Cấp
điện áp
|
Điện
áp làm việc lớn nhất
|
Hệ
thống một chiều
V
|
Hệ
thống xoay chiều
(15 Hz đến 150 Hz)
V (rms)
|
A
|
0
< U £ 60
|
0
< U £ 25
|
B
|
60
< U £ 1500
|
25
< U £ 1000
|
CHÚ THÍCH 1: Các giá
trị 60 V một chiều/25 V xoay chiều được lựa chọn có tính đến các điều kiện
thời tiết ẩm. Đối với các điện áp không phải xoay chiều nhưng có xung lặp
lại, nếu khoảng thời gian xung đỉnh trên 10 ms thì điện áp làm việc được xem xét
là giá trị đỉnh lớn nhất. Nếu khoảng thời gian xung đỉnh nhỏ hơn 10 ms thì
điện áp làm việc là giá trị điện hiệu dụng (rms). Các giá trị điện áp xoay
chiều được báo cáo là các giá trị quan trọng tới hạn nhất trong dải tần số
quy định.
CHÚ THÍCH 2: Điện
áp một chiều là điện áp £
10 % điện áp rung (rms). Điện áp giới hạn trên của cấp B có thể thấp hơn theo
các yêu cầu của quốc gia.
|
6. Ghi nhãn
6.1. Thiết bị điện
Biểu tượng trong Hình
1 phải được đặt ở gần điện áp cấp B của các nguồn điện áp, ví dụ các bộ pin
nhiên liệu, Ắc quy, các tụ điện cao cấp. Biểu tượng tương tự phải nhìn thấy
được trên các rào chắn và vỏ bảo vệ và khi các rào chắn và vỏ bảo vệ được tháo dỡ
đi sẽ để lộ ra các chi tiết có dòng điện chạy qua của mạch cấp B và/hoặc cách điện
cơ bản.
Biểu tượng (nền: mầu vàng,
đường viền và biểu tượng: mầu đen) phải theo IEC 60417 và ISO 3864-2.
Hình
1 - Ghi nhãn của thiết bị điện có điện áp cấp B
6.2. Nhận biết dây dẫn
có điện áp cấp B
Bộ dây dẫn điện có
chứa các cáp điện có điện áp cấp B phải nhận biết được bằng mắt với vật liệu
bọc bộ dây dẫn mầu da cam bền vững.
7. Các biện pháp để
bảo vệ người chống điện giật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mối nguy hiểm về
điện giật xảy ra khi dòng điện đi qua cơ thể người (xem IEC 60479-1). Dòng điện
đi qua cơ thể người không được vượt quá 10 mA với tác dụng liên tục.
Do đó, bảo vệ chống điện
giật có nghĩa là:
- Ngăn ngừa không cho
cơ thể người tiếp xúc đồng thời với hai hoặc nhiều chi tiết có dòng điện chạy
qua có các điện áp khác nhau hoặc một điện áp giữa chúng; hoặc
- Hạn chế dòng điện
và khoảng thời gian tác động của nó trong trường hợp có sự tiếp xúc. Bảo vệ
chống điện giật phải bao gồm:
- Bảo vệ cơ bản (bảo vệ
tránh tiếp xúc trực tiếp với các chi tiết có dòng điện chạy qua của mạch điện
có điện áp cấp B trong các điều kiện vận hành bình thường (không có lỗi sai
sót)); và
- Bảo vệ trong bất cứ
điều kiện hư hỏng đầu tiên nào có liên quan đến điện giật.
Các biện pháp bảo vệ
được mô tả trong 7.2 và 7.3 phải đáp ứng các yêu cầu theo các phương pháp thử
được quy định trong Điều 8.
CHÚ THÍCH 1: Đối với
hướng dẫn. Xem IEC 60664-1
CHÚ THÍCH 2: Đối với
các lý do về chức năng, cũng có thể đưa ra các biện pháp tương tự như các biện pháp
chống điện giật cho các mạch điện có điện áp cấp A. Các biện pháp này không
thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Con người phải được
bảo vệ tránh tiếp xúc trực tiếp với các chi tiết có dòng điện chạy qua của bất
cứ mạch điện có điện áp cấp B nào.
Các biện pháp bảo vệ
tránh tiếp xúc trực tiếp phải được đưa ra bởi một hoặc cả hai cách sau:
- Cách điện cơ bản của
các chi tiết có dòng điện chạy qua
- Rào chắn/vỏ bảo vệ
ngăn ngừa sự tiếp cận các chi tiết có dòng điện chạy qua.
Các rào chắn/vỏ bảo vệ
có thể dẫn điện hoặc không dẫn điện.
Nhà sản xuất xe nên có
sự chú ý đặc biệt tới bảo vệ bằng cách điện cơ bản các chi tiết có dòng điện
chạy qua trong khoang hành khách và khoang chất tải.
7.3. Bảo vệ trong các
điều kiện có hư hỏng đầu tiên
7.3.1. Quy định chung
Bảo vệ trong bất cứ
điều kiện có hư hỏng đầu tiên nào về điện giật phải đạt được bằng các biện pháp
trong 7.3.2 hoặc 7.3.3, tùy thuộc vào mạch điện có điện áp cấp B có được cách điện
với khung gầm hoặc khung được nối điện hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong bất cứ trường
hợp nào, các chi tiết dẫn điện để trần bao gồm cả các rào chắn (vỏ bảo vệ dẫn
điện để trần phải được liên kết với khung dẫn điện (để cân bằng điện áp).
7.3.2. Các biện pháp
bảo vệ đối với các mạch điện có điện áp cách điện cấp B
Cần có sự bảo vệ
thích hợp với bất cứ các biện pháp bảo vệ cơ bản nào (xem 7.2) nếu các biện
pháp này đáp ứng yêu cầu của điện trở tối thiểu 100 W/V dựa trên điện áp làm việc lớn nhất của
mạch điện.
CHÚ THÍCH: Điện trở cách điện tối
thiểu 100 W/V tương đương với dòng
điện lớn nhất yêu cầu của cơ thể 10 mA (xem 7.1).
Nếu không duy trì
được yêu cầu 100 W/V thì bảo vệ trong
bất cứ điều kiện hư hỏng đầu tiên nào phải đạt được bằng một trong các biện
pháp sau:
- Cách điện kép hoặc cách
điện tăng cường;
- Một lớp bảo vệ bổ
sung của rào chắn/vỏ bảo vệ trên lớp bảo vệ cơ bản;
- Giám sát định kỳ
hoặc thường xuyên điện trở giữa khung gầm và các chi tiết có dòng điện chạy qua
của bất cứ mạch điện có điện áp cấp B nào trong quá trình vận hành của xe (Phải
có cảnh báo thích hợp nếu phát hiện ra mất điện trở. Ngoài ra, khả năng khởi
động lại hoặc sử dụng xe có thể bị hạn chế nếu sự mất điện trở cách điện).
- Cấp dòng điện rò
thích hợp và hệ thống ngắt mạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.3. Các biện pháp
bảo vệ đối với các khung được nối điện với các mạch điện có điện áp cấp B
Phải có sự bảo vệ
bằng bất cứ cách nào trong các cách sau khi đáp ứng yêu cầu về điện trở 100 W/V (xem 7.1 và 7.3.2):
- Cách điện kép hoặc cách
điện tăng cường của bất cứ thiết bị cấp B nào;
- Một lớp bảo vệ bổ
sung của rào chắn/vỏ bảo vệ trên lớp bảo vệ cơ bản cấp B.
Nếu sử dụng một vỏ
dẫn điện cho bảo vệ cơ bản thì lớp bảo vệ bổ sung của rào chắn/vỏ bảo vệ phải
không dẫn điện.
CHÚ THÍCH: Các hệ
thống khung được nối điện có điện áp cấp B thường không được ủng hộ bởi SAE ở
Hoa Kỳ.
7.4. Phương pháp bổ
sung hoặc phương pháp khác cho các biện pháp bảo vệ chống điện giật
Để bổ sung cho sự lựa
chọn các biện pháp bảo vệ như đã mô tả trong 7.2 và 7.3, có thể áp dụng phương
pháp sau để tạo ra sự bảo vệ thích hợp cho con người chống điện giật. Phương
pháp này cũng có thể được áp dụng để triển khai các biện pháp bảo vệ khác thích
hợp hơn cho các điều kiện của kết cấu xe chạy pin nhiên liệu đã cho.
Nhà sản xuất xe phải
tiến hành phân tích một cách thích hợp mối nguy hiểm về điện giật và đưa ra một
nhóm các biện pháp đủ để bảo vệ chống điện giật. Sự phân tích này có thể sử
dụng phương pháp FMEA (dạng hư hỏng và phân tích ảnh hưởng), FTA (phân tích lỗi
dạng cây) hoặc phương pháp thích hợp khác và phải xem xét điều kiện bình thường
(không có lỗi sai sót) và bất cứ các điều kiện (tình huống) hư hỏng đầu tiên
nào có liên quan đến mối nguy hiểm điện giật. Các điều kiện hư hỏng không chỉ
bao gồm các điều kiện vận hành và môi trường bình thường của xe nhưng cũng bao gồm
các điều kiện riêng như phải tiếp xúc với nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Phương pháp thử và
yêu cầu đối với các biện pháp bảo vệ chống điện giật
8.1. Quy định chung
Phải tiến hành kiểm
tra các biện pháp bảo vệ theo Điều 7 cho mỗi mạch điện có cấp điện áp B trên
xe.
Nếu các khía cạnh về
an toàn liên quan đến toàn bộ xe không bị ảnh hưởng, để thay thế, có thể tiến hành
các thử nghiệm riêng cho các bộ phận hoặc chi tiết của các mạch điện.
8.2. Cách điện
8.2.1. Quy định chung
Nếu bảo vệ được thực hiện
bằng cách điện, thì các chi tiết có dòng điện chạy qua của hệ thống điện phải
được bọc cách điện hoàn toàn và lớp cách điện này chỉ có thể tháo ra được bằng cách
phá hủy.
Vật liệu cách điện
phải thích hợp với điện áp làm việc lớn nhất và nhiệt độ danh định của xe chạy pin
nhiên liệu (FCV) và các hệ thống của xe (cũng xem Điều 4).
Cách điện phải có
điện trở cách điện thích hợp, nếu có yêu cầu, và chịu được khả năng điện áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2. Đo điện trở
cách điện của bộ cân bằng của hệ thống điện nguồn pin nhiên liệu
Để đo điện trở cách điện
giữa bộ cân bằng của hệ thống điện của các mạch có điện áp cấp B và các chi
tiết dẫn điện của chúng, các nguồn điện của các mạch này (bộ pin nhiên liệu, ắc
quy kéo) phải được ngắt mạch tại các đầu cực của chúng, và các chi tiết có dòng
điện chạy qua phải được ngắt mạch khỏi khung dẫn điện nếu các mạch và khung được
nối điện.
Trước khi đo, thiết
bị phải được ổn định trước trong khoảng thời gian ít nhất là 8 h ở nhiệt độ (5 ± 2) 0C, tiếp theo là ổn
định trong khoảng thời gian 8 h ở nhiệt độ (23 ± 5) 0C, độ ẩm () % và áp suất khí
quyển từ (86 đến 106) kPa.
Có thể lựa chọn các thông
số ổn định trước và ổn định xen nhau với điều kiện là sự chuyển tiếp qua điểm
sương diễn ra không lâu sau khi bắt đầu giai đoạn ổn định.
Phải đo định kỳ điện
trở cách điện trong suốt giai đoạn ổn định.
Đối với mỗi mạch điện
có cấp điện áp B, điện áp thử phải được áp dụng như sau:
- Kết nối các chi
tiết có dòng điện chạy qua của bộ cân bằng trong hệ thống điện nguồn pin nhiên liệu
với nhau;
- Kết nối tất cả các chi
tiết dẫn điện, bao gồm cả khung dẫn điện với nhau;
- Đặt điện áp thử giữa
các chi tiết có dòng điện chạy qua được kết nối với nhau và các chi tiết dẫn
điện được kết nối với nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đo điện trở cách điện
giữa bộ cân bằng của hệ thống điện nguồn pin nhiên liệu của các mạch có điện áp
cấp B và các mạch điện phụ, các ắc quy của các mạch điện phụ phải được ngắt mạch
và các chi tiết có dòng điện chạy qua của các mạch điện phụ phải được nối mạch.
Phải đặt điện áp thử giữa
các chi tiết có dòng điện chạy qua được nối mạch của các mạch có điện áp cấp B
và các chi tiết có dòng điện chạy qua được nối mạch của các mạch điện phụ.
Phải thực hiện các
phép đo bằng các dụng cụ đo thích hợp.
Điện áp thử ít nhất phải
là điện áp mạch hở của hệ thống điện nguồn pin nhiên liệu và được đặt trong
thời gian đủ dài để thu được số đọc ổn định.
8.2.3. Đo điện trở
cách điện của các nguồn điện có điện áp cấp B
Để đo điện trở cách điện
của bộ pin nhiên liệu, phải xem xét toàn bộ kết cấu cơ khí của hệ thống pin
nhiên liệu (bao gồm cả hệ thống làm mát với môi chất làm mát của nó).
Trước khi đo, sự phát
điện phải được dừng lại sau khi vận hành ở công suất lớn nhất theo điều kiện kỹ
thuật của nhà sản xuất. Điện áp tại các đầu cực của bộ pin nhiên liệu phải được
tháo dỡ.
Tất cả các dây dẫn phải
được tháo ra khỏi các đầu cực của bộ pin nhiên liệu, và tất cả các dây dẫn khác
phải được tháo ra khỏi các đầu cực nối điện khác của bộ pin nhiên liệu. Tất cả các
ống làm mát, ống dẫn nhiên liệu, ống dẫn không khí phải được giữ ở vị trí nối
ghép.
Ngoài các điều kiện
riêng này, phải thực hiện quy trình như đã cho trong 8.2.2. Phép đo điện trở
cách điện của ắc quy kéo, nếu có, phải được tiến hành như đã quy định trong ISO
6469-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phương tiện bảo vệ
được lựa chọn yêu cầu một điện trở cách điện tối thiểu thì điện trở này phải là
100 W/V đối với mỗi mạch điện
có điện áp cấp B. Để đáp ứng yêu cầu này, có thể cần phải có điện trở cách điện
cao hơn cho mỗi bộ phận, tùy thuộc vào số lượng các bộ phận và kết cấu của mạch
điện tạo thành từ các bộ phận này.
8.2.5. Khả năng chịu
điện áp
8.2.5.1. Quy định
chung
Các hệ thống có điện áp
cấp B phải được thiết kế theo IEC 60664-1 hoặc phải thực hiện thử nghiệm chịu
điện áp như mô tả dưới đây.
8.2.5.2. Thử nghiệm
chịu điện áp
8.2.5.2.1. Mục đích
Thử nghiệm này nhằm mục
đích chứng minh sự thích hợp của các biện pháp bảo vệ để cách điện cho các chi
tiết có dòng điện chạy qua trong các điều kiện bình thường đối với các bộ phận sau:
các bộ dây dẫn, các thanh dẫn điện (thanh góp) và các đầu nối.
8.2.5.2.2. Mô tả thử
nghiệm
Phải đặt một điện áp xoay
chiều có tần số từ 50 Hz đến 60 Hz hoặc điện áp một chiều tương đương (xem bên
dưới đây) trong một phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giữa các đầu cực và
một điện cực được bọc quanh thân (ví dụ như lá kim loại, bình hình cầu) trong
trường hợp thân bằng chất dẻo
Không được xuất hiện
sự sụt giảm chất điện môi hoặc đánh thủng cách điện trong quá trình thử.
Điện áp xoay chiều phải
là Vrms 2 V + 1000 trong
đó U (tính bằng V) là điện áp làm việc lớn nhất giữa các chi tiết
cách điện.
CHÚ THÍCH: Điện áp thử
này có thể được giảm đi trong các nghiên cứu sâu hơn về các quá trình chuyển
tiếp điện áp trong các hệ thống của xe dùng hệ thống đẩy chạy pin nhiên liệu.
Điện áp thử một chiều
tương đương bằng 1,41 lần giá trị rms xoay chiều.
8.3. Yêu cầu đối với
rào chắn/vỏ bảo vệ
8.3.1. Quy định chung
Nếu thực hiện bảo vệ
bằng rào chắn/vỏ bảo vệ, các chi tiết có dòng điện chạy qua phải được đặt bên
trong vỏ bảo vệ hoặc đằng sau các rào chắn, ngăn ngừa sự tiếp cận các chi tiết
có dòng điện chạy qua từ mọi phía.
Các rào chắn/vỏ bảo vệ
phải có độ bền cơ thích hợp trong các điều kiện vận hành bình thường theo quy
định của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thực nghiệm về
điện trở cách điện và chịu điện áp như trong 8.2.2. đến 8.2.5. phải bao gồm các
rào chắn/vỏ bảo vệ nếu chúng có ảnh hưởng đến an toàn, trừ khi các số liệu đánh
giá đã chứng minh khác đi.
Tính liên tục của các
mối nối với khung xe phải đáp ứng các yêu cầu của 8.3.3.
Tùy theo kích thước
của các khe hở trong các rào chắn/vỏ bảo vệ (ví dụ như dùng cho mục đích thông
hơi) và khoảng cách đến các chi tiết có dòng điện chạy qua, một số cấp bảo vệ
(mã IP) như đã quy định trong ISO 20653 phải được đáp ứng (xem 8.3.2).
Về ghi nhãn của các rào
chắn/vỏ bảo vệ, xem 6.1.
8.3.2. Cấp bảo vệ đối
với rào chắn/vỏ bảo vệ
Các rào chắn/vỏ bảo vệ
có thể tiếp cận được một cách trực tiếp ít nhất phải tuân theo các yêu cầu của
IPXXD nếu chúng che phủ các bộ phận của các mạch điện có điện áp cấp B. Trong các
trường hợp khác, các cấp IP thấp hơn (IPXXC hoặc IPXXB) có thể là thích hợp nếu
phân tích rủi ro áp dụng cho rào chắn/vỏ bảo vệ cho thấy rủi ro điện giật chỉ
là tối thiểu.
8.3.3. Yêu cầu về
tính liên tục đối với cân bằng điện áp
Một dòng điện 25 A
một chiều được xuất phát từ nguồn điện có điện áp không tải không vượt quá 60 V
một chiều phải chạy qua được giữa bất cứ hai chi tiết dẫn điện để trần nào trong
thời gian ít nhất là 5 s.
Phải đo độ sụt điện áp
giữa bất cứ hai chi tiết dẫn điện để trần nào. Điện trở được tính toán từ dòng
điện và độ sụt điện áp này không được vượt quá 0,1 W.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 6722, Road
vehicles - 60 V and 600 V single-core cables - Dimensions, test method and
requirements (Phương tiện giao thông đường bộ - Cáp điện một lõi 60 V và 600 V
- Kích thước, phương pháp thử và yêu cầu).
[2] ISO 14572, Road
vehicles - Rourd unscreened 60 V and 600 V multicore sheathed cables - Test
methods and requirments for basic and high perpormance cables (Phương tiện giao
thông đường bộ - Cáp điện tròn nhiều lõi có vỏ bọc không được che chắn 60 V và
600 V - Phương pháp thử và yêu cầu đối với các cáp điện có chất lượng cơ bản và
chất lượng cao).