ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3927/2010/QĐ-UBND
|
Hạ Long, ngày 21 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP, TRỢ
GIÚP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ MỨC CHI CHO CÔNG TÁC CHI TRẢ, QUẢN LÝ
ĐỐI TƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách
trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của
Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ
trình số 1598/TTr-STC-SLĐTBXH ngày 02/12/2010 và ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại báo cáo số 168/BC-STP ngày 08/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho
các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
1. Chế độ trợ cấp xã hội thường
xuyên:
a) Quy định mức chuẩn để xác định
mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
- Mức 300.000 đồng (hệ số 1) áp dụng
đối với đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng, sống trong nhà xã hội tại
cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý.
- Mức 400.000 đồng (hệ số 1) áp dụng
đối với đối tượng bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã
hội.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho
đối tượng bảo trợ xã hội được xác định trên cơ sở mức chi chuẩn nêu trên và hệ
số quy định cho từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội (chi tiết cụ thể theo Phụ
biểu số 01 kèm theo Quyết định này).
b) Các đối tượng bảo trợ xã hội đang
được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội của tỉnh, ngoài được hưởng khoản
trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này còn được
hưởng các khoản trợ cấp, trợ giúp sau:
- Trợ cấp để chi mua sắm tư trang,
vật dụng sinh hoạt, thuốc chữa bệnh thông thường, tiền điện, nước, vệ sinh cá
nhân phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày và các khoản chi phí khác (kể
cả tiền hỗ trợ mai táng phí cho đối tượng khi chết). Mức trợ cấp bình quân cho
1 đối tượng/năm bằng 10 tháng lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định cho
từng thời kỳ.
- Người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ
điều trị nhiễm trùng cơ hội với mức hỗ trợ tối đa bằng 0,5 mức lương tối thiểu
chung/người/năm.
Khi Nhà nước thay đổi mức lương tối
thiểu chung thì mức trợ cấp, hỗ trợ nêu trên cũng được thay đổi tương ứng.
2. Chế độ trợ giúp đột xuất: Mức trợ
cấp cứu trợ đột xuất đối với từng đối tượng cụ thể được quy định chi tiết theo
Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quy định mức chi thù lao cho người
trực tiếp chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng và định mức chi cho công tác quản
lý:
1. Mức chi thù lao cho người trực
tiếp chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội ở xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) được tính theo định suất trên cơ sở
điều kiện địa lý của xã và số lượng đối tượng hưởng trợ cấp xã hội trên địa bàn
xã như sau:
a) Quy định số lượng định suất chi
trả trợ cấp ở xã làm cơ sở xác định mức chi thù lao cụ thể:
- Đối với xã có dưới 50 đối tượng
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được tính là 0,5 suất/xã.
- Đối với xã có từ 50 đến dưới 100
đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được tính là 1 suất/xã.
- Đối với xã có từ 100 đến dưới 200
đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được tính là 1,5 suất/xã.
- Đối với xã có từ 200 đối tượng
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng trở lên được tính là 2 suất/xã.
b) Mức chi trả:
- Đối với các xã thuộc khu vực II,
khu vực III chia theo trình độ phát triển; xã vùng cao, hải đảo trên địa bàn
tỉnh theo Quyết định công nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Mức chi là
350.000 đồng/suất/tháng.
- Đối với các xã còn lại: Mức chi là
300.000 đồng/suất/tháng.
2. Định mức chi cho công tác quản
lý:
- Đối với cấp tỉnh: tối đa bằng 0,5%
tổng kinh phí chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng/năm.
- Đối với cấp huyện và cấp xã: tối
đa bằng 2% tổng kinh phí chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng/năm.
Nội dung chi và mức chi cho công tác
quản lý ở từng cấp và cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo quy định tại
Điều 10 Thông tư Liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và các quy
định hiện hành khác có liên quan.
Điều 3. Thời gian thực hiện các chế độ trợ
cấp, trợ giúp và các quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này được thực hiện
như sau:
1. Đối với đối tượng bảo trợ xã hội
sống tại cộng đồng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên có thời gian bắt đầu
được hưởng trợ cấp ghi trên Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
hưởng trợ cấp từ ngày 01/01/2010 trở về trước thì thời gian được hưởng mức trợ
cấp theo quy định tại Quyết định này từ ngày 01/01/2010.
2. Đối với đối tượng bảo trợ xã hội
sống tại cộng đồng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên có thời gian bắt đầu
được hưởng trợ cấp ghi trên Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
hưởng trợ cấp từ sau ngày 01/01/2010 thì thời gian được hưởng mức trợ cấp theo
quy định tại Quyết định này tính từ ngày bắt đầu được hưởng trợ cấp ghi trên
Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho hưởng trợ cấp.
3. Đối với đối tượng bảo trợ xã hội
đang được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội được hưởng mức trợ cấp, trợ
giúp theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 1 Quyết định này từ ngày
01/01/2011.
4. Đối với chế độ trợ giúp đột xuất
theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Quyết định này được thực hiện kể từ ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
5. Các quy định về mức chi thù lao
cho người trực tiếp chi trả trợ cấp hàng tháng ở cấp xã và định mức chi cho
công tác quản lý theo quy định tại Điều 2 Quyết định này được thực hiện từ ngày
01/01/2011.
Điều 4. Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân
sách địa phương và được cân đối giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm để
các địa phương, đơn vị thực hiện. Riêng năm 2010, kinh phí trợ cấp hàng tháng
cho đối tượng tăng thêm được chi từ nguồn dự phòng tăng lương của các địa
phương; trường hợp địa phương không đủ nguồn để chi thực hiện, ngân sách tỉnh
cấp bổ sung cho địa phương để thực hiện.
Điều 5.
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Giao Sở Lao động Thương binh và
xã hội phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này.
3. Bãi bỏ các quy định trước đây
trái với quy định tại Quyết định này. Quyết định này thay thế Quyết định số
701/2008/QĐ-UBND ngày 12/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc
điều chỉnh, bổ sung chính sách và chế độ trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội.
Điều 6. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Lao động Thương binh - Xã hội, Tài
chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|