BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
457/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ CỦA BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
của Quốc hội số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 1752/QĐ-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2008 về việc Trang thông
tin điện tử của Bộ Nội vụ hoạt động chính thức trên Internet;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Thông tin, Tổng biên tập Trang thông tin điện
tử của Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Tổng
biên tập Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ Nội vụ, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TTTT (05).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Văn Tất Thu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA BỘ NỘI
VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 457/QĐ-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản
lý, vận hành, cung cấp, sử dụng, phổ biến thông tin trên Trang thông tin điện tử
của Bộ Nội vụ trên Internet (sau đây gọi tắt là Website Bộ Nội vụ) có địa chỉ
là http://www.moha.gov.vn.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
cá nhân, cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ, trong ngành Nội vụ và các
cá nhân, tổ chức khác tham gia cung cấp, sử dụng thông tin trên Website Bộ Nội
vụ.
Điều 2.
Nguyên tắc chung
1. Tổ chức và hoạt động của Website
Bộ Nội vụ tuân thủ theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin trên Website Bộ Nội vụ
đảm bảo đúng đường lối, quan điểm lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước được phân công.
3. Thông tin trên Website Bộ Nội vụ
phải đúng mục đích, trung thực, khách quan, công khai, minh bạch, kịp thời, đầy
đủ, chính xác.
4. Mọi tổ chức và cá nhân đều có
quyền cung cấp thông tin về các lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Nội vụ để đăng trên Website Bộ Nội vụ, có trách nhiệm bảo đảm tính chính
xác, trung thực của thông tin, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định hiện hành về
quyền tác giả.
5. Mọi tổ chức và cá nhân đều có
quyền khai thác thông tin trên Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ. Khi sử dụng
thông tin trên Trang Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ phải ghi rõ: “Nguồn: Trang
thông tin điện tử của Bộ Nội vụ” hoặc “Theo http://www.moha.gov.vn”.
Điều 3. Các
hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng
Website Bộ Nội vụ nhằm mục đích chống phá Đảng, Nhà nước, lợi ích của nhân dân,
vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và
công dân, vụ lợi cá nhân, xuyên tạc sự thật; các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
Chương 2.
QUẢN LÝ THÔNG TIN TÊN
WEBSITE BỘ NỘI VỤ
Điều 4. Nội
dung Website Bộ Nội vụ
Các mục thông tin chính bao gồm:
1. Giới thiệu về Bộ Nội vụ: Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ, của các đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ, lịch sử quá trình phát triển, sơ đồ tổ chức bộ máy, địa chỉ, điện thoại
giao dịch với tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật, các văn bản hành chính, các văn bản có liên quan về những lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Nội vụ, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Nội vụ đang trong quá trình soạn thảo để xin ý kiến nhân dân.
3. Thông tin về các lĩnh vực hoạt động
của Bộ Nội vụ, các thành tựu nổi bật của ngành Nội vụ, các bài viết, nghiên cứu,
trao đổi, chương trình, kế hoạch hoạt động, công tác, các báo cáo tổng hợp, báo
cáo tổng kết.
4. Tin tức và sự kiện liên quan tới
hoạt động chính, nổi bật của Bộ Nội vụ, quan điểm và ý kiến chỉ đạo, điều hành
của Lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề quan trọng, có tính thời sự trong hoạt động
của Bộ được dư luận xã hội quan tâm
5. Giới thiệu và cung cấp một số dịch
vụ hành chính công trực tuyến, các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Nội vụ.
6. Giao lưu trực tuyến.
7. Các chuyên mục, chuyên trang và
nội dung thông tin khác theo chủ trương và kế hoạch tuyên truyền do Lãnh đạo Bộ
chỉ đạo đưa trên Website Bộ Nội vụ.
8. Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức,
cá nhân vào các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ và do Bộ Nội vụ chủ trì soạn
thảo.
9. Giới thiệu và đường liên kết với
các Website chính thức của Đảng, Chính phủ, một số Bộ, ngành, các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ.
Điều 5. Quy định
về cung cấp, cập nhật và lưu giữ thông tin
1. Các tổ chức, cá nhân được cung cấp
thông tin cho Website Bộ Nội vụ, khi cung cấp thông tin phải gửi đầy đủ thông
tin về họ và tên, nơi công tác, chức danh, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại
hoặc địa chỉ liên lạc của cơ quan đơn vị, cá nhân.
2. Các thông tin cung cấp có thể
trên giấy hoặc điện tử. Thông tin bằng điện tử được gửi cho Website Bộ Nội vụ
theo địa chỉ [email protected] với các chuẩn quy định: đối với văn bản
dùng bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001; đối với hình ảnh,
hình vẽ, âm thanh hoặc các đoạn video clip được định dạng theo các chuẩn .jpg,
.tif, .img, bmp, mpeg, avi… Các thông tin có thể được cung cấp trên dụng cụ chứa
tin như đĩa mềm, ổ cứng các loại, đĩa quang và các hình thức khác.
3. Thời gian cung cấp:
a) Đối với tin tức, sự kiện: không
quá 02 ngày làm việc kể từ khi diễn ra hoạt động, sự kiện;
b) Đối với các văn bản quy phạm
pháp luật không quá 02 ngày làm việc kể từ khi có văn bản chính thức được ban
hành;
c) Đối với chương trình công tác,
chương trình hành động của Bộ Nội vụ không quá 07 ngày làm việc kể từ khi có
văn bản chính thức được ban hành;
d) Đối với bài viết, bài nghiên cứu
chuyên sâu về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ không quá 07 ngày làm
việc kể từ ngày tác giả hay người có trách nhiệm về bài viết, bài nghiên cứu
chuyên sâu đó đồng ý gửi đăng trên Website Bộ Nội vụ;
đ) Đối với báo cáo tổng hợp theo
tháng, quý, báo cáo tổng kết công tác 6 tháng và năm: trong tuần đầu tiên của
tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng; trong thời hạn 10 ngày đầu tiên của quý,
tháng tiếp theo đối với báo cáo quý, báo cáo 6 tháng; trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tổ chức Hội nghị tổng kết công tác đối với báo cáo tổng kết công tác
năm.
4. Thời gian lưu giữ:
a) Đối với tin tức, sự kiện: được
lưu giữ 01 năm kể từ khi đăng;
b) Đối với thông tin giới thiệu Bộ
Nội vụ với các mục tin về: chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn; lịch sử quá trình
phát triển; các chương trình công tác, chương trình hành động của Bộ Nội vụ;
các văn bản quy phạm pháp luật được lưu giữ vĩnh viễn;
c) Đối với bài viết, bài nghiên cứu
chuyên sâu về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ được lưu giữ 05 năm kể
từ khi đăng;
d) Đối với báo cáo tổng hợp theo
tháng, quý, 6 tháng và báo cáo tổng kết công tác năm: lưu giữ 03 năm kể từ khi
đăng;
e) Đối với các sự kiện quan trọng,
bài viết nghiên cứu chiến lược được lưu giữ vĩnh viễn theo sự chỉ đạo của Lãnh
đạo Bộ.
Điều 6. Biên tập
thông tin
1. Tổng biên tập chịu trách nhiệm tổ
chức biên tập các thông tin đăng tải trên Website Bộ Nội vụ.
2. Các văn bản về chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực
quản lý của Bộ Nội vụ được đăng toàn văn.
3. Tổng biên tập có quyền từ chối
đăng thông tin được cung cấp trong những trường hợp sau đây:
a) Thông tin có nội dung không thuộc
phạm vi quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Thông tin có nội dung không phù
hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thông tin có nội dung thuộc bí mật
Nhà nước; thông tin đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa phổ biến công
khai hoặc chỉ phổ biến trong phạm vi hẹp;
d) Thông tin không đúng sự thật;
đ) Thông tin trùng lặp nội dung đã
được đăng tải trên Website Bộ Nội vụ;
e) Các thông tin khác theo quy định
của pháp luật không được đăng trên Trang thông tin điện tử hoặc thông tin vào
thời điểm không thích hợp.
Điều 7. Xử lý
các thông tin phản hồi:
1. Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ
là đầu mối tiếp nhận ý kiến, thông tin phản hồi được gửi đến Bộ Nội vụ thông
qua Website Bộ Nội vụ, hoặc theo địa chỉ hòm thư [email protected].
2. Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ
có trách nhiệm phân loại, xác định rõ nội dung thông tin, mục đích thông tin để
chuyển tiếp thông tin tới các đơn vị có liên quan có trách nhiệm trả lời trong
Bộ Nội vụ hoặc các Bộ, ngành và địa phương để có thông tin tư vấn trả lời bạn đọc.
3. Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ
có trách nhiệm chuyển ý kiến hỏi của bạn đọc đến người phát ngôn của Bộ, hoặc
các tổ chức liên quan để trả lời trực tiếp theo thẩm quyền.
4. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
Nội vụ khi nhận được yêu cầu của Giám đốc Trung tâm Thông tin - Tổng Biên tập về
việc trả lời bạn đọc, có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Thông tin - Bộ Nội
vụ để tư vấn, trả lời bạn đọc trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, trường
hợp phức tạp không quá 10 ngày làm việc.
Chương 3.
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN
HÀNH WEBSITE BỘ NỘI VỤ
Điều 8. Tổ chức
website
1. Website Bộ Nội vụ được tổ chức
như một tờ báo điện tử; thực hiện sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Tổ chức Website Bộ Nội vụ:
a) Website Bộ Nội vụ do Trung tâm
Thông tin quản lý và vận hành.
b) Website Bộ Nội vụ có Tổng biên tập,
Phó Tổng biên tập, các biên tập viên, phóng viên, chuyên viên kỹ thuật. Tổng
biên tập do Giám đốc Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ đảm nhận; Tổng biên tập được
Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm bằng một Quyết định độc lập với Quyết định bổ nhiệm
Giám đốc Trung tâm Thông tin. Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và
pháp luật về nội dung tin, bài đăng tải trên Website Bộ Nội vụ; Phó Tổng biên tập
do một Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin đảm nhận; Phó Tổng biên tập do Bộ trưởng
Bộ Nội vụ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm thông tin - Tổng biên tập.
c) Phòng Trang Thông tin điện tử của
Trung tâm Thông tin đảm nhận giúp Tổng biên tập trị sự, biên tập, viết tin,
bài, kỹ thuật công nghệ website.
d) Ban biên tập do Tổng biên tập
quyết định thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ khi cần thiết.
Điều 9. Quản lý
vận hành website
1. Trung tâm Thông tin quản lý toàn
bộ kỹ thuật hạ tầng, đảm bảo sự vận hành cho mọi hoạt động của Website Bộ Nội vụ.
2. Máy chủ Website Bộ Nội vụ có thể
đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu thuộc Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ, hoặc
thuê chỗ đặt máy chủ tại các tổ chức có tư cách pháp nhân cho thuê. Giám đốc
Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ quyết định vị trí đặt máy chủ Website Bộ Nội vụ.
3. Định kỳ thực hiện việc sao lưu dữ
liệu cấu hình hệ thống, cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung và các dữ liệu liên quan
khác (tối thiểu 1 lần/tuần) để đảm bảo có thể nhanh chóng khôi phục hoạt động
Website Bộ Nội vụ khi có sự cố xảy ra.
4. Trang bị đầy đủ các thiết bị cho
hoạt động của Website Bộ Nội vụ bao gồm: máy vi tính, máy in, máy điện thoại,
máy fax, máy photocopy, máy chụp ảnh, máy quay phim, máy quét ảnh, máy ghi âm
và đường truyền tốc độ cao, băng thông rộng phục vụ cho tác nghiệp thu thập và
cập nhật, lưu trữ thông tin đưa trên website.
5. Những người làm việc tại bộ phận
chuyên trách của Trang thông tin điện tử giúp việc cho Tổng biên tập được đào tạo,
bồi dưỡng về nghiệp vụ công nghệ thông tin, báo chí, các nghiệp vụ khác có liên
quan, đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, được đề nghị cấp thẻ Nhà báo để
thuận lợi cho công tác thu thập thông tin.
6. Website Bộ Nội vụ được thuê
chuyên gia, cộng tác viên ngắn hạn hoặc dài hạn giúp việc cho Tổng biên tập
Website Bộ Nội vụ. Trong trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài phải được Bộ trưởng
Bộ Nội vụ đồng ý bằng văn bản.
7. Website Bộ Nội vụ được áp dụng
chế độ làm việc đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ phận
chuyên trách giúp việc Tổng biên tập theo loại hình hoạt động của cơ quan truyền
thông, báo chí.
Điều 10. Kinh
phí hoạt động và chế độ nhuận bút
1. Kinh phí hoạt động của Website Bộ
Nội vụ do ngân sách Nhà nước cấp, tổng hợp chung trong kinh phí hàng năm của
Trung tâm Thông tin, được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt, bao gồm:
a. Kinh phí cho việc quản lý, duy
trì, vận hành và phát triển Website Bộ Nội vụ như: chế độ chi phí thường xuyên,
văn phòng phẩm, công tác phí, thù lao cập nhật thông tin, trang thiết bị nghiệp
vụ và các chi phí khác theo chế độ hiện hành.
b) Chế độ phụ cấp, chế độ nhuận
bút, chế độ dịch thuật, chế độ cho các chức danh của Website Bộ Nội vụ: Tổng
biên tập, Phó Tổng biên tập, biên tập viên, phóng viên, chuyên viên kỹ thuật, cộng
tác viên và các chi phí cần thiết khác.
2. Chế độ nhuận bút
a. Các tổ chức, cá nhân cung cấp
tin, bài, ảnh, các thông tin phù hợp với nội dung của website đăng tải trên
Website Bộ Nội vụ được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định hiện hành.
b. Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ
căn cứ vào các văn bản quy định sau để chi trả nhuận bút: Nghị định số
61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút; Thông
tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2003 giữa Bộ Văn hóa
thông tin và Bộ Tài chính về Hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút đối với một số
loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của
Chính phủ; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Thông tư số
137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập
thông tin điện tử.
c. Căn cứ các văn bản quy định trên
và các văn bản khác được các cơ quan có thẩm quyền quy định thuộc lĩnh vực này,
tùy thể loại, chất lượng tác phẩm, Tổng biên tập quyết định mức hệ số nhuận
bút, mức thù lao, phần nhuận bút khuyến khích của tác phẩm.
3. Trong quá trình thực hiện, Tổng
biên tập nghiên cứu, đề xuất mức kinh phí phù hợp bảo đảm cho hoạt động của
Website Bộ Nội vụ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC BỘ NỘI VỤ
Điều 11. Các
đơn vị cung cấp và xử lý thông tin
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ có trách nhiệm chủ động tổng hợp, khai thác, sử dụng và cung cấp
đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình;
góp ý kiến nâng cao chất lượng nội dung, hình thức thông tin đăng tải trên
Website Bộ Nội vụ.
2. Thủ trưởng các đơn vị có tên dưới
đây đề xuất bằng văn bản những nội dung chính các loại thông tin thuộc thẩm quyền
quản lý của đơn vị mình cần phải được đăng tải trên Website Bộ Nội vụ: Văn
phòng Bộ; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Tổ chức - Biên chế; Vụ Chính quyền địa phương;
Vụ Công chức - Viên chức; Vụ Tiền lương; Vụ Tổ chức phi chính phủ; Vụ Cải cách
hành chính; Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế - Vụ Hợp tác quốc tế; Thanh
tra Bộ; Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Vụ Tổng hợp; Cơ quan đại diện
của Bộ tại Thành phố Đà Nẵng; Cơ quan đại diện của Bộ tại Thành phố Hồ Chí
Minh; Viện Khoa học tổ chức nhà nước; Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức; Tạp chí Tổ chức nhà nước; Ban Quản lý Dự án ADB; Ban Quản lý Dự án
VIE/01/024/B; Ban Quản lý Dự án cải cách công vụ, công chức.
3. Căn cứ vào nội dung được Lãnh đạo
Bộ phê duyệt trên cơ sở kế hoạch công tác, hoạt động chính của đơn vị và các
nhiệm vụ đột xuất, Lãnh đạo các đơn vị có tên trong Khoản 2 Điều này trực tiếp
phụ trách và cử cán bộ của đơn vị làm đầu mối thông tin có trách nhiệm đảm bảo
việc cung cấp thông tin cho Website Bộ Nội vụ. Khi có sự thay đổi về nhân sự phụ
trách công tác này, đơn vị cần có thông báo ngay bằng văn bản hoặc thư điện tử
cho Trung tâm Thông tin.
4. Các đơn vị tham gia thực hiện
các dịch vụ hành chính công trực tuyến trên Website Bộ Nội vụ theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Thông tin tổ chức
thực hiện.
5. Các Ban Cơ yếu Chính phủ, Ban
Tôn giáo Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Cục Văn thư và Lưu trữ
Nhà nước, Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội có trách nhiệm tổ chức các Trang thông
tin điện tử riêng và phối hợp với Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ tổ chức liên
kết đến Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
6. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nội
vụ có nhu cầu xây dựng website riêng của đơn vị mình phải thực hiện:
a. Sử dụng tên miền thứ cấp
www.tendonvi.moha.gov.vn trong đó “tendonvi” là tên của đơn vị. Tên đơn vị có
thể viết theo dạng tiếng Việt liền không dấu hoặc viết tắt tên tiếng Anh.
b. Phối hợp với Trung tâm Thông tin
- Bộ Nội vụ để thực hiện.
c. Thông tin các đơn vị tổ chức
website thứ cấp có trách nhiệm tổ chức, quản lý các nội dung thông tin đăng tải
của đơn vị mình.
d. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ và pháp luật về những nội dung thông tin, dữ liệu
mà đơn vị cung cấp.
7. Trong mục Nơi nhận các văn
bản do Bộ Nội vụ ban hành hoặc chủ trì xây dựng phải có ghi rõ Website Bộ Nội vụ
để phổ biến, công bố trên Website Bộ Nội vụ.
Điều 12. Trách
nhiệm của Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ
1. Quản lý và tổ chức cập nhật nội
dung của Website Bộ Nội vụ trên Internet bằng tiếng Việt và tiếng Anh theo chỉ
đạo của Tổng biên tập.
2. Đầu mối tiếp nhận các văn bản,
tin, bài viết của tổ chức cá nhân liên quan đến hoạt động của ngành Nội vụ gửi
đăng trên Website Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các cuộc trao
đổi, thảo luận, phỏng vấn trực tuyến trên Kênh giao lưu trực tuyến.
4. Xây dựng kế hoạch công tác hàng
năm của Website Bộ Nội vụ trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt để thực hiện.
5. Lập dự toán ngân sách hàng năm
và mức thanh toán cụ thể cho các đối tượng căn cứ vào các văn bản quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp cùng Vụ Kế hoạch Tài
chính - Bộ Nội vụ xây dựng quy định, chế độ nhuận bút đối với tác phẩm, thông
tin được đăng trên Website Bộ Nội vụ, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt để thực
hiện.
7. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Website Bộ Nội vụ.
8. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
cho máy chủ và Website Bộ Nội vụ.
9. Tổ chức biên tập, dịch thuật các
tin, bài viết đăng trên Website Bộ Nội vụ.
10. Tổ chức nghiên cứu tài liệu (trong
nước và nước ngoài) và thực tiễn ở các Bộ, ngành và địa phương để thu thập
thông tin cập nhật trên Website Bộ Nội vụ.
11. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
xây dựng kho thông tin dữ liệu; tích hợp các cơ sở dữ liệu của Bộ Nội vụ trên
Website Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 13. Trách
nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính
1. Đảm bảo chế độ tài chính cho
Website Bộ Nội vụ hoạt động thường xuyên.
2. Phối hợp với Trung tâm Thông tin
xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm bảo đảm cho hoạt động của Website Bộ Nội vụ
trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 14. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân, thực hiện tốt nhiệm
vụ cung cấp thông tin theo quy định tại Quy chế này cho hoạt động của Website Bộ
Nội vụ, tùy theo thành tích cụ thể được xem xét khen thưởng hàng năm theo quy định
của Nhà nước. Công tác đưa thông tin trên Website Bộ Nội vụ theo trách nhiệm
phân công của các đơn vị được đánh giá như là một tiêu chí thi đua hàng năm.
Điều 15. Xử lý
vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định về thông tin trên Website Bộ Nội vụ hoặc cản trở việc cung cấp
thông tin theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên
quan thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.