BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1388/BGDĐT-KTKĐCLGD
V/v
hướng dẫn thực hiện Quy chế thi trong tổ chức thi THPT quốc gia và xét công
nhận tốt nghiệp THPT
|
Hà Nội, ngày 25 tháng
3 năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Các đại học, học viện; các trường đại
học;
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng.
|
Kỳ thi Trung học phổ thông (THPT) quốc gia
năm 2015 (gọi tắt là Kỳ thi) được thực hiện theo Quy chế thi THPT quốc gia ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Quy chế thi). Để thực hiện nghiêm túc
Quy chế thi, chuẩn bị và tổ chức tốt Kỳ thi, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT)
hướng dẫn các đại học, học viện, các trường đại học, các sở GDĐT, Cục Nhà
trường - Bộ Quốc phòng (gọi chung là các đơn vị) một số nội dung sau:
1. Môn thi và hình thức thi
- Tổ chức thi 8 môn: Toán, Ngữ văn, Lịch sử,
Địa lí, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ.
- Các môn Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí thi
theo hình thức tự luận; các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học thi theo hình thức
trắc nghiệm; các môn Ngoại ngữ thi viết và trắc nghiệm; đề thi môn Ngữ văn có 2
phần: đọc hiểu và làm văn.
2. Lịch thi, thời gian làm bài thi và thời
gian làm thủ tục dự thi
Ngày
|
Buổi
|
Môn thi
|
Thời gian làm bài
|
Giờ phát đề thi cho
thí sinh
|
Giờ bắt đầu làm bài
|
30/6/2015
|
SÁNG
từ 8 giờ
|
Thí sinh làm thủ
tục dự thi: nhận Thẻ dự thi và đính chính các sai sót (nếu có)
|
01/7/2015
|
SÁNG
|
Toán
|
180 phút
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
CHIỀU
|
Ngoại ngữ
|
90 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
02/7/2015
|
SÁNG
|
Ngữ văn
|
180 phút
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
CHIỀU
|
Vật lí
|
90 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
03/7/2015
|
SÁNG
|
Địa lí
|
180 phút
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
CHIỀU
|
Hóa học
|
90 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
04/7/2015
|
SÁNG
|
Lịch sử
|
180 phút
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
CHIỀU
|
Sinh học
|
90 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
3. Phần mềm quản lý thi
Các đơn vị thống nhất sử dụng hệ
thống phần mềm quản lý thi THPT quốc gia (gọi tắt là phần mềm QLT) do Bộ GDĐT
cung cấp; thực hiện đúng quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo
theo quy định của Bộ GDĐT.
4. Chế độ báo
cáo và lưu trữ
a) Chế độ
báo cáo
Các đơn vị phải
thực hiện chế độ báo cáo nghiêm túc, kịp thời, đúng biểu mẫu quy định; phải cập
nhật đầy đủ số liệu của Kỳ thi và kiểm tra để đảm bảo chính xác trước khi báo
cáo Bộ GDĐT.
b) Địa chỉ nhận báo cáo
- Gửi e-mail: [email protected]; điện thoại:
04.36231655, 04.38684826; fax: 04.36231656, 04.38683700.
- Gửi công văn theo địa chỉ: Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục (KTKĐCLGD), 30 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
c) Thời hạn, nội dung và
hình thức báo cáo
- Báo cáo trước kỳ thi:
Các đơn vị chủ trì cụm thi cập nhật vào phần mềm QLT và báo cáo Bộ GDĐT trước
ngày 10/6/2015.
- Báo cáo nhanh
các buổi coi thi: Gồm 8 báo cáo, được các Hội đồng thi cập nhật vào phần mềm QLT theo thứ tự các buổi
thi trong lịch thi; chậm nhất 11 giờ 30 đối với buổi thi sáng, 17 giờ 30 đối với
buổi thi chiều.
- Báo cáo tổng hợp số liệu
và tình hình coi thi: Được các Hội đồng thi cập nhật vào phần mềm
QLT và gửi về Bộ GDĐT chậm nhất 10 giờ 30 ngày 05/7/2015.
- Báo cáo kết quả
thi: Chậm nhất ngày 20/7/2015, các Hội đồng thi xuất kết quả thi ra 02 đĩa
CD-ROM (loại chỉ ghi 1 lần) từ phần mềm hỗ trợ chấm thi (do Bộ GDĐT cung cấp),
một đĩa được gửi đảm bảo ở chế độ mật về Bộ GDĐT (qua Cục KTKĐCLGD), đĩa còn lại
được lưu tại đơn vị tổ chức thi theo chế độ mật. Ngay sau khi nhận được đĩa dữ
liệu kết quả thi, Cục KTKĐCLGD sẽ cập nhật kết quả thi vào phần mềm QLT. Ngay sau khi Cục KTKĐCLGD cập
nhật kết quả thi vào phần mềm QLT, các Hội đồng thi sử dụng đĩa lưu trữ tại đơn vị đối chiếu với kết
quả trên phần mềm QLT, nếu có bất thường phải báo cáo ngay về Ban Chỉ đạo thi quốc gia
để xử lý.
- Báo cáo sơ bộ kết
quả tốt nghiệp THPT: Chậm nhất ngày 25/7/2015, các sở GDĐT phải cập nhật vào phần mềm QLT Danh sách thí
sinh được công nhận tốt nghiệp THPT; đồng thời gửi về Cục KTKĐCLGD Bảng tổng hợp
kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT sơ bộ theo mẫu quy định trong phần mềm QLT.
- Bảng tổng hợp kết
quả xét công nhận tốt nghiệp THPT chính thức: Chậm nhất ngày 07/8/2015, các sở
GDĐT phải cập nhật vào phần mềm QLT; đồng thời gửi qua bưu điện về Cục KTKĐCLGD.
- Danh sách thí
sinh được công nhận tốt nghiệp THPT chính thức: Trước ngày 15/8/2015, các sở
GDĐT gửi về Văn phòng Bộ GDĐT (Phòng Lưu trữ - Thư viện), 35 Đại Cồ Việt, Quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Ngoài những lần báo cáo
trên, nếu có tình hình đặc biệt trong các ngày coi thi, chấm thi, các đơn vị phải
báo cáo ngay về Ban Chỉ đạo thi quốc gia theo email: [email protected]; điện
thoại: 04.36231655, 04.38684826; fax: 04.36231656, 04.38683700.
d)
Chậm nhất vào 17 giờ 00 ngày 20/7/2015, tất cả bài thi đã chấm, đầu phách phải
được niêm phong và chuyển về đơn vị chủ trì cụm thi lưu trữ.
đ)
Hồ sơ phúc khảo lưu trữ theo quy định tại Điều 43 của Quy chế
thi; Danh sách thí sinh thay đổi điểm do phúc khảo lưu trữ cùng Danh sách
ghi điểm thi của thí sinh.
5. Công
việc cụ thể cho từng khâu của Kỳ thi thực hiện theo Quy chế thi và hướng dẫn
chi tiết tại các Phụ lục đính kèm.
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu
cầu các đơn vị nghiêm túc thực hiện hướng dẫn này. Nếu có vướng mắc hoặc đề
xuất cần báo cáo ngay về Cục KTKĐCLGD: 30 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội; email: [email protected]; điện thoại: 04.36231655, 04.38684826; fax: 04.
36231656, 04.38683700 để xem xét, điều chỉnh, bổ
sung./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Ban Chỉ đạo thi quốc gia;
- Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng;
- UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ;
- Lưu: VT, Cục KTKĐCLGD.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC KHẢO THÍ
VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Mai Văn Trinh
|
PHỤ LỤC 1
LỊCH CÔNG TÁC
KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
(Kèm
theo Công văn số 1388/BGDĐT-KTKĐCLGD
ngày 25/3/2015 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
TT
|
Nội dung
công tác
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị tham gia
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thi cho cán bộ
các nhà trường, địa phương.
|
Các sở GDĐT
|
Các đơn vị tiếp
nhận đăng ký dự thi (đơn vị ĐKDT)
|
Trước 31/3/2015
|
2
|
Thu Hồ sơ đăng ký dự thi (ĐKDT) và nhập dữ
liệu của thí sinh vào phần
mềm QLT.
|
Các đơn vị ĐKDT
|
Các sở GDĐT
|
Từ ngày 01/4 đến
ngày 30/4/2015
|
3
|
In danh sách thí sinh ĐKDT theo
thứ
tự a, b, c,… của tên học sinh, lớp, trường.
|
Các đơn vị ĐKDT
|
|
Chậm
nhất ngày
05/5/2015
|
4
|
Bàn giao danh sách và Phiếu ĐKDT cho sở GDĐT.
|
Các đơn vị ĐKDT
|
Các sở GDĐT
|
Trước 07/5/2015
|
5
|
Bàn giao danh sách, Phiếu ĐKDT và cho
trường ĐH chủ trì tổ chức cụm thi. Cập nhật dữ liệu đăng ký dự thi của thí
sinh đã được sở GDĐT rà soát vào phần mềm QLT.
|
Các sở GDĐT
|
Các trường ĐH
|
Trước 20/5/2015
|
6
|
Tổ chức các Hội đồng thi và các ban, làm các
công việc chuẩn bị thi.
|
Các
sở GDĐT, Các trường ĐH
|
Các trường phổ
thông, các đơn vị có liên quan
|
Từ
ngày 20/5/2015
|
7
|
Thu Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp, hồ sơ
kèm theo và nhập dữ liệu của thí
sinh vào phần mềm QLT.
|
Các đơn vị ĐKDT
|
Các sở GDĐT
|
Trước 30/5/2015
|
8
|
Cập nhật vào phần mềm QLT và
gửi về Bộ GDĐT
báo cáo trước kỳ thi
|
Cục
KTKĐCLGD
|
Các sở GDĐT, các
trường ĐH
|
Chậm
nhất ngày 10/6/2015
|
9
|
Thông báo công khai
những trường hợp thí sinh không đủ điều kiện dự thi
|
Thủ trưởng đơn vị
ĐKDT
|
|
Chậm
nhất ngày 10/6/2015
|
10
|
Hoàn thành việc lập
Danh sách thí sinh theo từng môn thi và cập nhật dữ liệu phân phòng thi của
thí sinh vào phần
mềm QLT
|
Các Hội đồng thi
|
|
Trước ngày 10/6/2015
|
11
|
Hoàn thành việc in và trả Giấy báo dự thi
cho thí sinh
|
Các đơn vị ĐKDT
|
|
Chậm nhất
ngày 15/6/2015
|
12
|
Bàn giao đề thi đã in sao cho các Điểm thi
|
Ban In sao đề
thi;
Ban Vận
chuyển và
bàn giao
đề thi
|
Các Điểm thi
|
Do Chủ tịch Hội
đồng thi quy định
|
13
|
Ban Coi thi làm việc
|
Ban Coi thi
|
Các sở GDĐT, trường
ĐH
|
Từ ngày 29/6/2015
|
14
|
Coi thi theo lịch thi
|
Ban Coi thi
|
Các sở
GDĐT, các trường ĐH
|
Các ngày 01, 02,
03, 04/7/2015
|
15
|
Cập nhật vào phần mềm QLT báo cáo
nhanh tình hình coi thi từng buổi thi
|
Cục
KTKĐCLGD
|
Các Hội đồng thi
|
Buổi thi
sáng trước 11 giờ 30,
buổi thi chiều trước 17 giờ 30
|
16
|
Cập nhật vào phần mềm QLT báo cáo tổng
hợp số liệu và tình hình coi thi
|
Cục
KTKĐCLGD
|
Các Hội đồng thi
|
Chậm nhất 10
giờ 30 ngày 05/7/2015
|
17
|
- Tổ chức chấm thi.
- Tổng kết công tác chấm thi.
- Báo cáo sơ bộ kết quả và gửi dữ liệu kết
quả thi về Bộ
GDĐT.
|
Cục
KTKĐCLGD
|
Các Ban Chỉ đạo thi
cấp tỉnh; Các Hội đồng thi
|
Hoàn thành chấm thi
và báo cáo sơ bộ kết quả trước ngày 20/7/2015
|
18
|
Gửi dữ liệu kết quả thi của các thí sinh đã
đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT cho các sở GDĐT có thí sinh dự
thi.
|
Các Hội đồng thi
|
Các sở GDĐT
|
Chậm nhất ngày
20/7/2015
|
19
|
Hoàn thành xét công nhận tốt nghiệp THPT
|
Các sở GDĐT
|
Các trường phổ
thông
|
Trước ngày 25/7/2015
|
20
|
Cập nhật vào phần mềm QLT và gửi báo cáo
kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT sơ bộ về Bộ GDĐT; công bố kết quả tốt
nghiệp THPT.
|
Các sở GDĐT
|
Cục
KTKĐCLGD
|
Trước ngày
25/7/2015
|
21
|
Cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời,
trả học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính) cho thí sinh.
|
Hiệu trưởng trường phổ
thông
|
|
Trước ngày
27/7/2015
|
22
|
In và gửi Giấy chứng nhận kết quả thi cho
thí sinh đã ĐKDT để xét tuyển sinh ĐH, CĐ
|
Các Hội đồng thi do
trường ĐH chủ trì
|
Các sở
GDĐT, các đơn vị ĐKDT
|
Trước ngày
30/7/2015
|
23
|
Thu nhận đơn phúc khảo và lập danh sách
phúc khảo kể từ ngày công bố kết quả thi.
|
Các đơn vị ĐKDT
|
|
Trước
ngày 30/7/2015
|
24
|
Các đơn vị chuyển dữ liệu phúc khảo cho Sở
GDĐT
|
Các đơn vị ĐKDT
|
Các sở GDĐT
|
Chậm nhất ngày 30/7/2015
|
25
|
Các sở GDĐT chuyển dữ liệu phúc khảo cho
các Hội đồng thi
|
Các sở GDĐT
|
Các Hội đồng thi
|
Chậm nhất ngày 31/7/2015
|
26
|
Tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có)
|
Các Hội đồng thi
|
Các sở GDĐT, các
trường ĐH
|
Hoàn thành chậm
nhất ngày 05/8/2015
|
27
|
Hoàn thành việc xét công nhận tốt nghiệp
THPT sau phúc khảo
|
Các sở GDĐT
|
Các trường phổ
thông
|
Chậm nhất
ngày 06/8/2015
|
28
|
Cập nhật vào phần mềm QLT và gửi Báo cáo kết
quả tốt nghiệp
THPT
chính thức và
dữ liệu về
Cục KTKĐCLGD
|
Cục
KTKĐCLGD
|
Các sở GDĐT
|
Chậm nhất
ngày 07/8/2015
|
29
|
Gửi danh sách thí sinh được công nhận tốt
nghiệp THPT (chính thức) về Văn phòng Bộ GDĐT
|
Các sở GDĐT, Cục
Nhà trường
|
Văn phòng Bộ GDĐT
|
Trước ngày 15/8/2015
|
PHỤ LỤC 2
ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ TỔ
CHỨC HỘI ĐỒNG THI
(Kèm
theo Công văn số 1388/BGDĐT-KTKĐCLGD
ngày 25/3/2015 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
I. Đăng
ký dự thi
1.
Các sở GDĐT quyết định các đơn vị tiếp nhận đăng ký dự thi (gọi tắt là đơn vị
ĐKDT) đảm bảo thuận tiện cho thí sinh; mỗi đơn vị ĐKDT được sở GDĐT gán 01 mã
số, mã số 000 là mã sở GDĐT, từ 001, 002…là mã các trường THPT, trung tâm GDTX
hoặc các cơ sở giáo dục tương đương khác (gọi chung là trường phổ thông). Bộ
GDĐT bố trí 02 đơn vị ĐKDT: Phía Nam tại Cơ quan đại diện Bộ GDĐT tại Thành phố
Hồ Chí Minh (có mã 098), Phía Bắc tại Cục KTKĐCLGD (có mã 099). Các đơn vị ĐKDT
có mã 000, 098, 099 thu hồ sơ của thí sinh tự do ĐKDT chỉ để tuyển sinh ĐH, CĐ.
Các đơn vị ĐKDT là các trường phổ thông thu hồ sơ ĐKDT của thí sinh thuộc đơn
vị mình và thu hồ sơ ĐKDT của thí sinh tự do hoặc vãng lai khi được sở GDĐT
giao nhiệm vụ.
Sở GDĐT tạo tài khoản và
mật khẩu cho các đơn vị ĐKDT để đăng nhập vào phần mềm QLT.
2.
Các sở GDĐT chỉ đạo các trường phổ thông tổ chức cho các đối tượng thí sinh ĐKDT
theo quy định tại Điều 12 của Quy chế thi. Lưu ý một số điểm
sau:
- Các trường phổ thông chịu
trách nhiệm hướng dẫn thí sinh điền vào Phiếu đăng ký dự thi đầy đủ và đúng các
thông tin, đặc biệt là các thông tin về chế độ ưu tiên trong tuyển sinh ĐH, CĐ;
rà soát hồ sơ đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT để đảm bảo độ chính xác của
các thông tin thí sinh điền vào Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT,
đặc biệt là chế độ ưu tiên để được cộng điểm khuyến khích và điểm ưu tiên; có
những biện pháp tích cực giúp thí sinh có đủ các loại giấy chứng nhận để được
hưởng cộng điểm khuyến khích và điểm ưu tiên (nếu có); xem xét và quyết định điều
kiện dự thi của thí sinh. Lưu ý: tuyệt đối không tiếp nhận hồ sơ không hợp lệ.
- Các sở GDĐT, các đơn vị
ĐKDT chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho
việc ĐKDT (ví dụ: nơi đón tiếp thí sinh đến đăng ký, máy ảnh, máy vi tính, Phiếu
ĐKDT, Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, Túi hồ sơ,...).
- Thí sinh ĐKDT tại cụm
thi theo đúng quy định của Bộ GDĐT. Các thông tin về mã tỉnh, mã huyện (quận),
xã (phường), mã trường phổ thông, khu vực, đối tượng ưu tiên do Bộ GDĐT quy
định. Thí sinh dự thi với mục đích chỉ để xét công nhận tốt nghiệp THPT
hoặc chỉ để xét tuyển sinh ĐH, CĐ hoặc cả 2 mục đích được ĐKDT tại cụm thi do
trường ĐH chủ trì. Cụm thi do sở GDĐT chủ trì tổ chức thi cho các thí sinh dự
thi chỉ để xét công nhận tốt nghiệp THPT.
-
Với môn Ngoại ngữ, thí sinh được tự chọn để ĐKDT một
trong các thứ tiếng: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng
Đức hoặc Tiếng Nhật. Thí sinh được đăng ký thi môn Ngoại ngữ khác
với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông.
- Những chứng chỉ được miễn thi môn Ngoại ngữ trong xét công nhận
tốt nghiệp THPT được quy định tại Công văn số 6031/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 23 tháng
10 năm 2014 về việc điều chỉnh, bổ sung miễn thi môn Ngoại ngữ trong xét công
nhận tốt nghiệp THPT năm 2015. Thí sinh được sử dụng chứng chỉ
môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông để được miễn
thi môn Ngoại ngữ trong xét công nhận
tốt nghiệp THPT năm 2015.
- Xác định điểm bảo lưu
của thí sinh ĐKDT như sau:
+ Đối với thí sinh ĐKDT tại
trường phổ thông nơi dự kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2014: trường phổ thông căn
cứ kết quả các môn đã dự thi năm 2014 (nếu có) để xác định điểm bảo lưu cho thí
sinh;
+ Đối với thí sinh tự do
đến từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) khác: Điểm bảo
lưu do cơ quan chủ quản của trường phổ thông nơi thí sinh dự kỳ thi tốt nghiệp
THPT năm 2014 xác nhận.
- Thí sinh tự do dự thi để
xét công nhận tốt nghiệp THPT được chọn địa điểm nộp hồ sơ ĐKDT tại một trong
các đơn vị ĐKDT do các sở GDĐT quy định nhưng phải dự thi tại cụm thi cùng với
thí sinh đang học tại trường phổ thông là đơn vị ĐKDT đó.
- Thí sinh tự do dự thi
chỉ để xét tuyển ĐH, CĐ được lựa chọn thi tại cụm thi do trường ĐH chủ trì và
nộp hồ sơ ĐKDT tại địa điểm phù hợp với điều kiện của thí sinh.
- Thí sinh tự do bị mất
bản chính học bạ THPT nhưng có nguyện vọng được dự thi năm 2015 phải có xác
nhận lại bản sao học bạ được cấp, trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường
phổ thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ dự thi của các kỳ thi trước.
- Bản chứng thực của các
hồ sơ liên quan là bản photocopy được cơ quan công chứng xác nhận. UBND cấp xã
xác nhận về cư trú và có đủ tư cách, phẩm chất đạo đức và nghiêm chỉnh chấp
hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương của thí sinh;
cơ quan chuyên môn cấp huyện xác nhận các điều kiện được hưởng tiêu chuẩn ưu
tiên khác theo quy định tại Điều 36 của Quy chế thi.
- Ảnh của thí sinh là ảnh
màu kiểu Giấy chứng minh nhân dân và được chụp trước thời gian nộp hồ sơ không
quá 06 tháng.
- Khi nhập Phiếu ĐKDT,
phải nhập cả ảnh của thí sinh (có thể quét ảnh thí sinh đã nộp, nhập từ file
ảnh hoặc chụp ảnh trực tiếp). Ảnh của thí sinh đưa vào hệ thống có độ phân giải
là 400x600 pixel và phải được gắn đúng với thí sinh.
3.
Thời hạn ĐKDT:
- Từ ngày 01/4/2015 đến
ngày 30/4/2015, các đơn vị ĐKDT thực hiện: thu Hồ sơ ĐKDT gồm 02 Phiếu ĐKDT, bản
photocopy 2 mặt Giấy chứng minh nhân dân trên 1 mặt giấy A4, 02 ảnh 4x6 và một
phong bì thư ghi rõ họ tên địa chỉ nhận của thí sinh để trong Túi đựng hồ sơ
theo mẫu của Bộ GDĐT; nhập dữ liệu của thí sinh vào phần mềm QLT. Sau khi đã
nhập xong dữ liệu, cán bộ máy tính in Danh sách ĐKDT theo mẫu quy định trong phần
mềm QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân công để tổ
chức cho học sinh rà soát, ký xác nhận.
Sau ngày 30/4/2015,
thí sinh không được thay đổi cụm thi và các thông tin về môn thi đã đăng ký.
- Từ ngày 01/4/2015 đến
ngày 30/5/2015, các đơn vị ĐKDT thu Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT
và hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo; nhập dữ liệu của thí sinh vào phần
mềm QLT. Sau khi nhập xong dữ liệu, cán bộ máy tính in Danh sách
thí sinh đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT theo mẫu
quy định trong phần mềm QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân
công để tổ chức cho học sinh rà soát, ký xác nhận. Thí sinh tự do có thể nộp hồ
sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT cùng hồ sơ ĐKDT.
- Đơn vị ĐKDT
kiểm tra hồ sơ ĐKDT và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự
thi của từng thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh
dự thi nếu không đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ; đồng thời, thông báo trực tiếp
cho thí sinh. Sau đó, in Danh sách thí sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,… của tên
thí sinh, theo lớp thí sinh đang học, theo thí sinh tự do.
- Đơn vị ĐKDT
lưu lại tại đơn vị bản photocopy Phiếu ĐKDT số 1.
- Chậm nhất ngày
07/5/2015, các đơn vị ĐKDT hoàn chỉnh các công việc trên, bàn giao cho sở GDĐT:
Danh sách ĐKDT, Túi hồ sơ ĐKDT gồm Phiếu ĐKDT, bản photocopy Giấy chứng minh
nhân dân, phong bì ghi địa chỉ và ảnh của thí sinh (Phiếu ĐKDT số 1 sẽ được sở
GDĐT lưu giữ).
- Chậm nhất ngày
20/5/2015, các sở GDĐT hoàn tất cập nhật những sửa đổi, bổ sung dữ liệu đăng ký
dự thi (nếu có) của thí sinh vào phần mềm QLT và bàn giao Túi hồ sơ ĐKDT có
chứa phong bì ghi địa chỉ, bản photocopy Giấy chứng minh nhân dân và ảnh của
thí sinh cho các cụm thi.
- Đơn vị ĐKDT
chịu trách nhiệm bảo quản Phiếu ĐKDT (bản photocopy), Phiếu đăng ký xét công
nhận tốt nghiệp THPT và hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo, Danh sách
thí sinh ĐKDT để xuất trình kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, công
tác xét công nhận tốt nghiệp THPT và yêu cầu sửa chữa (nếu có).
- Khi đi làm thủ tục dự
thi, thí sinh phải có Giấy chứng minh nhân dân. Các sở GDĐT, các trường phổ
thông hướng dẫn để học sinh có Giấy chứng minh nhân dân trước khi nộp Phiếu ĐKDT.
Trong trường hợp không có Giấy chứng minh nhân dân thì phần mềm QLT sẽ gán cho
thí sinh một mã số gồm 12 ký tự để quản lý.
- Sau khi nộp Phiếu ĐKDT,
thí sinh sẽ được đơn vị ĐKDT cấp một tài khoản và mật khẩu để đăng nhập vào phần
mềm QLT qua internet tại địa chỉ http://thisinh.thithptquocgia.edu.vn.
Tài khoản này được thí sinh dùng để đăng nhập vào phần mềm QLT từ khi ĐKDT đến
khi xem kết quả thi, xét công nhận tốt nghiệp THPT, xét tuyển sinh ĐH, CĐ. Để
bảo mật thông tin, khi nhận được tài khoản và mật khẩu thí sinh nên thay đổi
ngay mật khẩu. Thí sinh cần giữ kín tài khoản và mật khẩu của mình.
Trong trường hợp thí sinh
quên tài khoản và mật khẩu thì có thể xin cấp lại bằng cách liên hệ với đơn vị ĐKDT,
hoặc sử dụng chức năng gửi mật khẩu về email (địa chỉ email đã ghi trong Phiếu ĐKDT)
trên hệ thống.
Tùy từng thời điểm, khi
đăng nhập vào phần mềm QLT, thí sinh có thể biết được các thông tin như: Thông
tin ĐKDT (phản hồi các sai sót nếu có trước ngày 05/5/2015); thông tin xét công
nhận tốt nghiệp THPT (phản hồi các sai sót nếu có trước ngày 05/6/2015); Giấy
báo dự thi; Địa điểm thi; Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT; Kết quả xét
tuyển sinh ĐH, CĐ.
4. Phí
dự thi kỳ thi THPT quốc gia được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch
của Bộ Tài chính - Bộ GDĐT quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí dự thi, dự tuyển.
5. Các
sở GDĐT có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các đơn vị ĐKDT thuộc phạm vi quản lý
thực hiện tốt các công việc như: hướng dẫn thí sinh ĐKDT, thu hồ sơ ĐKDT, hồ sơ
xét công nhận tốt nghiệp THPT, cập nhật dữ liệu vào phần mềm QLT.
Chậm nhất ngày 10/6/2015,
các sở GDĐT hoàn thành việc kiểm tra, cập nhật những sửa đổi, bổ sung dữ liệu
(nếu có) đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT của thí sinh vào phần mềm QLT và
báo cáo Bộ GDĐT theo mẫu quy định trong phần mềm QLT.
II. Tổ
chức Hội đồng thi
1. Thành
lập Hội đồng thi
- Hiệu trưởng trường ĐH
được Bộ GDĐT giao nhiệm vụ chủ trì cụm thi thành lập Hội đồng thi theo quy định
của Quy chế thi. Căn cứ số lượng thí sinh ĐKDT tại cụm và điều kiện thực tế,
Hiệu trưởng trường ĐH quyết định số Điểm thi và số lượng thành viên Hội đồng
thi. Các sở GDĐT phối hợp với trường ĐH chủ trì cụm thi thực hiện các quy định
tại Điều 51 của Quy chế thi.
- Các sở GDĐT căn cứ số
lượng thí sinh ĐKDT chỉ để xét công nhận tốt nghiệp THPT, báo cáo UBND tỉnh để tổ
chức tại mỗi tỉnh 01 Hội đồng thi theo quy định của Quy chế thi. Số lượng Điểm
thi trong Hội đồng thi do sở GDĐT căn cứ điều kiện thực
tế để thành lập, đảm bảo thuận lợi nhất cho việc dự thi của thí sinh và đảm bảo
an toàn, tiết kiệm; có thể cho thí sinh thi tại trường hoặc liên trường phổ
thông của tỉnh. Sở GDĐT chủ trì Hội đồng thi phối hợp với trường ĐH; trong đó,
các trường ĐH đóng vai trò giám sát. Số lượng cán bộ ĐH làm giám sát
do sở GDĐT đề xuất để Bộ GDĐT quyết định.
- Căn cứ điều
kiện địa lí và số lượng thí sinh ĐKDT, Cục Nhà
trường có thể phối hợp với các sở GDĐT để tổ chức thi cho thí sinh, hoặc đề
xuất Bộ GDĐT cho phép thành lập Hội đồng thi.
-
Các trường ĐH được
giao nhiệm vụ phối hợp với trường ĐH chủ
trì để tổ chức cụm thi và với các sở GDĐT để tổ chức cụm thi tại tỉnh
chịu trách nhiệm cùng với đơn vị chủ trì cụm thi tổ chức thi an toàn, nghiêm
túc, đúng Quy chế thi:
+
Trường ĐH phối hợp tổ chức cụm thi cử lãnh đạo trường làm Phó
Chủ tịch Hội đồng thi; cử cán bộ có kinh nghiệm tổ
chức thi của trường tham gia vào các khâu của kỳ thi, đặc biệt là coi thi và
chấm thi;
+
Tùy theo tình hình cụ thể, trường ĐH phối hợp sẽ thống nhất với đơn vị chủ trì
cụm thi cách thức phối hợp và bố trí cán bộ hỗ trợ tổ chức Kỳ thi. Các cán bộ
tăng cường từ trường ĐH phối hợp chủ yếu tham gia thực hiện các nhiệm vụ: lãnh
đạo điểm thi (nếu cần), thư ký điểm thi, giám sát phòng thi; số lượng cán bộ
tăng cường ở mỗi điểm thi không ít hơn 3 người.
2.
Mỗi cụm thi (Hội đồng thi) được Bộ GDĐT gán 01 mã số (Phụ
lục 8) và cấp một tài khoản, mật khẩu để đăng nhập vào phần mềm QLT.
Sau khi đăng nhập vào hệ thống, các Hội đồng thi nhập các thông tin theo quy
định tại phần mềm QLT. Mỗi Hội đồng thi có thể có nhiều Điểm thi. Mỗi điểm thi
được Hội đồng thi gán 01 mã số từ 001 đến hết và được nhập vào phần mềm QLT.
3.
Hội đồng thi căn cứ khung thời gian cho các công việc chính dưới đây, xây dựng
kế hoạch chi tiết để thực hiện, đảm bảo sự hợp lý trong phân công nhiệm vụ và
tính chính xác của hệ thống cơ sở dữ liệu:
a) Chậm
nhất ngày 20/5/2015: nhận danh sách và Túi hồ sơ ĐKDT
của thí sinh do các sở GDĐT bàn giao.
Căn cứ vào số lượng thí
sinh ĐKDT tại cụm thi, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cụm thi triển khai công
tác chuẩn bị tổ chức thi tại cụm. Nếu có vướng mắc, khó khăn cần báo cáo Bộ GDĐT
để xử lý kịp thời.
b)
Trước ngày 10/6/2015 hoàn thành các công việc sau:
- In danh sách tất cả thí
sinh dự thi theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh để đánh số báo danh theo mẫu
quy định trong phần mềm QLT.
- Sắp xếp phòng thi và lập
Danh sách thí sinh theo phòng thi theo mẫu quy định trong phần mềm
QLT.
- Lập Danh sách các Điểm
thi theo mẫu quy định trong phần mềm QLT. Phòng thi được đánh 4 chữ
số, liên tục từ 0001 đến hết số phòng thi của Hội đồng thi.
- In từ phần
mềm QLT: Danh sách thí sinh theo Hội đồng thi; Danh sách thí sinh trong phòng
thi theo từng môn thi; Danh sách ảnh của thí sinh (in bằng máy in màu); Phiếu
thu bài thi.
- Hoàn thành Giấy báo dự
thi theo quy định trong phần mềm QLT để các đơn vị ĐKDT
in Giấy báo dự thi, ký tên, đóng dấu và trả cho thí sinh xong trước ngày
12/6/2015.
c)
Trước ngày 25/6/2015 hoàn thành các công việc sau:
- In Thẻ dự thi, ký tên,
đóng dấu (in bằng máy in màu, nếu máy in đen trắng phải dán ảnh thí sinh vào
Thẻ dự thi và đóng dấu giáp lai).
- In Danh sách nhận Thẻ dự
thi theo mẫu quy định trong phần mềm QLT.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất
cho mỗi Hội đồng thi: phòng thi, phòng làm việc của Hội đồng thi, các văn bản,
bảng biểu, văn phòng phẩm, máy vi tính kết nối internet, …
d)
Chậm nhất ngày 25/6/2015: bàn giao cho các Điểm thi Danh sách thí sinh theo Điểm
thi; Danh sách thí sinh trong phòng thi; Danh sách ảnh của thí sinh; Phiếu thu
bài thi; Văn phòng Điểm thi, các phòng thi; các văn bản, bảng biểu, văn phòng
phẩm,…
đ)
Trước ngày 14/7/2015 gửi về Bộ GDĐT đĩa CD kết quả chấm thi trắc nghiệm đợt 1
(cấu trúc của dữ liệu quy định tại Phụ lục 7).
e)
Trước ngày 20/7/2015 gửi về Bộ GDĐT đĩa CD kết quả chấm thi trắc nghiệm đợt 2
sau khi chấm chính thức (cấu trúc của dữ liệu quy định tại Phụ lục 7).
g)
Trước ngày 05/8/2015 gửi về Bộ GDĐT đĩa CD kết quả chấm thi trắc nghiệm đợt 3
sau khi chấm phúc khảo (cấu trúc của dữ liệu quy định tại Phụ lục 7).
h)
Trước ngày 20/7/2015 gửi về Bộ GDĐT đĩa CD chứa toàn bộ dữ liệu điểm bài thi;
gửi về sở GDĐT đĩa CD chứa dữ liệu điểm bài thi của các thí sinh đăng ký xét
công nhận tốt nghiệp THPT của mỗi sở GDĐT có thí sinh dự thi (dữ liệu được xuất
từ phần mềm QLT phải được giữ nguyên cấu trúc).
Cập nhật thông tin báo cáo
nhanh tình hình coi thi vào phần mềm QLT ngay sau mỗi buổi thi (Buổi
thi sáng trước 11 giờ 30, buổi thi chiều trước 17
giờ 30)./.
PHỤ LỤC 3
IN SAO ĐỀ THI
(Kèm
theo Công văn số 1388/BGDĐT-KTKĐCLGD
ngày 25/3/2015 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
1.
Các Hội đồng thi có trách nhiệm in sao đề thi của kỳ thi THPT quốc gia cho tất
cả các Điểm thi thuộc phạm vi quản lý. Tùy theo điều kiện thực tế, các Hội đồng
thi có thể liên hệ với Hội đồng thi khác để ký hợp đồng in sao đề thi.
2. Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cụm thi:
a)
Thành lập Ban In sao đề thi theo Điều 18 của Quy
chế thi.
b)
Chịu trách nhiệm toàn bộ về:
- Tiếp nhận bì đề thi gốc
còn nguyên niêm phong của Bộ GDĐT;
- Quy định thời gian
in sao đề thi, số lượng đề thi in sao, chuyển giao đề thi gốc còn nguyên niêm
phong cho Trưởng Ban In sao đề thi; tiếp nhận đề thi in sao đã được niêm
phong và chuyển giao cho Trưởng Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi để tổ chức
chuyển đề thi đến các Điểm thi; đảm bảo an toàn, bí mật của đề thi trong quá
trình vận chuyển;
- Đảm bảo cho khu vực in
sao đề thi phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ
nghiêm ngặt trong suốt thời gian làm việc, có đầy đủ điều kiện về thông tin
liên lạc, phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy.
3.
Thực hiện nghiêm túc yêu cầu cách ly theo 3 vòng độc lập, những người làm việc
trong khu vực in sao đề thi chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian cho
phép:
a)
Vòng 1 - Vòng in sao đề thi: chỉ gồm các cán bộ in sao đề thi, tiếp xúc trực
tiếp với đề thi; là khu vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi mở
đề thi gốc và bắt đầu in sao đến khi thi xong môn cuối cùng; cửa sổ các phòng
phải đóng kín và niêm phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín
bằng vật liệu bền, chắc. Hằng ngày, cán bộ ở vòng 1 tiếp nhận vật liệu và đồ
ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào qua vòng 2;
b)
Vòng 2 - Vòng bảo vệ trong: chỉ gồm có 1-2 cán bộ an ninh bảo vệ và 1 cán bộ
thanh tra trong đoàn thanh tra; là khu vực khép kín, tiếp giáp với vòng 1, cách
ly tuyệt đối với bên ngoài đến khi thi xong môn cuối cùng; là đầu mối giao tiếp
giữa vòng 3 với vòng 1. Những người làm việc ở vòng 2 có nhiệm vụ tiếp nhận vật
liệu và đồ ăn, uống từ vòng 3 chuyển vào vòng 1; kiểm tra các đồ vật từ vòng 1
chuyển ra (bát đũa, đồ ăn, đồ uống, …).
c)
Vòng 3 - Vòng bảo vệ ngoài: tiếp giáp với vòng 2; gồm công an và nhân viên bảo
vệ có nhiệm vụ bảo vệ và là đầu mối giao tiếp giữa vòng 2 với bên ngoài; đảm
bảo tối thiểu 2 người trực và phải trực 24/24 giờ.
Người không có trách
nhiệm, tuyệt đối không được vào khu vực in sao đề thi.
Trong khu vực in sao đề
thi, không được sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, các loại điện
thoại, trừ 01 điện thoại cố định có loa ngoài SP-phone đặt tại vòng 2 được cán
bộ công an kiểm soát 24/24 giờ. Mọi cuộc liên lạc đều phải bật loa ngoài, phải
ghi biên bản hoặc ghi âm.
4.
Ban In sao đề thi có nhiệm vụ theo khoản 1 Điều 18 của Quy chế
thi:
a)
Tiếp nhận, bảo quản đề thi gốc còn nguyên niêm phong từ Bộ GDĐT do Chủ tịch Hội
đồng thi chuyển đến, chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bí mật của đề thi.
b)
Trước khi in sao đề thi, Trưởng Ban In sao đề thi phải kiểm tra đảm bảo có các
phương tiện thiết bị phục vụ in sao đề thi như: máy photo siêu tốc (khổ giấy A4
hoặc A3, tốc độ tối thiểu 90 - 130 bản một phút; độ phân giải tối thiểu 400/600
dpi..), máy sắp xếp tài liệu và máy đếm trang (nếu có),... Khi kiểm tra phải
lập biên bản đảm bảo các máy móc, thiết bị không gắn bộ phận thu phát và không
nối mạng Internet.
Mọi
phương tiện, thiết bị, vật tư trong khu vực in sao dù bị hư hỏng hay không dùng
đến chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly khi thi xong môn thi cuối cùng của kỳ
thi.
c)
Trong quy trình in sao
- Đọc soát đề thi gốc,
kiểm tra kỹ bản in sao thử, so sánh với bản đề thi gốc trước khi in sao. Trường
hợp phát hiện sai sót hoặc có nội dung còn nghi vấn trong đề thi gốc phải báo
cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để đề nghị Ban Chỉ đạo thi quốc gia xử lý;
- Kiểm soát chính xác số
lượng thí sinh của từng phòng thi, địa điểm thi, môn thi để tổ chức phân phối
đề thi, ghi tên địa điểm thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng
phong bì chứa đề thi, quy định tại khoản 4 Điều 16 Quy chế
này trước khi đóng gói đề thi;
- In sao đề thi các môn
theo số lượng được giao; chú ý các phòng thi cuối, các môn Ngoại ngữ có số thí
sinh khác 40, các phòng thi ghép. In sao đề thi lần lượt cho từng môn thi; in
sao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới
chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải kiểm
tra chất lượng bản in sao; các bản in sao thử và hỏng phải được thu lại, bảo
quản theo chế độ tài liệu mật. Nếu có vướng mắc, đề nghị Bộ GDĐT giải đáp về kỹ
thuật in sao, nội dung đề thi trong quá trình in sao.
- Đóng gói đúng số lượng
đề thi, đúng môn thi ghi ở phong bì chứa đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng điểm
thi, từng phòng thi. Mỗi môn thi ở điểm thi phải có 01 phong bì chứa đề thi dự
phòng (đủ các mã đối với đề thi trắc nghiệm). Sau khi đóng gói xong đề thi từng
môn, Trưởng Ban In sao đề thi quản lý các bì đề thi; kể cả các bản in thừa, in
hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.
- Riêng đề thi trắc
nghiệm: có thể sao 2 mặt giấy trên khổ giấy A3 (nên sử dụng giấy loại 70
gam/m2); in sao từng mã đề thi, dập ghim xong (nếu có) mới chuyển sang in sao
đến mã đề thi khác; phải kiểm tra đúng mã đề thi, số lượng tờ, thứ tự sắp xếp
và chất lượng bản sao.
d)
Phải có biện pháp cụ thể để phân biệt túi đề thi của các môn thi khác nhau, ví
dụ: túi đề thi của các môn khác nhau có màu khác nhau, hoặc dùng dây buộc và
giấy dán có màu khác nhau.
đ)
Ban In sao đề chuyển giao các bì đề thi đã niêm phong cho Ban Vận chuyển, bàn
giao bài thi.
Tuỳ theo điều kiện thực tế
của địa phương, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phương án và thời gian giao đề
thi cho các Điểm thi, trên cơ sở đảm an toàn và bảo mật.
e)
Khi cần thiết, Bộ GDĐT quyết định và hướng dẫn cụ thể việc sử dụng đề thi dự bị
của Kỳ thi./.
PHỤ LỤC 4
COI THI
(Kèm
theo Công văn số 1388/BGDĐT-KTKĐCLGD
ngày 25/3/2015 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
1.
Thực hiện theo quy định tại chương V
của Quy chế thi; trong đó,
cần lưu ý một số điểm sau:
a)
Trước mỗi buổi thi, Trưởng Ban Coi thi đảm bảo các phương tiện thu, phát thông
tin cá nhân (nếu có) của tất cả những người làm nhiệm vụ tại Điểm thi phải được
lưu giữ tại phòng trực của Điểm thi. Khi cần thông tin khẩn cấp, cán bộ làm
nhiệm vụ thi phải báo cáo Trưởng Ban Coi thi để xử lý.
b)
Trưởng Ban Coi thi quyết định giờ phát túi đề thi còn nguyên niêm phong cho cán
bộ coi thi (CBCT).
c)
Mỗi phòng thi phải được trang bị 01 chiếc kéo dành cho giám thị cắt túi đề thi.
Trước khi cắt túi đề thi và phát đề thi vào đúng thời điểm ghi trong lịch thi,
giám thị phải cho toàn thể thí sinh trong phòng thi chứng kiến tình trạng niêm
phong của túi đề thi, sự phù hợp môn thi với lịch thi và lập biên bản xác nhận
có chữ ký của 2 thí sinh trong phòng thi.
d)
Khi gọi thí sinh vào phòng thi, CBCT kiểm tra các vật dụng thí sinh được mang
vào phòng thi theo quy định tại Điều 14 của Quy chế thi.
Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ
nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ dự thi và Danh sách
ảnh của thí sinh để đối chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng
chỗ quy định và kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối
không để thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định
tại Điều 14 của Quy chế thi.
đ)
Ngay sau khi phát đề cho thí sinh, CBCT yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề
thi: nếu thấy đề thi bị thiếu trang hoặc rách, nhòe, mờ, phải lập tức báo cho CBCT
để kịp thời xử lý. Nếu không phát hiện hoặc để quá 15 phút sau khi phát đề mới
báo cáo thì thí sinh phải tự chịu trách nhiệm. Tất cả những trường hợp phát
sinh về đề thi CBCT phải báo cáo cho Trưởng Ban Coi thi ngay sau khi phát hiện
(qua cán bộ giám sát thi).
e)
Với các môn Ngoại ngữ, CBCT phát cho thí sinh Phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN)
và giấy thi để làm bài phần viết. Phiếu TLTN và bài thi phần viết phải để riêng
trong 2 túi khác nhau kèm theo Phiếu thu bài thi của mỗi phần.
g)
Sau khi tính giờ làm bài 15 phút, CBCT nộp các đề thi thừa đã được niêm phong
cho người được Trưởng điểm thi phân công.
h)
Khi thu bài, CBCT trong phòng thi xếp các bài thi theo thứ tự tăng dần của số
báo danh, yêu cầu thí sinh điền vào Phiếu thu bài thi số tờ giấy thi của mình
và ký xác nhận; đảm bảo không xảy ra nhầm lẫn, thiếu sót (môn Ngoại ngữ có 2
loại Phiếu thu bài thi: một Phiếu thu bài thi phần trắc nghiệm và một Phiếu thu
bài thi phần viết).
2. Giao
nộp bài thi
a)
Thời gian giao nộp bài thi: hoàn thành ngay sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi;
thời gian và địa điểm cụ thể do Chủ tịch Hội đồng thi quy định.
b)
Trưởng Ban Coi thi giao nộp bài thi và hồ sơ coi thi cho Chủ tịch
Hội đồng thi hoặc giao nộp trực tiếp cho Trưởng Ban
Chấm thi theo quy định của Chủ tịch Hội đồng thi./.
PHỤ LỤC 5
CHẤM THI, CHẤM KIỂM TRA, PHÚC KHẢO
(Kèm
theo Công văn số 1388/BGDĐT-KTKĐCLGD
ngày 25/3/2015 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
1. Chấm
thi
a) Ban
Chấm thi đảm bảo đúng thành phần và thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định tại
Chương VI của Quy chế thi.
b)
Chấm bài thi trắc nghiệm
- Các Phiếu TLTN (bài làm
của thí sinh) đều được chấm bằng máy.
- Phần mềm xử lý và chấm
trắc nghiệm phải đảm bảo xuất dữ liệu đúng cấu trúc theo quy định tại Phục lục
7.
- Quy trình quét bài trắc
nghiệm, xử lý, chấm thi và báo cáo: theo hướng dẫn chi tiết của Cục KTKĐCL về
quét, xử lý và chấm bài thi trắc nghiệm.
- Bộ phận giám sát chấm
bài trắc nghiệm (gồm cán bộ thanh tra và công an) thực hiện giám sát trực tiếp,
liên tục các hoạt động của Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm.
- Quét phiếu TLTN: việc
quét Phiếu TLTN phải được giám sát chặt chẽ. Trước khi quét phải lập biên bản
mở niêm phong. Sau khi quét phải lập biên bản niêm phong. Các thành viên tham
gia xử lý phiếu TLTN tuyệt đối không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm
thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lý
do gì. Sau khi quét, tất cả Phiếu TLTN và Phiếu thu bài thi được niêm phong,
lưu giữ và bảo mật tại đơn vị.
Các tệp: Kết quả quét bài
thi gốc (kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa chữa, chưa chấm thi, được
xuất từ phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo quy định của Bộ GDĐT, được
ghi vào 02 đĩa CD giống nhau (gọi là đĩa CD1), dán niêm phong, có chữ ký của
những cán bộ giám sát: một đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, một đĩa
gửi chuyển phát nhanh về Bộ GDĐT (Cục KTKĐCLGD), chậm nhất ngày 15/7/2015.
- Xử lý bài thi và chấm
thi:
+ Sau khi niêm phong đĩa
CD1 lưu các tệp kết quả quét bài thi gốc, các đơn vị mới được phép mở niêm
phong các tệp dữ liệu phục vụ chấm thi do Cục KTKĐCLGD đã gửi đến, gồm có: (a)
Đáp án các câu trắc nghiệm của đề chuẩn và thang điểm của đề chuẩn; (b) Tổ hợp
hoán vị câu trắc nghiệm và tổ hợp hoán vị các phương án lựa chọn của các mã đề
thi; (c) Bảng quy đổi thang điểm 100 sang thang điểm 10. Tổ xử lý bài trắc
nghiệm tiến hành việc xử lý bài thi và chấm thi chính thức.
Các tệp: (a) Biên bản sửa
lỗi kỹ thuật các Phiếu TLTN; (b) Kết quả chấm thi chính thức của các bài thi
trắc nghiệm, (c) Kết quả quét bài thi gốc được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau
(gọi là đĩa CD2), dán niêm phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát: một đĩa
giao cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi cất giữ, một đĩa gửi về Cục KTKĐCLGD.
+ Trước ngày 20/7/2015,
các đơn vị gửi chuyển phát nhanh đĩa CD2 về Cục KTKĐCLGD.
c)
Chấm bài thi tự luận và bài thi phần viết của các môn Ngoại ngữ (gọi chung là
bài thi tự luận).
- Phải bố trí đủ CBChT để
chấm đúng tiến độ đề ra.
- Tiến hành nghiên cứu, thảo luận kỹ về đáp án,
biểu điểm và thực hiện nghiêm túc khâu chấm chung ban đầu theo quy định của Quy
chế thi;
- Bố trí CBChT chấm lần
thứ nhất và lần thứ hai ngồi ở 2 phòng chấm khác nhau.
- Mỗi bài thi tự luận được
2 CBChT chấm độc lập. CBChT lần thứ nhất chấm trên Phiếu chấm cá nhân (gửi kèm
Hướng dẫn chấm thi từng môn tự luận). CBChT lần thứ hai chấm trên bài thi và
ghi điểm vào Phiếu chấm (Phụ lục 11).
- Trưởng môn chấm thi phải
thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các CBChT
trong tổ chấm thi. Trước khi giao bài đã chấm xong 2 vòng độc lập cho 2 CBChT thống
nhất điểm, phải đối chiếu điểm bài thi trên Phiếu chấm của CBChT
lần thứ hai với điểm trên Phiếu chấm cá nhân của CBChT lần thứ nhất,
phát hiện những trường hợp chênh lệch từ 0,5 điểm trở lên đối với
môn khoa học tự nhiên và từ 1,0 điểm trở lên đối với môn khoa học xã hội để
theo dõi, xác định nguyên nhân, kết quả xử lý thống nhất của 2 CBChT nhằm phòng
ngừa các sai sót, vi phạm Quy chế thi. Đồng thời, quán triệt CBChT không được
sửa chữa điểm trên Phiếu chấm và trên bài thi
trong quá trình thống nhất điểm.
- Xử lý nghiêm đối với những bài làm vi phạm Quy chế thi hoặc cán bộ
không thực hiện đúng Quy chế thi; khắc phục những biểu hiện dễ dãi, bỏ qua lỗi
trong bài làm của thí sinh, dẫn đến kết quả chấm không phản ánh đúng thực chất.
- Để kiểm tra độ chính xác của việc quản lý chấm
thi bằng máy tính, tránh xảy ra sai sót trong khâu hồi phách và vào điểm thi, mỗi
Ban Chấm thi tiến hành khớp phách ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài thi tự luận.
2. Chấm
kiểm tra bài thi tự luận
Mục đích của chấm kiểm tra
là giúp Trưởng Ban Chấm thi phát hiện nhanh, xử lý kịp thời các vấn
đề phát sinh trong quá trình chấm thi, vì vậy:
a)
Phải bố trí đủ CBChT tự luận để thực hiện chấm kiểm tra ít nhất
5% số lượng bài thi của mỗi môn thi, theo tiến độ chấm của Ban
Chấm thi đúng với quy định tại Điều 25 của Quy chế thi;
b) Tổ
chức cho các thành viên của Tổ Chấm kiểm tra nghiên
cứu, thảo luận đáp án, biểu điểm cùng với các tổ chấm thi;
c)
Lãnh đạo Ban Chấm thi lựa chọn ngẫu nhiên một số bài đã chấm
(có thể chọn cả túi) hoặc chọn ra những bài có nghi vấn (được 2 CBChT cho điểm
khác nhau nhiều trước khi thống nhất điểm,...) và giao cho Tổ Chấm kiểm tra để
chấm kiểm tra;
Lưu ý: Cán bộ chấm kiểm
tra chỉ ghi điểm vào Phiếu chấm cá nhân, không
ghi điểm vào bài thi của thí sinh;
d)
Cuối mỗi buổi chấm thi hoặc khi cần thiết Tổ trưởng Tổ Chấm kiểm tra báo cáo
kết quả chấm kiểm tra, kiến nghị đề xuất với Trưởng Ban Chấm
thi về những vấn đề cần điều chỉnh (nếu có) đối với các tổ chấm thi, đối với
CBChT;
đ)
Các thành viên của Tổ Chấm kiểm tra chỉ trực tiếp làm việc với các tổ chấm thi
có liên quan theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chấm
thi.
3.
Phúc khảo
Sau khi công bố kết quả
tạm thời của kỳ thi, các đơn vị tổ chức phúc khảo bài thi theo quy định tại
Chương VII của Quy chế thi; lưu ý những điểm dưới đây:
a) Đơn
vị ĐKDT tiếp nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh và cập nhật vào phần
mềm QLT và gửi Danh sách đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm và bài thi tự
luận cho sở GDĐT.
b)
Sở GDĐT tập hợp Danh sách đề nghị phúc khảo và gửi Danh sách đề nghị
phúc khảo đến các Hội đồng thi.
c)
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cụm thi thành lập Ban Phúc khảo để thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Quy chế thi.
d) Phúc
khảo bài thi trắc nghiệm
Chấm lại bài thi trắc
nghiệm được phúc khảo; giao kết quả cho sở GDĐT theo các bước sau:
- Khi có mặt đầy đủ thành
viên của Tổ Chấm phúc khảo và thanh tra, giám sát viên, Tổ Chấm phúc khảo tiến
hành mở niêm phong và rút bài phúc khảo.
- Thanh tra, giám sát viên
và thành viên Tổ Chấm phúc khảo đối chiếu từng câu trả lời đã tô trên Phiếu
TLTN với kết quả tệp đã quét lưu trong máy tính.
- Nếu có những sai lệch,
phải in Phiếu chấm (từ phần mềm chấm thi) trước và sau khi sửa để lưu làm hồ
sơ. Xác định nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch. Việc điều chỉnh điểm (nếu có)
thực hiện theo Quy chế thi.
- Bài thi sau khi đối
chiếu xong phải được niêm phong lại; thanh tra, giám sát viên và thành viên Tổ
chấm phúc khảo cùng ký niêm phong; sau đó được lưu giữ theo quy định.
- Kết thúc việc chấm phúc
khảo, Tổ Chấm phúc khảo lập biên bản tổng kết, có chữ ký của tất cả các thành
viên, giám sát viên và thanh tra.
Lưu ý: khi điểm chấm lại
chênh lệch so với điểm chấm lần trước thì điểm phúc khảo là điểm mới của bài
thi.
Trước ngày 05/8/2015 (sau
khi chấm phúc khảo xong), Hội đồng thi gửi ngay các tệp: (a) Biên bản sửa lỗi
kỹ thuật các Phiếu TLTN sau phúc khảo; (b) Kết quả chấm thi chính thức của tất
cả các bài thi trắc nghiệm được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau (gọi là đĩa CD3),
dán niêm phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát: một đĩa giao cho Chủ tịch
Hội đồng thi lưu giữ, một đĩa gửi về Cục KTKĐCLGD.
đ)
Phúc khảo bài thi tự luận
Tổ chức chấm lại bài thi
theo hướng dẫn chấm, đảm bảo đúng nguyên tắc 2 CBChT chấm độc lập trên một bài
thi.
e) Niêm
phong riêng các bài thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận đã phúc khảo kèm theo
phách và bàn giao cho đơn vị chủ trì cụm thi lưu trữ.
g)
Thực hiện việc báo cáo kết quả sau phúc khảo theo quy định tại Điều
30 của Quy chế thi và gửi Giấy chứng nhận kết quả thi của các thí sinh có
thay đổi điểm sau phúc khảo cho các sở GDĐT có thí sinh xin phúc khảo.
h)
Lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết định thành lập Ban Phúc khảo, các biên bản
của Ban Phúc khảo, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có), danh
sách thí sinh được thay đổi điểm bài thi.
4.
Chấm thi và phúc khảo bài thi các môn Ngoại ngữ
Thực hiện theo đúng quy
định tại Chương VI của Quy chế thi.
- Đối với phần thi trắc
nghiệm: theo quy định chấm bài thi trắc nghiệm.
- Đối với phần thi viết:
theo quy định chấm bài thi tự luận. Lưu ý:
+ Xử lý kết quả chấm độc
lập: dựa trên tỷ lệ điểm của phần thi viết so với điểm toàn bài, theo thang điểm
10 để xác định các mức điểm tương ứng quy định tại khoản 3 Điều
25 của Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành.
+ Xử lý điểm phúc khảo:
Khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 10% điểm phần thi
viết trở lên thì điểm phúc khảo là điểm mới của phần thi viết./.
PHỤ LỤC 6
XÉT CÔNG NHẬN
TỐT NGHIỆP
THPT
(Kèm
theo Công văn số 1388/BGDĐT-KTKĐCLGD
ngày 25/3/2015 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
1.
Thực hiện đúng quy định tại Chương VIII của Quy chế thi.
Lưu ý:
- Thí sinh là người học
trong các trung tâm GDTX không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm và người học theo
hình thức tự học có hướng dẫn nếu được xét đặc cách theo quy định tại Điều 34 của Quy chế thì không phải có điều kiện về xếp loại
hạnh kiểm;
- Việc bảo lưu điểm
thi quy định tại Điều 35 của Quy chế áp dụng với thí sinh
đã dự thi tốt nghiệp THPT trong kỳ thi năm 2014;
- Đối với các thí sinh đã
hoàn thành chương trình GDTX cấp THPT từ năm 2006 trở về trước, chỉ dùng điểm
thi của 4 môn thi để tính điểm xét tốt nghiệp THPT;
- Nếu thí sinh có nhiều
giấy chứng nhận nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Quy
chế thi thì chỉ được cộng điểm khuyến khích đối với 1 giấy chứng nhận có
kết quả xếp loại cao nhất;
- Chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin
học (bao gồm cả chứng chỉ kỹ thuật viên tin học) quy định tại khoản
2 Điều 36 của Quy chế thi là chứng chỉ được cấp theo quy định của Bộ GDĐT. Điểm
khuyến khích này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi
để xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh;
- Thí sinh đoạt giải ba
cấp tỉnh hoặc Huy chương Đồng trong các kỳ thi thí nghiệm thực
hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao
giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo
dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT
được cộng 1,0 điểm.
- Về các tiêu chuẩn ưu
tiên theo vùng miền theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Quy
chế thi:
+ Danh mục các xã, phường,
thị trấn thuộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo... do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị căn cứ vào
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, còn hiệu lực thi hành.
+ Danh mục
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu
tư của chương trình 135; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; thôn đặc biệt khó khăn, xã
khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy
ban Dân tộc.
2. Giám đốc sở GDĐT chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về việc duyệt thi tốt nghiệp
THPT cho thí sinh thuộc đơn vị mình theo đúng Quy chế thi.
3. Trước khi công bố
chính thức danh sách tốt nghiệp THPT, các đơn vị phải gửi dữ liệu báo cáo về Bộ
GDĐT./.
PHỤ LỤC 7
CẤU TRÚC CÁC
TỆP BÁO CÁO CHẤM THI TRẮC NGHIỆM
(Kèm theo Công văn số 1388/BGDĐT-KTKĐCLGD
ngày 25/3/2015 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
I. Thông
tin các đơn vị gửi báo cáo về Cục KTKĐCLGD lưu trong
đĩa CD1 (đợt 1, trước ngày 15/7/2015)
Tất cả các tệp đơn vị nộp
báo cáo về Cục KTKĐCLGD trong Phụ lục này đều thống nhất dùng Format tệp DBF,
font TCVN3 (ABC) (phù hợp với chương trình quản lý thi).
Foxpro
for DOS: từ phiên bản 2.0 trở về sau.
VFP từ
phiên bản 2.6 trở về sau.
Tệp 1: Kết
quả quét bài thi gốc (dạng text, kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa
đổi, chưa chấm thi) trước khi xử lí.
Nộp tất
cả các tệp text do máy quét xử lý (chưa qua sửa chữa).
(Lưu ý:
Gộp chung tất cả các tệp text vào 1 thư mục)
Tên tệp
Các tệp
này được đặt tên theo quy ước sau:
<mahoidong>_<madiemthi>_<mamonthi>_<malocham>.TXT
Trong đó:
<mahoidong> Mã Hội đồng
thi, theo quy định của Bộ GDĐT.
<madiemthi> Mã Điểm
thi, theo quy định của Hội đồng thi (mã điểm thi khai trong phần mềm QLT.
<mamonthi> Mã môn thi,
theo quy định của Cục KTKĐCLGD.
<malocham> Theo lô mà
Tổ chấm đặt tên (thông thường là 01=Lô 1).
Format tệp text quét bài thi như
sau:
STT
|
Từ cột
|
Số cột
|
Thông tin lưu trữ
|
Ký tự hợp lệ
|
1
|
1
|
42
|
Thông tin do phần mềm quét quy định
|
Không quy định
|
2
|
43
|
10
|
Số báo danh
|
0 đến 9
|
3
|
53
|
6
|
Mã đề thi
|
0 đến 9
|
4
|
59
|
50
|
Phần trả lời
|
A, B, C, D, Dấu trừ
(-), Dấu sao (*)
|
5
|
|
2
|
Ký tự xuống hàng (0D0A)
|
|
II. Thông tin
các đơn vị gửi báo cáo về Cục KTKĐCLGD lưu trong đĩa CD2 (đợt 2, trước ngày
20/7/2015)
Tất cả các tệp đơn vị nộp báo cáo
về Cục KTKĐCLGD trong Phụ lục này đều thống nhất dùng Format tệp DBF, font
TCVN3 (ABC) (phù hợp với chương trình tuyển sinh và chương trình quản lý thi).
Foxpro
for DOS: từ phiên bản 2.0 trở về sau.
VFP từ
phiên bản 2.6 trở về sau.
Tệp 1: Kết
quả quét bài thi gốc (dạng text, kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa
đổi, chưa chấm thi) trước khi xử lí.
Nộp tất
cả các tệp text do máy quét xử lý (chưa qua sửa chữa).
(Lưu ý:
Gộp chung tất cả các tệp text vào 1 thư mục)
Tên tệp
Các tệp
này được đặt tên theo quy ước sau:
<mahoidong>_<madiemthi>_<mamonthi>_<malocham>.TXT
Trong đó:
<mahoidong> Mã Hội đồng
thi, theo quy định của Bộ GDĐT.
<madiemthi> Mã Điểm
thi, theo quy định của Hội đồng thi (mã điểm thi khai trong phần mềm QLT.
<mamonthi> Mã môn thi,
theo quy định của Cục KTKĐCLGD.
<malocham> Theo lô mà
Tổ chấm đặt tên (thông thường là 01=Lô 1).
Format tệp text quét bài thi như
sau:
STT
|
Từ cột
|
Số cột
|
Thông tin lưu trữ
|
Ký tự hợp lệ
|
1
|
1
|
42
|
Thông tin do phần mềm quét quy định
|
Không quy định
|
2
|
43
|
10
|
Số báo danh
|
0 đến 9
|
3
|
53
|
6
|
Mã đề thi
|
0 đến 9
|
4
|
59
|
50
|
Phần trả lời
|
A, B, C, D, Dấu trừ
(-), Dấu sao (*)
|
5
|
|
2
|
Ký tự xuống hàng (0D0A)
|
|
Tệp 2: Biên bản
sửa lỗi kỹ thuật của phiếu trả lời trắc nghiệm.
Tên tệp <mahoidong>_BBSC.DBF
<mahoidong>
là mã Hội đồng thi, theo quy định của Bộ GDĐT
(Chứa dữ
liệu của tất cả các môn thi có trong kỳ thi)
Field_name
|
Diễn giải
|
Type
|
Len
|
HOIDONG
|
Mã Hội đồng thi
|
C
|
3
|
DIEMTHI
|
Mã Điểm thi
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
MALOCHAM
|
Mã lô chấm thi
|
C
|
3
|
MAUTIN
|
Mẫu tin
|
N
|
6
|
SUAMAUTIN
|
Hình thức sửa bài
làm
|
N
|
2
|
SBDC
|
Số báo danh (nếu có
sửa)
|
C
|
8
|
MADE
|
Mã đề (nếu có sửa)
|
C
|
3
|
TRALOI
|
Bài làm (nếu có
sửa)
|
C
|
100
|
Ý nghĩa của các field:
HOIDONG Mã Hội đồng thi, theo quy định của Bộ
GDĐT.
DIEMTHI Mã Điểm thi, theo quy định của Hội đồng thi
(mã điểm thi khai trong phần mềm QLT.
MAMON Mã môn thi, theo quy định của
Cục KTKĐCLGD.
MALOCHAM Mã lô chấm của 1 môn trong 1
Hội đồng thi (do thư ký quy định).
MAUTIN Số mẫu tin trong tệp text
ban đầu.
Ghi 0 nếu là mẫu tin
thêm mới hoàn toàn.
SUAMAUTIN Hình thức sửa đổi
-1: Huỷ mẫu tin này.
0: Sửa dữ liệu mẫu
tin này.
1: Mẫu tin thêm mới
so với tệp text.
SBDC Số báo danh (nếu có sửa hoặc thêm mới)
(dạng chuỗi).
Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số, không lưu phần
mã đơn vị.
MADE Mã đề (nếu có sửa hoặc thêm mới), là mã đề
trên bài làm của thí sinh.
TRALOI Phần trả lời (nếu có sửa hoặc thêm mới): Mỗi
ký tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.
- Ký tự thứ 1 dành cho câu hỏi số 1, ký tự
thứ 2 dành cho câu hỏi số 2 ...
- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi ký tự trả
lời là A hoặc B, C, D (chữ in).
- Câu không trả lời thì ghi ký tự: - (dấu
trừ).
- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn lựa trở lên
thì ghi ký tự: * (dấu sao).
(Nếu số câu hỏi nhỏ hơn 100 để trắng phần
thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài của field cho thích
hợp).
Tệp 3: Kết quả bài thi chính thức đã chấm thi
Tên tệp <mahoidong>_KQCT.DBF.
<mahoidong> là mã Hội đồng thi, theo
quy định của Bộ GDĐT.
(Gộp chung tất cả các môn thi vào một tệp)
Field_name
|
Diễn giải
|
Type
|
Len
|
HOIDONG
|
Mã Hội đồng thi
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
SBDC
|
Số báo danh
|
C
|
6
|
DIEMTHI
|
Mã Điểm thi
|
C
|
3
|
MALOCHAM
|
Mã lô chấm
|
C
|
3
|
MADE
|
Mã đề
|
C
|
3
|
TRALOI
|
Bài làm
|
C
|
100
|
DIEM
|
Điểm thang 10
|
C
|
5
|
Ý nghĩa của các field:
HOIDONG Mã Hội đồng thi, theo quy định của Bộ
GDĐT.
MAMON Mã môn thi, theo quy định của Cục
KTKĐCLGD.
SBDC Số báo danh (dạng chuỗi).
Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số, không lưu phần
mã đơn vị.
DIEMTHI Mã Điểm thi, theo quy định của Hội đồng thi
(mã điểm thi khai trong phần mềm QLT.
MALOCHAM Theo lô mà đơn vị đặt tên
(thông thường là 01=Lô 1).
MADE Mã đề, là mã đề trên bài làm
của thí sinh.
TRALOI Phần trả lời: Mỗi ký tự là câu trả lời tương
ứng của bài làm thí sinh.
- Ký tự thứ 1 dành cho câu hỏi số 1, ký tự
thứ 2 dành cho câu hỏi số 2 ...
- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi ký tự trả
lời là A hoặc B, C, D (chữ in).
- Câu không trả lời thì ghi ký tự: - (dấu
trừ).
- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn lựa trở lên
thì ghi ký tự: * (dấu sao).
(Nếu số câu hỏi nhỏ hơn 100 để trắng phần
thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài của field cho thích
hợp).
DIEM Là điểm thi theo thang điểm
10 (làm tròn đến 0,25 điểm).
III. Thông tin các đơn vị gửi báo cáo về
Cục KTKĐCLGD lưu trong đĩa CD3 (đợt 3, sau khi chấm phúc khảo, trước ngày
5/8/2015)
Tất cả các tệp đơn vị
nộp báo cáo về Cục KTKĐCLGD trong phụ lục này đều thống nhất dùng Format tệp
DBF, font TCVN3 (ABC) (phù hợp với chương trình tuyển sinh và chương trình quản
lý thi).
Foxpro for DOS: từ
phiên bản 2.0 trở về sau.
VFP từ phiên bản 2.6
trở về sau.
Tệp 1: Biên bản
sửa lỗi kỹ thuật của Phiếu trả lời trắc nghiệm (sau khi chấm phúc
khảo).
Tên tệp <mahoidong>_BBSC.DBF
<mahoidong>
là mã Hội đồng thi, theo quy định của Bộ GDĐT
(Chứa dữ
liệu của tất cả các môn thi, tất cả các lỗi có trong kỳ thi)
Field_name
|
Diễn giải
|
Type
|
Len
|
HOIDONG
|
Mã Hội đồng thi
|
C
|
3
|
DIEMTHI
|
Mã Điểm thi
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
MALOCHAM
|
Mã lô chấm thi
|
C
|
3
|
MAUTIN
|
Mẫu tin
|
N
|
6
|
SUAMAUTIN
|
Hình thức sửa bài
làm
|
N
|
2
|
SBDC
|
Số báo danh (nếu có
sửa)
|
C
|
8
|
MADE
|
Mã đề (nếu có sửa)
|
C
|
3
|
TRALOI
|
Bài làm (nếu có
sửa)
|
C
|
100
|
Ý nghĩa của các field:
HOIDONG Mã Hội đồng thi, theo quy định của Bộ
GDĐT.
DIEMTHI Mã Điểm thi, theo quy định của Hội đồng thi
(mã Điểm thi khai trong phần mềm QLT).
MAMON Mã môn thi, theo quy định của
Cục KTKĐCLGD.
MALOCHAM Mã lô chấm của 1 môn trong 1
Hội đồng thi (do thư ký quy định).
MAUTIN Số mẫu tin trong tệp text
ban đầu.
Ghi 0 nếu là mẫu tin
thêm mới hoàn toàn.
SUAMAUTIN Hình thức sửa đổi
-1: Huỷ mẫu tin này.
0: Sửa dữ liệu mẫu
tin này.
1: Mẫu tin thêm mới
so với tệp text.
SBDC Số báo danh (nếu có sửa
hoặc thêm mới) (dạng chuỗi).
Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số, không lưu phần
mã đơn vị.
MADE Mã đề (nếu có sửa hoặc thêm
mới), là mã đề trên bài làm của thí sinh.
TRALOI Phần trả lời (nếu có sửa hoặc thêm mới): Mỗi
ký tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.
- Ký tự thứ 1 dành cho câu hỏi số 1, ký tự
thứ 2 dành cho câu hỏi số 2 ...
- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi ký tự trả
lời là A hoặc B, C, D (chữ in).
- Câu không trả lời thì ghi ký tự: - (dấu
trừ).
- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn lựa trở lên
thì ghi ký tự: * (dấu sao).
(Nếu số câu hỏi nhỏ hơn 100 để trắng phần
thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài của field cho thích
hợp).
Tệp 2: Kết quả bài thi chính thức đã chấm thi sau
phúc khảo (tất cả các thí sinh, kể cả của thí sinh không phúc khảo, phúc
khảo (có thay đổi điểm và không thay đổi điểm).
Tên tệp <mahoidong>_KQCTSPK.DBF.
<mahoidong> là mã các Hội đồng thi, theo
quy định của Bộ GDĐT.
(Gộp chung tất cả các môn thi vào một tệp)
Field_name
|
Diễn giải
|
Type
|
Len
|
HOIDONG
|
Mã Hội đồng
|
C
|
3
|
DIEMTHI
|
Mã Điểm thi
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
SBDC
|
Số báo danh
|
C
|
6
|
MALOCHAM
|
Mã lô chấm
|
C
|
3
|
MADE
|
Mã đề
|
C
|
3
|
TRALOI
|
Bài làm
|
C
|
100
|
DIEM
|
Điểm thang 10
|
C
|
5
|
Ý nghĩa của các field:
HOIDONG Mã Hội đồng thi, theo quy định
của Bộ GDĐT.
DIEMTHI Mã Điểm thi, theo quy định của Hội đồng thi
(mã Điểm thi khai trong phần mềm QLT).
MAMON Mã môn thi, theo quy định của Cục
KTKĐCLGD.
SBDC Số báo danh (dạng chuỗi).
Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số, không lưu phần
mã đơn vị.
MALOCHAM Theo lô mà đơn vị đặt tên
(thông thường là 01=Lô 1).
MADE Mã đề, là mã đề trên bài làm
của thí sinh.
TRALOI Phần trả lời: Mỗi ký tự là câu trả lời tương
ứng của bài làm thí sinh.
- Ký tự thứ 1 dành cho câu hỏi số 1, ký tự
thứ 2 dành cho câu hỏi số 2 ...
- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi ký tự trả
lời là A hoặc B, C, D (chữ in).
- Câu không trả lời thì ghi ký tự: - (dấu
trừ).
- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn lựa trở lên
thì ghi ký tự: * (dấu sao).
(Nếu số câu hỏi nhỏ hơn 100 để trắng phần
thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài của field cho thích
hợp).
DIEM Là điểm thi theo thang điểm
10 (làm tròn đến 0,25 điểm)./.
PHỤ LỤC 8
MÃ SỐ CỤM
THI (HỘI ĐỒNG THI)
(Kèm
theo Công văn số 1388/BGDĐT-KTKĐCLGD
ngày 25/3/2015 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
I. MÃ CÁC CỤM
THI DO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHỦ TRÌ
Cụm thi số
|
Mã cụm
|
Tên cụm
(Tên Hội đồng thi)
|
1
|
BKA
|
Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội
|
2
|
KHA
|
Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân
|
3
|
TLA
|
Trường Đại học Thuỷ
lợi * Cơ sở 1 ở phía Bắc
|
4
|
KQH
|
Học viện Kỹ thuật
Quân sự * Cơ sở 1 ở phía Bắc (Quân đội)
|
5
|
DCN
|
Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội
|
6
|
SPH
|
Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội
|
7
|
LNH
|
Trường Đại học Lâm
nghiệp
|
8
|
HVN
|
Học viện Nông
nghiệp Việt Nam
|
9
|
QGS
|
Đại học Quốc gia TP
Hồ Chí Minh
|
10
|
HUI
|
Trường Đại học Công
nghiệp Tp. HCM
|
11
|
SPK
|
Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Tp.HCM
|
12
|
SPS
|
Trường Đại học Sư
phạm Tp.HCM
|
13
|
SGD
|
Trường Đại học Sài
Gòn
|
14
|
DTT
|
Trường Đại học Tôn
Đức Thắng
|
15
|
YDS
|
Trường Đại học Y
Dược Tp.HCM
|
16
|
DCT
|
Trường Đại học Công
nghiệp thực phẩm Tp.HCM
|
17
|
HHA
|
Trường Đại học Hàng
Hải Việt Nam
|
18
|
THP
|
Trường Đại học Hải
Phòng
|
19
|
TTB
|
Trường Đại học Tây
Bắc
|
20
|
TND
|
Đại học Thái Nguyên
|
21
|
TQU
|
Trường Đại học Tân
Trào
|
22
|
THV
|
Trường Đại học Hùng
Vương
|
23
|
YTB
|
Trường Đại học Y Dược
Thái Bình
|
24
|
HDT
|
Trường Đại học Hồng
Đức
|
25
|
TDV
|
Trường Đại học Vinh
|
26
|
DHU
|
Đại học Huế
|
27
|
DND
|
Đại học Đà Nẵng
|
28
|
DQN
|
Trường Đại học Quy
Nhơn
|
29
|
NLS
|
Trường Đại học Nông
Lâm Tp.HCM
|
30
|
TTN
|
Trường Đại học Tây
Nguyên
|
31
|
TDL
|
Trường Đại học Đà
Lạt
|
32
|
TSN
|
Trường Đại học Nha
Trang * Cơ sở 1 ở Nha Trang
|
33
|
TCT
|
Trường Đại học Cần
Thơ
|
34
|
SPD
|
Trường Đại học Đồng
Tháp
|
35
|
DVT
|
Trường Đại học Trà
Vinh
|
36
|
TTG
|
Trường Đại học Tiền
Giang
|
37
|
TAG
|
Trường Đại học An
Giang
|
38
|
DBL
|
Trường Đại học Bạc
Liêu
|
II. MÃ CÁC CỤM THI DO
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHỦ TRÌ (NẾU CÓ)
Mã sở
|
Mã cụm sở
|
Tên cụm
(Tên Hội đồng thi)
|
01
|
001
|
Sở GDĐT Hà Nội
|
02
|
002
|
Sở GDĐT Tp. Hồ Chí
Minh
|
03
|
003
|
Sở GDĐT Hải Phòng
|
04
|
004
|
Sở GDĐT Đà Nẵng
|
05
|
005
|
Sở GDĐT Hà Giang
|
06
|
006
|
Sở GDĐT Cao Bằng
|
07
|
007
|
Sở GDĐT Lai Châu
|
08
|
008
|
Sở GDĐT Lào Cai
|
09
|
009
|
Sở GDĐT Tuyên Quang
|
10
|
010
|
Sở GDĐT Lạng Sơn
|
11
|
011
|
Sở GDĐT Bắc Kạn
|
12
|
012
|
Sở GDĐT Thái Nguyên
|
13
|
013
|
Sở GDĐT Yên Bái
|
14
|
014
|
Sở GDĐT Sơn La
|
15
|
015
|
Sở GDĐT Phú Thọ
|
16
|
016
|
Sở GDĐT Vĩnh Phúc
|
17
|
017
|
Sở GDĐT Quảng Ninh
|
18
|
018
|
Sở GDĐT Bắc Giang
|
19
|
019
|
Sở GDĐT Bắc Ninh
|
21
|
021
|
Sở GDĐT Hải Dương
|
22
|
022
|
Sở GDĐT Hưng Yên
|
23
|
023
|
Sở GDĐT Hoà Bình
|
24
|
024
|
Sở GDĐT Hà Nam
|
25
|
025
|
Sở GDĐT Nam Định
|
26
|
026
|
Sở GDĐT Thái Bình
|
27
|
027
|
Sở GDĐT Ninh Bình
|
28
|
028
|
Sở GDĐT Thanh Hoá
|
29
|
029
|
Sở GDĐT Nghệ An
|
30
|
030
|
Sở GDĐT Hà Tĩnh
|
31
|
031
|
Sở GDĐT Quảng Bình
|
32
|
032
|
Sở GDĐT Quảng Trị
|
33
|
033
|
Sở GDĐT Thừa Thiên
-Huế
|
34
|
034
|
Sở GDĐT Quảng Nam
|
35
|
035
|
Sở GDĐT Quảng Ngãi
|
36
|
036
|
Sở GDĐT Kon Tum
|
37
|
037
|
Sở GDĐT Bình Định
|
38
|
038
|
Sở GDĐT Gia Lai
|
39
|
039
|
Sở GDĐT Phú Yên
|
40
|
040
|
Sở GDĐT Đắk Lắk
|
41
|
041
|
Sở GDĐT Khánh Hoà
|
42
|
042
|
Sở GDĐT Lâm Đồng
|
43
|
043
|
Sở GDĐT Bình Phước
|
44
|
044
|
Sở GDĐT Bình Dương
|
45
|
045
|
Sở GDĐT Ninh Thuận
|
46
|
046
|
Sở GDĐT Tây Ninh
|
47
|
047
|
Sở GDĐT Bình Thuận
|
48
|
048
|
Sở GDĐT Đồng Nai
|
49
|
049
|
Sở GDĐT Long An
|
50
|
050
|
Sở GDĐT Đồng Tháp
|
51
|
051
|
Sở GDĐT An Giang
|
52
|
052
|
Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng
Tàu
|
53
|
053
|
Sở GDĐT Tiền Giang
|
54
|
054
|
Sở GDĐT Kiên Giang
|
55
|
055
|
Sở GDĐT Cần Thơ
|
56
|
056
|
Sở GDĐT Bến Tre
|
57
|
057
|
Sở GDĐT Vĩnh Long
|
58
|
058
|
Sở GDĐT Trà Vinh
|
59
|
059
|
Sở GDĐT Sóc Trăng
|
60
|
060
|
Sở GDĐT Bạc Liêu
|
61
|
061
|
Sở GDĐT Cà Mau
|
62
|
062
|
Sở GDĐT Điện Biên
|
63
|
063
|
Sở GDĐT Đăk Nông
|
64
|
064
|
Sở GDĐT Hậu Giang
|
65
|
065
|
Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|