Đường kính hạt lớn nhất, mm
|
10
|
20
|
40
|
70
|
Hoặc cỡ hạt, mm
|
(5
÷ 10)
|
(10
÷ 20)
|
(20
÷ 40)
|
(40
÷ 70)
|
Khối lượng mẫu, kg
|
0,5
|
1,0
|
10,0
|
30,0
|
Chú thích: Đá
nguyên khai hoặc đá có cỡ hạt trên 70 mm lấy 13 ÷ 15 tảng dập nhỏ thành cỡ hạt
40 ÷ 70 mm và rút gọn thành khối lượng mẫu 30 kg.
6.2. Chuẩn bị mẫu thử.
6.2.1. Từ mẫu đá (sỏi) có cỡ hạt
lớn hơn hoặc bằng 5 mm dùng búa đập nhỏ thành các hạt có cỡ đứng trước nó, trộn
đều, rút gọn theo các tiêu chuẩn ghi ở mục 6.1 về khối lượng cỡ hạt theo bảng
1. Tiếp tục đập nhỏ và rút gọn cho tới khi nhận được 0,5 kg mẫu cỡ hạt nhỏ hơn
5 mm.
6.2.2. Chia 0,5 kg cát hoặc đá
(sỏi) đã chuẩn bị ra hai phần bằng nhau: 0,25 kg làm mẫu lưu; 0,25 kg để làm
mẫu thử.
6.2.3. Cho 0,25 kg mẫu vào cối tán
nhỏ, sàng lấy ra khoảng 100g cỡ hạt 0,14 ÷ 0,315 mm hoặc 0,15 ÷ 0,3 mm. Để mẫu
trên sàng 0,14 hoặc 0,15 mm, cho nước vòi chảy qua rửa sạch bụi bẩn. Sau đó đưa
mẫu ra khay, sấy ở nhiệt độ 105 ± 5oC đến khối lượng không đổi. Để
nguội mẫu đã sấy khô trong bình hút ẩm, sàng loại các hạt nhỏ hơn 0,14 hoặc
0,15 mm một lần nữa, nhận được mẫu thử.
7. Tiến hành
thử
7.1. Nguyên tắc thử
Khả năng phản ứng kiềm – silic của
cốt liệu được xác định trên cơ sở:
- Xác định hàm lượng silic dioxit
hòa tan (Sc).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Thực hiện phản ứng
7.2.1. Với mỗi mẫu thử dùng bốn
bình phản ứng. Cân ba lượng 25 g (chính xác đến 0,0002g) từ mẫu thử đã chuẩn bị
theo mục 6.2.3 cho vào ba bình phản ứng và dùng pipet thêm 25 ml dung dịch NaOH
1N vào mỗi bình. Cho 25 ml NaOH 1 N vào bình thứ tư để làm mẫu trắng. Xoay nhẹ
bình vài lần đuổi bọt khí thoát ra. Đậy nắp, xiết bulông làm kín nắp và miệng
các bình.
7.2.2. Đặt các bình phản ứng vào
bình điều nhiệt hoặc tủ sấy có nhiệt độ ổn định 80 ± 1oC. Sau 24 ±
1/4 giờ lấy các bình ra, làm nguội trong 15 ± 2 phút bằng vòi nước chảy có
nhiệt độ dưới 30oC.
7.2.3. Sau khi làm nguội, mở nắp
từng bình, lọc tách dung dịch khỏi cặn không tan bằng bình lọc có gắn bơm hút
chân không và giấy lọc loại chảy nhanh. Dung dịch lọc thu vào các ống nghiệm
khô dung tích 35 ÷ 50 ml. Quá trình lọc được thực hiện như sau:
- Mở bơm hút chân không, không
khuấy bình phản ứng rót từng lượng nhỏ dung dịch từ bình phản ứng theo đũa thủy
tinh lên phễu lọc cho đến hết. Ngắt chân không, dùng đũa thủy tinh nhẹ nhàng
gạt hết các hạt cặn không tan lên giấy lọc. Sau đó tạo lại chân không bình lọc
tới áp lực khoảng 38mmHg (51kPa), tiếp tục lọc dung dịch tới khi không quá 1
giọt chảy qua giấy lọc trong thời gian 10 giây. Ghi tổng thời gian lọc dưới
chân không và kết thúc quá trình lọc tại đây. Giữ lại dung dịch lọc.
Chú thích:
- Không rửa cặn trên giấy lọc,
cố gắng duy trì lọc ba lượng mẫu từ ba bình trong khoảng thời gian gần tương tự
nhau.
- Trong trường hợp lọc dung dịch
loãng có thể lọc bình thường, không cần hút chân không.
7.2.4. Tiến hành lọc mẫu trắng theo
trình tự, dưới áp lực chân không và với thời gian như làm với bình chứa mẫu thử
ở 7.2.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.5. Ngay sau khi lọc xong, lắc
đều phần dung dịch lọc để tạo đồng nhất, dùng pipet lấy 10 ml dung dịch lọc pha
loãng bằng nước cất đến mức 200 ml trong bình định mức.
7.2.6. Lấy 10 ml dung dịch mẫu
trắng và cũng pha loãng bằng nước cất tới 200 ml trong bình định mức.
7.2.7. Dung dịch pha loãng này được
dùng để xác định SiO2 hòa tan và độ giảm kiềm. Nếu thí nghiệm không
được tiến hành trong vòng 4 giờ sau khi lọc phải chuyển dung dịch sang bình polyetylen
sạch, khô và đóng bình bằng nắp kín để bảo quản.
7.3. Xác định sillic dioxit hòa tan
bằng phương pháp khối lượng.
7.3.1. Lấy 100 ml dung dịch đã pha
loãng (7.2.5) bằng pipet cho vào chén sứ, thêm 5-10 ml axit clohydric đặc (d =
1,19) và cô cho đến khô trên bếp cách thủy hoặc bếp cách cát, sau khi mẫu đã
khô tiếp tục cô đến khô kiệt thêm khoảng 45-60 phút nữa. Sau đó thêm 10-20 ml
HCl (1 + 1) lên phần khô và đun tiếp 10 phút trên bếp cách thủy. Pha loãng dung
dịch bằng 10 ÷ 20 ml nước cất nóng. Lọc ngay qua giấy lọc chảy trung bình. Dùng
nước cất nóng rửa chén sứ và phần cặn trên giấy lọc đến hết ion clorua trong
nước rửa (thử bằng dung dịch AgNO3, 0,5%, nếu nước lọc vẫn trong là
được). Giữ lại giấy lọc và phần cặn.
7.3.2. Chuyển giấy lọc có cặn vào
chén bạch kim, sấy và đốt cháy giấy lọc trên bếp điện. Nung chén ở nhiệt độ
1000 ± 50oC đến khối lượng không đổi g1 (g1 là
lượng SiO2 thu được còn chứa tạp chất).
7.3.3. Tẩm ướt chén bằng vài giọt
nước, thêm 1 giọt axit sunfuric H2SO4 đặc và 10 ml axit
flohydric đậm đặc, cô trên bếp điện đến khô liệt và ngừng bốc hơi trắng.
Cho chén vào lò nung ở nhiệt độ
1000 ± 50oC trong khoảng 2 phút, làm nguội chén trong bình hút ẩm
đến nhiệt độ phòng và cân. Khối lượng thu được là g2 (g2
là lượng tạp chất chứa trong g1).
7.3.4. Tính kết quả: Hàm lượng SiO2
của cốt liệu hòa tan trong dung dịch NaOH 1N được tính theo công thức (1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Sc – Hàm lượng silic
dioxit hòa tan chứa dung dịch gốc (7.2.3), mmol/l.
3330 – Hệ số chuyển đổi lượng SiO2
hòa tan tính bằng g sang mmol/l.
g1 – Lượng SiO2
trong 100 ml dung dịch pha loãng thu được ở (7.3.2), g.
g2 – Lượng tạp chất có
trong 100 ml dung dịch pha loãng thu được ở (7.3.3), g.
Chú thích: Có thể xác định hàm
lượng silic dioxit hòa tan bằng phương pháp trắc quang (Photometric method).
7.4. Xác định độ giảm kiềm
7.4.1. Lấy 20 ml dung dịch pha
loãng (7.2.5) vào bình nón 200 ml, thêm 2-3 giọt phenolphtalein và chuẩn độ
bằng axit clohydric HCl, 0,05N cho đến khi hết màu đỏ của phenolphtalein. Cũng
chuẩn độ như vậy với 20 ml dung dịch pha loãng từ mẫu trắng (7.2.6).
7.4.2. Tính kết quả. Độ giảm kiềm
được tính theo công thức (2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Rc – độ giảm kiềm,
mmol/l.
N – nồng độ HCl dùng để chuẩn độ.
V1 – số ml dung dịch pha
loãng lấy từ (7.2.5).
V2 – số ml HCl dùng để
chuẩn độ dung dịch mẫu thử.
V3 – số ml HCl dùng để
chuẩn bộ dung dịch mầu trắng.
1000 – hệ số chuyển đổi ml sang
lít.
8. Đánh giá kết
quả
8.1. Thử nghiệm được coi là đạt khi
không có giá trị Rc hoặc Sc thử trên lượng mẫu riêng biệt
nào sai lệch quá trung bình số học của ba giá trị kết quả thử:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 12% khi giá trị trung bình lớn
hơn 100 mmol/l.
8.2. Dựng ba điểm từ ba cặp kết quả
thử nghiệm Rc, Sc lên giản đồ hình 2.
Chú thích: Giản đồ hình 2 được
xây dựng khi dùng xi măng có tổng lượng kiềm là 1,38% với cốt liệu tạo thanh
vữa có độ nở lớn hơn 0,1% trong 1 năm và thanh vữa có độ nở nhỏ hơn 0,1% trong
1 năm trong điều kiện thí nghiệm như nhau.
8.3. Khả năng phản ứng kiềm – silic
của cốt liệu thử theo phương pháp hóa học được đánh giá như sau:
8.4.1. Vô hại (Innocuous): Mức ít
làm hư hại kết cấu bê tông.
Khi cả ba điểm kết quả thử nghiệm
đều nằm trên vùng cốt liệu vô hại tức ở phía trái đường cong vẽ nét liền trên giản
đồ hình 2.
Hình
2: Giản đồ phân vùng khả năng phản ứng kiềm – silic của cốt liệu
8.4.2. Có hại (Deleterious): Mức
làm hư hại nhiều tới kết cấu bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.3. Có khả năng gây hại
(potentially deleterious): Mức trung bình về khả năng gây hại kết cấu bê tông.
Khi một trong ba điểm kết cấu thử
nghiệm nằm ở vùng cốt liệu có khả năng gây hại tức phía phải đường cong vẽ nét
liền và phía trên đường thẳng nét đứt, kể cả các điểm nằm trên đường cong và
nét đứt.
Chú thích:
1) Phương pháp hóa học xác định
khả năng phản ứng kiềm – silic là phương pháp nhanh, với cốt liệu cho kết quả
nằm ở vùng vô hại thì có thể yên tâm sử dụng. Với cốt liệu nằm ở vùng khác của
giản đồ, cần kết hợp thêm các phương pháp thử khác trước khi đưa ra kết luận sử
dụng.
2) Đối với các loại cốt liệu có
chứa nhóm cacbonat của canxi, magie hoặc sắt như: canxit, dolomit, magnesit
hoặc siderit hoặc các silicat của magiê như antigorit (serpentine) có thể làm
sai lệch kết quả thử theo tiêu chuẩn này. Cần thử thêm tiêu chuẩn ASTM C 295 –
90 để xác định sự có mặt của các khoáng trên.
3) Đối với cốt liệu thuộc loại
có khả năng gây hại (8.4.3) thì nên thử nghiệm bổ sung theo phương pháp thử
thanh vữa ASTM C 227-90 hoặc xem xét các dấu hiệu phản ứng kiềm – silic trên
các công trình bằng bê tông đã sử dụng chúng để có kết luận tin cậy.
4) Đối với các loại cốt liệu
cacbonat thì ngoài phản ứng kiềm – silic cốt liệu còn có khả năng gây phản ứng
kiềm – cácbonat. Khả năng phản ứng cácbonát với kiềm được thử nghiệm bổ sung để
đánh giá theo ASTM C 586-92.
9. Biên bản thử
Trong biên bản thử ghi rõ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nơi lấy mẫu và nguồn gốc cốt liệu
(mỏ khai thác).
- Tên đơn vị và ngày thử nghiệm.
- Tiêu chuẩn thử nghiệm (số hiệu
tiêu chuẩn này).
- Kết quả xác định Rc, Sc
của từng lượng mẫu.
- Vị trí các cặp điểm (Rc,
Sc) trên giản đồ hình 2.
- Đánh giá cốt liệu theo phản ứng
kiềm – silic.