TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39723/CT-TTHT
V/v tờ khai
hải quan đối với hàng xuất khẩu tại chỗ
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 05
năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Cơ khí Hà
Nội
(Đ/c: 76 Nguyễn Trãi, phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội - MST:
0100100174)
Trả lời công văn số 77CV/CKHN-KTĐT đề ngày 10/5/2019
của Công ty TNHH MTV Cơ khí Hà Nội (sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về chính
sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 86 Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
“Điều 86. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
…
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với
tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân
nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
...”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu
phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
…
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định
của pháp luật:
…
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp
luật. ...”
+ Tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 quy định về điều kiện áp
dụng thuế suất 0%:
“a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng
ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Thông tư này. ...”
+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ,
hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã
làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. ... ”
+ Tại Khoản 2 Điều 17 quy định về điều kiện khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:
“2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp
luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có
chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại
chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu
ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm
giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao
hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư
này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh
toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
…
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu
hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư
này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng
không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải
tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối
với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu
không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế
GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất
khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như
thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không
phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH MTV Cơ
khí Hà Nội ký hợp đồng bán hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện
diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với
doanh nghiệp khác tại Việt Nam thì thuộc trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của
Bộ Tài chính. Để dược áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa xuất khẩu
tại chỗ, Công ty phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, trong đó có điều
kiện về tờ khai hải quan. Trường hợp Công ty không có đủ một trong các thủ tục,
hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như đối với hàng hóa tiêu thụ
nội địa.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH MTV Cơ khí
Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT 4;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|