng đĩa
graphit, thì độ nhạy xấp xỉ bằng 0,75 kGy.0C-1.
7.6. Việc hiệu chuẩn tất cả
các loại dụng cụ đo nhiệt lượng được sử dụng như liều kế đo thường xuyên, phải
được kiểm tra bằng cách so sánh với liều kế chuẩn chính hoặc liều kế truyền
chuẩn ở tần suất do người sử dụng xác định.
7.7. Các dụng cụ đo nhiệt
lượng có thể được hiệu chuẩn bằng cách chiếu xạ ở phòng thử nghiệm hiệu chuẩn.
Việc hiệu chuẩn thu được bằng cách này phải được đánh giá xác nhận bằng cách
chiếu xạ liên tục các dụng cụ đo nhiệt lượng và liều kế truyền chuẩn trong cơ
sở chiếu xạ.
7.8. Đánh giá xác nhận chất
lượng vận hành và hiệu chuẩn dụng cụ đo: Hiệu chuẩn các dụng cụ đo và đánh giá
chất lượng vận hành thiết bị giữa các lần hiệu chuẩn, xem ISO/ASTM Guide 51261
và/hoặc các sổ tay thao tác qui định cho thiết bị cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Chiếu xạ băng chuyền:
Đối với dụng cụ đo nhiệt lượng được tiến hành trên băng truyền qua chùm điện tử
được quét, dụng cụ đo nhiệt lượng thường không được nối với hệ thống đo nhiệt
độ trước khi chiếu xạ và được nối lại để đọc chỉ sau khi chiếu xạ (7).
8.1.1. Trước khi chiếu xạ,
đo nhiệt độ của thân đo nhiệt lượng và kiểm tra nhiệt độ duy trì ổn định cho
giai đoạn trước ít nhất 10 min (thường chênh lệch nhỏ hơn 0,1 oC),
xem Hình 5.
![](00912040_files/image006.jpg)
CHÚ THÍCH Vùng I, II, và III là các
vùng trước, trong và sau chiếu xạ tương ứng. Đường cong nhiệt độ ngoại suy theo
T0 và Tc tới điểm giữa của thời điểm chiếu
xạ ở T’0 và T’c, tương ứng. ΔT = T’c
- T’0 được dùng để tính liều.
Hình
5 - Ví dụ về phép đo liên tục của dụng cụ đo nhiệt lượng bằng graphit (5)
8.1.2. Ngắt các dây đo và
đặt dụng cụ đo năng lượng trên băng chuyền khi vận chuyển qua vùng chiếu xạ.
8.1.3. Vận chuyển dụng cụ đo
nhiệt lượng qua vùng chiếu xạ trên hệ thống băng chuyền.
8.1.4. Trong suốt quá trình
chiếu xạ, ghi lại thời gian chiếu và các thông số chiếu xạ (năng lượng điện tử,
dòng điện tử, độ rộng chùm tia quét và tốc độ băng chuyền).
8.1.5. Sau khi dụng cụ đo
nhiệt lượng qua vùng chiếu xạ, nối lại dây để đo nhiệt độ và ghi lại thời gian
từ điểm kết thúc chiếu xạ đến khi bắt đầu đo nhiệt độ. Ghi lại sự thay đổi
nhiệt độ theo thời gian từ 10 min đến 20 min sau khi chiếu xạ, đủ để thiết lập
các đặc tính phân hủy nhiệt của dụng cụ đo nhiệt lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.7. Ngoại suy các đường
cong trước và sau chiếu xạ đến điểm giữa của thời điểm chiếu xạ. Hai giá trị
nhiệt độ thu được từ phép ngoại suy được sử dụng là nhiệt độ trước chiếu xạ (T1)
và sau chiếu xạ (T2) phản ánh việc tăng nhiệt độ là do liều
hấp thụ. Ví dụ về dữ liệu thu được bằng kỹ thuật đo này được nêu trong Hình 6.
8.1.8. Dựa trên sự chênh
lệch nhiệt độ, T2 - T1, xác định liều hấp
thụ trung bình trong thân đo nhiệt lượng từ hàm số hiệu chuẩn được thiết lập
trong Điều 7.
![](00912040_files/image007.jpg)
CHÚ THÍCH ΔT là sự tăng
nhiệt độ tính được bằng phép ngoại suy và dùng cho phép tính liều (xem 8.1.8).
Không nối các dây điện trong suốt quá trình chiếu xạ.
Hình
6 - Ví dụ về phép đo nhiệt độ của dụng cụ đo nhiệt lượng dùng đĩa graphit trước
và sau chiếu xạ (7)
8.1.9. Qui trình ngoại suy
8.1.7 có thể không cần đến khi các điều kiện chiếu xạ được lặp lại tốt. Chỉ cần
thực hiện một phép đo nhiệt độ trước chiếu xạ và một phép đo nhiệt độ sau chiếu
xạ sau là đủ và ghi lại chênh lệch nhiệt độ ở thời điểm chiếu xạ bằng cách sử
dụng hệ số hiệu chuẩn thu được trong suốt quá trình thiết lập qui trình chiếu
xạ (4,5,7,8). Cần qui định thời điểm đo.
8.2. Chiếu xạ liên tục trên
băng chuyền: Có thể đo nhiệt độ của thân đo nhiệt lượng trong suốt quá trình
chiếu xạ vì dụng cụ đo nhiệt lượng được vận chuyển qua vùng chiếu xạ trên băng
chuyền có dây đo được kết nối. Tốt nhất là dùng phép đo bốn dây (xem 6.7.1) để
giảm độ không đảm bảo đo.
8.3. Chiếu xạ tĩnh: Các dụng
cụ đo nhiệt lượng được mô tả trong tiêu chuẩn này cũng có thể được sử dụng
trong cấu hình tĩnh thay vì được vận chuyển trên hệ thống băng chuyền qua chùm
tia điện tử. Trong việc sắp xếp này chùm tia có thể tạo ra chùm tia đồng nhất
trên vùng thân đo nhiệt lượng bằng cách sử dụng các lá phân tán bằng kim loại
hoặc trường quét. Kiểm soát giai đoạn chiếu xạ từ khi bật chùm tia điện tử lên
và khi tắt.
8.3.1. Số đọc nhiệt độ của
dụng cụ đo nhiệt lượng trong cấu hình tĩnh có thể được tiến hành trước, trong
và sau chiếu xạ, tốt hơn là chỉ đo trước và sau chiếu xạ như mô tả trong 8.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3. Đo nhiệt độ của thân
đo nhiệt lượng theo thời gian để đảm bảo rằng tốc độ trôi ban đầu nhỏ hơn các
giới hạn mong muốn (xem 8.1.1).
8.3.4. Trong khi nhiệt độ
của thân đo nhiệt lượng được ghi lại liên tục, bật chùm tia điện tử trong thời
gian chiếu xạ qui định. Sau khi ngắt chùm tia, tiếp tục ghi lại nhiệt độ trong
một khoảng thời gian đủ để thiết lập các đặc tính phân rã nhiệt của dụng cụ đo
nhiệt lượng cụ thể được sử dụng.
8.3.5. Ngoại suy thời gian
theo đường cong nhiệt độ trước và sau chiếu xạ từ điểm giữa của thời gian chiếu
xạ theo cùng một cách như trong 8.1.7. Liều hấp thụ trung bình trong thân đo
nhiệt lượng được tính như trong 8.1.8 hoặc 8.1.9. Ví dụ về dữ liệu thu được
bằng kỹ thuật đo này đưa ra trong Hình 5 (2, 5).
9. Hiệu chuẩn
các liều kế khác
9.1. Liều hấp thụ đo được
bằng dụng cụ đo nhiệt lượng là liều trung bình trong thân đo nhiệt lượng.
9.2. Các dụng cụ đo nhiệt
lượng có thể được sử dụng để hiệu chuẩn các liều kế khác. Các liều kế này phải
được chiếu xạ sao cho nhận được cùng liều hấp thụ trung bình như dụng cụ đo
nhiệt lượng khi được đặt ở độ sâu qui định trong bộ hấp thụ tương tự thân đo
nhiệt lượng, xem Hình 4. Các liều kế để hiệu chuẩn phải đủ nhỏ để gắn vào bên
trong độ dày của vật liệu hấp thụ (1,5).
9.3. Chiếu xạ liên tục (hoặc
đồng thời) vật liệu hấp thụ và dụng cụ đo nhiệt lượng trong các điều kiện giống
nhau, các liều kế hiệu chuẩn được chiếu xạ từ các liều đã biết chính xác.
9.4. Có thể thiết lập mối
quan hệ giữa liều trung bình trong thân dụng cụ đo nhiệt lượng và liều ở điểm
giữa của liều kế được hiệu chuẩn, nếu đã biết sự phân bố liều qua thân đo nhiệt
lượng. Sự phân bố liều này có thể đo được bằng cách chiếu xạ vật liệu hấp thụ
nhiệt lượng giả chứa liều kế màng mỏng đã hiệu chuẩn được đặt ở góc trực tiếp
với chùm tia và phân tích màng mỏng bằng cách quét tỷ trọng (7, 14).
9.5. Cần phải xác định nhiệt
độ trung bình của các liều kế trong suốt quá trình chiếu xạ để hiệu chuẩn (5).
Điều này là cần thiết nếu có hiệu chỉnh nhiệt độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Đối với phép hiệu
chuẩn và ứng dụng dụng cụ đo nhiệt lượng, lưu hồ sơ hoặc viện dẫn dữ liệu hiệu
chuẩn của bộ cảm ứng nhiệt độ và dữ liệu hiệu chuẩn đối với các dụng cụ đo
nhiệt lượng.
10.2. Lưu hồ sơ hoặc viện
dẫn ngày chiếu xạ, nhiệt độ và thời gian chiếu xạ, thiết bị phân tích, liều thể
hiện trên dữ liệu đo nhiệt lượng, các đặc tính của chùm tia điện tử và các
thông số vận hành của máy gia tốc.
11. Độ không
đảm bảo đo
11.1. Phép đo liều phải kèm
theo độ không đảm bảo đo mới có giá trị.
11.2. Thành phần độ không
đảm bảo đo sẽ được phân thành hai loại sau đây:
11.2.1. Loại A - Được đánh
giá bằng phương pháp thống kê, hoặc
11.2.2. Loại B - Được đánh
giá bằng phương pháp khác.
11.3. Do đó các cách khác
phân loại độ không đảm bảo đo được dùng rộng rãi và tạo thuận tiện cho báo cáo
về độ không đảm bảo đo. Ví dụ, thuật ngữ độ chụm và độ chệch hoặc sai số ngẫu
nhiên và sai số hệ thống (không ngẫu nhiên) được dùng để mô tả các loại độ không
đảm bảo đo khác nhau.
11.4. Nếu thực hiện đánh giá
độ không đảm bảo theo tiêu chuẩn này, thì việc đánh giá độ không đảm bảo mở
rộng của liều hấp thụ được xác định bởi hệ thống đo liều này không được nhỏ hơn
4% đối với hệ số phủ k = 2 (xấp xỉ độ tin cậy 95% đối với các dữ liệu
được phân bố thông thường). Bảng 2 (9) đưa ra ví dụ về các thành phần độ
không đảm bảo đo đối với hệ thống đo nhiệt lượng cụ thể. Các giá trị trong bảng
này không đánh giá được sự đại diện cho hệ thống đo nhiệt lượng khác hoặc các
loại khác và chỉ có mục đích minh họa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Ở mức liều cao hơn 10
kGy, (2) và (3) được giảm đến 0,2 %.
Các
nguồn của độ không đảm bảo đo
Loại
B
Loại
A
1
Phép hiệu chuẩn
3,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo nhiệt độ của dụng cụ đo
nhiệt lượng (ở 3 kGy)
1,0
3
Phép ngoại suy nhiệt độ của dụng
cụ đo nhiệt lượng (ở 3 kGy)
1,0
4
Sự thay đổi độ nhạy nhiệt độ của nhiệt
dung riêng của polystyren
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
5
Hiệu ứng nhiệt
0,5
Tổng bình phương
1,5
3,2
Tổ hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3 Việc nhận biết độ không
đảm bảo đo loại A và loại B dựa trên phương pháp đánh giá độ không đảm bảo đo
do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) xuất bản năm 1995 trong Hướng dẫn về
biểu thị độ không đảm bảo đo (15). Mục đích là để tăng cường sự hiểu
biết về độ không đảm bảo được xây dựng như thế nào và cung cấp cơ sở để so sánh
quốc tế về các kết quả đo.
CHÚ THÍCH 4 ISO/ASTM Guide 51707
xác định các nguồn gốc về độ không đảm bảo đo trong phép đo liều trong thiết bị
xử lý chiếu xạ và đưa ra quy trình đánh giá độ không đảm bảo đo trong phép đo
liều sử dụng hệ đo liều. Tài liệu này đưa ra và bàn luận các khái niệm cơ bản
về phép đo, bao gồm việc đánh giá giá trị định lượng, giá trị "đúng",
sai số và độ không đảm bảo đo. Thành phần của độ không đảm bảo đo được xem xét
và đưa ra phương pháp đánh giá chung. Tài liệu này cũng đưa ra các phương pháp
tính toán độ không đảm bảo đo chuẩn kết hợp và độ không đảm bảo đo mở rộng
(tổng thể).
Phụ lục A
(Tham khảo)
A1.
Các nhà cung cấp dụng cụ đo nhiệt lượng
A1.1. Có ba nhà cung cấp
dụng cụ đo nhiệt lượng được liệt kê dưới đây:
A.1.1.1. Phòng thử nghiệm
chuẩn liều cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng thử nghiệm quốc gia, Riso DK
4000 Roskilde, Đan Mạch
A1.1.2. Tương tác bức xạ và
hệ đo liều bức xạ vật lý C229
Viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc
gia, Gaitherburg, MD 20899-0001, Mỹ
A1.1.3. Hiệp hội GEX, 7330
S. Alton Way, Suite 12-l, Centennial CO 80112, Mỹ
A1.1.4. Có thể tham khảo các
nhà cung cấp này, nhưng các tổ chức ASTM hoặc ISO không chỉ định hoặc xác nhận
cho sản phẩm của họ.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) McLaughlin, W. L., Boyd, A, W.,
Chadwick, K.A., McDonald, J. C., and Miller. A., Dosimetry for Radiation
Processing. Taylor and Francis, London, 1989.
(2) Burns. D. T., and Morris, W.
T., "Recent Developments in Graphite and Water Calorimeters for Electron
Beam Dosimetry at NPL, "NRC Workshop on Water Calorimetry, NRC
Report 29637, National Reseach Council, Ottawa, Canada, 1988.p.25.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4) Miller, A., and Kovacs, A. "Calorimetry
at Industrial Electron Accelerators", Applications of Accelerators in
Reseach and Industry 84, Part II. Proceedings of 8th Conference,
Denton, Texas. Nuclear Instruments and Methods. B10/11. 1985.p.994.
(5) Humphreys, J.C., and
Mclaughlin, W.L., "Calorimetry of Electron Beams and the Calibration of
Dosimeters at High Doses," in Radiation Processing: State of the Art.
Proceeding of 7th International Meeting. Noordwijkerhout. The Netherlands.
1989, Leemhorst J.G and Miller. A., Eds., Radiation Physis and Chemistry, Vol
35. 1990.p, 744.
(6) Burns, D. T., and Morris. W.T.,
"A Graphite Calorimeter for Electron Beam Dosimetry." High Dose
Dosimetry for Radiation Processing. IAEA, Vienna. 1991. p.123.
(7) Miller. A., and Kovacs. A., "Calibration
and Routine Dosimetry for Industrial Electron Accelerators." Proceedings
of 4th Conference on Applications of Radioisotopes and Radiation
Processing in Industry, Leipzig, 1988.
(8) Miller. A., and Kovacs. A., "Application
of Calorimeters for Routine and Reference Dosimetry at 4-10 MeV Industrial
Electron Accelerators," Radiation Processing: State of the Art, Vol
II. Proceeding of 7th International Meeting, Noordwijkerhout. The Nethelands,
1989. Leemhors, J.G. and Miller, A., Eds., Radiation Physic and Chemistry,
Vol 35.1990. p.774.
(9) Miller. A., "A Polystyrene
Calorimeter for Electron Beam Dose Measurements, "Proceedings of the 9th
International Meeting for Radiation Processing. Intanbul. Turkey. Sept.
12-16. 1994 Radiation Physics and Chemistry. Vol 46, No. 4-6, 1995. p.
1243.
(10) Sharpe, P.H.G. and Miller, A.,
"Guidelines for the Calibration of Dosimeters for Use in Radiation
Processing." CIRM-29, National Physical Laboratory. Teddington. UK.1999.
(11) Skiens. W. E., "Sterilizing
Radiation Effects on Selected Polymers." Radiation Physicsi, and
Chemistry. Vol 15.1980, p.47.
(12) Domen, S R., "Advances in
Calorimetry for Radiation Dosimetry." The Dosimetry of lonizing
Radiation, Vol II (eds. Kase.Bjărngard and Attix, 1987, p 425.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(14) Miller. A., Kovacs. A.,
Wieser. A., and Regulla, D.F, "Measurement with Alanine and Film
Dosimeters for Industrial 10 MeV Electron Reference Dosimetry." ESR Dosimetry
and Applications, Proceedings of 2nd International Symposium. Munich. 1988,
Regulla, D. F., Scharmann. A., and McLaughlin. W.L., Eds., Applied Radiation
and Isotopes, Vol 40, 1989, p.967.
(15) "Guide to the Expression
of Uncertainty in Measurement," International Organization for
Standardization, 1995. ISBN 92-67-1018-9. Availabe from The International
Organization for Standardization, I rue de Varembé, Case Postale 56. CH-1211,
Geneva 20, Switzerland.
1) Tiêu chuẩn
này thuộc thẩm quyền của Ban kỹ thuật ASTM E 10 Công nghệ và ứng dụng hạt
nhân, thuộc trách nhiệm của Tiểu ban kỹ thuật E10.01 Hệ đo liều và Ứng
dụng và cũng thuộc thẩm quyền của ISO/TC 85/WG 3.
Ấn bản hiện hành được
ASTM thông qua vào ngày 28 tháng 5 năm 2003, được xuất bản ngày 15 tháng 6 năm
2003. Nguyên bản là E 1631-94. ASTM E 1631-96 được ISO thông qua vào năm 1998
với số hiệu tiêu chuẩn là ISO 51631:2003. Tiêu chuẩn ASTM/ISO 51631:2003 hiện
hành là bản soát xét chính của ISO/ASTM 51631:2002 và thay thế ISO 15568.
2) Sổ tay
tiêu chuẩn ASTM, Tập 12.02.
3) Ủy ban quốc
tế về các phép đo và các đơn vị đo bức xạ (ICRU).7910 Woodmont Ave., Bethesda,
MD 20814, Mỹ.
4) Số in đậm
trong dấu ngoặc đơn viện dẫn trong Tài liệu tham khảo ở cuối Tiêu chuẩn này.