ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
202/2015/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 21
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HÓA”.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013; Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 16/8/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày
30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ “Quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà
nước”;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại
Tờ trình số 838/TTr-SKHCN ngày 29/10/2014; Văn bản thẩm định số 1820/STP-XDVB
ngày 28/11/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này “Quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước, trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
3171/2010/QĐ-UBND ngày 9/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
QUY
ĐỊNH
ĐÁNH
GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ
DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 202/2015/QĐ-UBND ngày 21/01/2015 của UBND
tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho việc đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng
ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ khoa học và công nghệ), bao gồm:
a) Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh,
gồm: Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, đề tài nghiên cứu khoa
học xã hội và nhân văn (sau đây gọi là đề tài);
b) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh (sau
đây gọi là dự án);
c) Đề án khoa học cấp tỉnh (sau đây gọi là đề
án).
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức
khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan Nhà
nước, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Tổ chức chủ trì là tổ chức được giao chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Cơ quan quản lý nhiệm vụ cấp tỉnh là Sở
Khoa học và Công nghệ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý trực tiếp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc
đánh giá
1. Căn cứ vào đặt hàng của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây
gọi là hợp đồng) đã ký kết và các nội dung đánh giá được quy định tại Quy định
này.
2. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm thu.
3. Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công
bằng, trung thực và chính xác.
Điều 4. Kinh phí tổ
chức đánh giá
1. Kinh phí đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp
tỉnh lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm được giao dự
toán Cơ quan quản lý nhiệm vụ cấp tỉnh.
2. Chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản
phẩm và tài liệu của nhiệm vụ cấp tỉnh theo yêu cầu của hội đồng tư vấn đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh do tổ chức chủ trì và chủ
nhiệm nhiệm vụ tự trang trải.
Chương II
QUY
TRÌNH ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẤP TỈNH
Điều 5. Tự đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm tự đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Quy định này
trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Kết quả tự đánh giá được tổng hợp và báo
cáo theo Mẫu 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
định này.
Điều 6. Hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
bao gồm:
1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu
nhiệm vụ cấp tỉnh của tổ chức chủ trì theo Mẫu 2 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy định này.
2. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ
của nhiệm vụ.
4. Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.
5. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan
đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu
(nếu có).
6. Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân
tích…), sổ nhật ký của nhiệm vụ.
7. Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các
tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ.
8. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của
nhiệm vụ.
9. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
10. Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 7. Nộp hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Thời hạn nộp hồ sơ: Việc nộp hồ sơ thực hiện
trong thời hạn 30 ngày kể từ thời
điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có).
2. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện đến Sở Khoa học và Công nghệ, gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và
chữ ký trực tiếp), 10 bản sao bộ hồ sơ gốc (Các loại tài liệu quy định tại các
khoản 2, 3, 4, 5, 9 Điều 6 Quy định này) và 01 bản điện tử (dạng PDF, không cài
bảo mật).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ, Sở
Khoa học và Công nghệ
phải thông báo cho tổ chức chủ trì tính hợp lệ của hồ sơ theo Mẫu 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này. Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì Tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Khoa học và Công
nghệ.
Điều 8. Thông tin về
kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc đăng
tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Sở trong thời hạn 60 ngày. Thông
tin đăng tải bao gồm:
a) Thông tin chung về nhiệm vụ: Tên; mã số;
kinh phí; thời gian thực hiện; tổ chức chủ trì nhiệm vụ, chủ nhiệm và các thành
viên tham gia thực hiện chính nhiệm vụ;
b) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức đánh
giá, nghiệm thu;
c) Nội dung báo cáo tự đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
2. Thời gian thực hiện đăng tải thông tin: Chậm nhất
05 ngày làm việc sau khi Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 9. Hội đồng và
tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh do Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ
quyết định thành lập trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu
kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây gọi là Tổ chuyên gia) được thành
lập trong trường hợp nhiệm vụ có sản phẩm đo kiểm được. Tổ chuyên gia có trách
nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác thực các sản phẩm của
nhiệm vụ.
3. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây gọi là hội đồng) có 09 thành viên bao
gồm chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên
khác, trong đó:
a) 06 thành viên là chuyên gia có uy tín, có
tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành
được giao đánh giá, nghiệm thu; 03 thành viên là đại diện cho cơ quan quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ, tổ chức có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu, cơ
quan đề xuất đặt hàng, trong đó có ít nhất 01 thành viên đã tham gia hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ;
b) Thành viên là chuyên gia quy định tại điểm
a Khoản này làm việc tại tổ chức chủ trì có thể tham gia hội đồng nhưng không
được làm chủ tịch, ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học.
4. Tổ chuyên gia có 3-5 thành viên gồm các
thành viên của hội đồng do chủ tịch hội đồng làm tổ trưởng.
5. Những trường hợp không được tham gia hội
đồng:
a) Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính,
tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
b) Người đang bị xử phạt do vi phạm hành
chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
c) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em
ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có
quyền và lợi ích liên quan khác;
d) Người có bằng chứng xung đột lợi ích với
chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
6. Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp
hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số
lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định tại các Khoản 3 Điều
này.
Điều 10. Phiên họp
của hội đồng đánh giá, nghiệm thu
1. Tài liệu đánh giá, nghiệm thu được quy
định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 9 Điều 6 Quy định này và biên nhận hồ sơ theo Mẫu 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này phải được Sở Khoa học và Công
nghệ gửi
đến các thành viên hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên họp ít nhất
07 ngày làm
việc.
2. Phiên họp hội đồng được tổ chức trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng và hội đồng chỉ tiến
hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Sở Khoa học và Công nghệ đã nhận được đầy đủ
ý kiến nhận xét bằng văn bản (Mẫu 4a hoặc 4b) của tất cả thành viên hội đồng và ý kiến thẩm định
của Tổ chuyên gia (nếu có) ít nhất 01 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng;
b) Phiên họp hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3
thành viên hội đồng tham dự, trong đó có chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và ủy
viên thư ký khoa học.
3. Thành phần tham dự các phiên họp của hội
đồng:
a) Thành viên hội đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ,
đại diện tổ chức chủ trì, đại diện cơ quan chủ quản, các thành phần có liên
quan thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ,
các thành phần khác do Sở
Khoa học và Công nghệ
mời trong trường hợp cần thiết;
b) Sở Khoa học và Công nghệ cử thư ký hành chính
giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng.
4. Chương trình họp hội đồng:
a) Thư ký hành chính công bố quyết định thành
lập hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
b) Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nêu những nội dung,
yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu quy định tại Quy định này;
c) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp
của hội đồng.
5. Trình tự làm việc của hội đồng:
a) Chủ tịch hội đồng thống nhất và thông qua
nội dung làm việc của hội đồng theo các quy định của Quy định này;
b) Hội đồng cử hoặc bầu một thành viên làm ủy
viên thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây
dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá, nghiệm thu theo ý kiến kết luận tại phiên
họp của hội đồng;
c) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03 thành
viên thuộc hội đồng, trong đó có một trưởng ban để tổng hợp ý kiến của các
thành viên hội đồng;
d) Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm
khoa học và công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Các thành viên hội đồng nêu câu hỏi đối
với chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ về kết quả và các vấn đề liên quan
đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu
hỏi của hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng;
e) Tổ trưởng tổ chuyên gia báo cáo kết quả
thẩm định đối với nhiệm vụ (nếu có); các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với
kết quả thực hiện nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của
thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên hội đồng nêu ý kiến trao đổi về
kết quả nhiệm vụ;
g) Các thành viên hội đồng đánh giá xếp loại
nhiệm vụ theo Mẫu 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quy định này; Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ; Ban kiểm
phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo Mẫu 8
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này;
h) Chủ tịch hội đồng dự thảo kết luận đánh
giá của hội đồng theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy định này.
Trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội
dung đã thực hiện theo hợp đồng để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét xử lý theo
quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và
thông qua biên bản;
i) Đại diện các cơ quan phát biểu ý kiến (nếu
có).
6. Biên bản đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh (bản sao) được Sở Khoa học và Công nghệ gửi cho Tổ chức chủ trì trong thời
hạn 02 ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ.
Điều 11. Yêu cầu đánh
giá của hội đồng
1. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
thông qua phiếu đánh giá có đóng dấu treo của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Các thành viên Hội đồng đánh giá một cách
độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của mình.
3. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh giá
đúng quy định cho từng nội dung đánh giá.
4. Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên
bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định.
5. Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ dựa
trên kết quả đánh giá của từng chuyên gia theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy
định này.
Điều 12. Nội dung
đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Nội dung đánh giá:
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá
tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và logic của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên
cứu, kỹ thuật sử dụng …) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế,
tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so với
đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng
loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp:
a) Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã
có liên quan đến nhiệm vụ;
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin
cậy, xác thực, cập nhật;
c) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên
cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và logic khoa học, với
các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề
nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ
chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù
hợp.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp
tỉnh:
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết
minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh cần phải đáp ứng được các yêu cầu
sau:
a) Đối với sản phẩm là: mẫu; vật liệu; thiết
bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các sản
phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan
chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng dụng;
phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy
trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài
liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, qui hoạch; luận chứng
kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác
cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ
chức chủ trì nhiệm vụ thành lập;
c) Đối với sản phẩm là: kết quả tham gia đào
tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm
tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
Điều 13. Phương pháp
đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Đánh giá của thành viên hội đồng:
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh
giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức
sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu
cầu theo đặt hàng; “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm
vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp
ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 12; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh
sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp
trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức sau:
“Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và Báo cáo
tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả
các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; tiêu chí
về khối lượng, số lượng sản phẩm đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng (những
sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4
so với đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không
thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp
đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
2. Đánh giá, xếp loại của hội đồng:
a) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4
số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành
viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) Mức "Không đạt" nếu nhiệm vụ có
nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức “Không đạt”;
c) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc Điểm a
và Điểm b Khoản này.
3. Đối với nhiệm vụ được hội đồng đánh giá ở
mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh
giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận
của hội đồng.
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Chủ
tịch hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ.
Chủ tịch hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ.
Điều 14. Tư vấn độc
lập
1. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định
việc tổ chức lấy ý kiến tư vấn độc lập trong các trường hợp sau:
a) Hội đồng không thống nhất về kết quả đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ;
b) Hội đồng vi phạm các quy định về việc đánh
giá, nghiệm thu tại Quy định này;
c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt
động và kết luận của hội đồng trước khi quyết định công nhận kết quả.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ mời 02 chuyên gia
hoặc 01 tổ chức tư vấn độc lập đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Ý kiến của
các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập là căn cứ bổ sung để Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ đưa
ra các kết luận cuối cùng trước khi quyết định nghiệm thu.
3. Yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn độc lập
và thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập được nêu tại Quy định tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Yêu cầu đối với tổ chức tư vấn độc lập: Là
tổ chức có năng lực và kinh nghiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; có kinh
nghiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc sản xuất sản phẩm tương đương
sản phẩm của nhiệm vụ; có đội ngũ cán bộ có trình độ cao về lĩnh vực nghiên cứu
của nhiệm vụ.
Điều 15. Xử lý kết
quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ được quyết toán và thanh lý hợp
đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ và tài sản đã mua sắm bằng ngân sách nhà
nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không
đạt”, Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số kinh
phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
3. Việc công bố và sử dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ được thực hiện theo các quy định hiện hành.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có
kết quả thực hiện nhiệm vụ bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc không gửi Hồ sơ
đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ về Sở Khoa học và Công nghệ đúng thời gian quy
định sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển chọn nhiệm vụ
cấp tỉnh theo Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương III
ĐĂNG
KÝ, LƯU GIỮ VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẤP TỈNH
Điều 16. Đăng ký và
lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
Tổ chức chủ trì thực hiện việc đăng ký và lưu
giữ kết quả nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày
18/02/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
và nộp Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ về Sở Khoa
học và Công nghệ.
Điều 17. Công nhận
kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện nhiệm
vụ, bao gồm:
a) Biên bản họp hội đồng đánh giá, nghiệm
thu;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả
thực hiện nhiệm vụ;
c) Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá,
nghiệm thu theo Mẫu 10 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy định này;
d) Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư
vấn độc lập (nếu có);
2. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ có
trách nhiệm xem xét ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 18. Trách nhiệm
của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Hướng dẫn chủ nhiệm, tổ chức chủ trì nhiệm vụ
và các thành viên hội đồng thực hiện đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm
vụ;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu về đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ cho các bên liên quan theo yêu cầu;
c) Theo dõi, giám sát, phối hợp với các bên
liên quan chuyển giao kết quả nghiên cứu nhiệm vụ;
d) Lưu giữ hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ theo quy định;
đ) Báo cáo tình hình tổ chức đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ và cung cấp hồ sơ đánh giá theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
e) Phải bảo mật thông tin của các chuyên gia và
tổ chức tư vấn độc lập.
2. Trách nhiệm của thư ký hành chính:
a) Giúp việc Hội đồng trong quá trình đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, hoàn thiện biên bản họp Hội đồng và các thủ tục
hành chính khác theo quy định;
b) Chuẩn bị đầy đủ tài liệu và các điều kiện
cần thiết theo quy định phục vụ các phiên họp của hội đồng.
Điều 19. Trách nhiệm
của Cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp tỉnh.
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ
trong quá trình đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, bố trí kinh
phí, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ do mình đề xuất đặt
hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hằng năm hoặc đột xuất gửi
báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 20. Trách nhiệm
của tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để chủ
nhiệm nhiệm vụ hoàn thành các bước đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại Quy định này.
2. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu đúng thời
hạn quy định.
3. Không được trao đổi với chuyên gia và tổ
chức tư vấn độc lập về các vấn đề có liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Cùng chủ nhiệm nhiệm vụ phối hợp với các
bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi nhiệm vụ
đã được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
5. Thực hiện đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm
vụ theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
6. Báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm
vụ trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Điều 21. Trách nhiệm
của chủ nhiệm nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Thực hiện các quy định chung trong hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ. Bảo đảm tính chính xác, độ tin cậy của
các thông tin và số liệu trong các sản phẩm khoa học và công nghệ và hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ.
2. Cùng tổ chức chủ trì nhiệm vụ phối hợp với
các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi được
đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
3. Không được trao đổi với chuyên gia và tổ
chức tư vấn độc lập về các vấn đề có liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 22. Trách nhiệm
của tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập
1. Nghiên cứu, đánh giá hồ sơ nhiệm vụ được
cung cấp.
2. Có ý kiến về những nội dung đánh giá, các
yêu cầu cần bổ sung hoàn thiện và đưa ra mức phân loại của nhiệm vụ theo Mẫu 4a hoặc Mẫu 4b tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy định này.
3. Trong thời gian được mời tư vấn độc lập
phải giữ bí mật thông tin về nhiệm vụ được giao.
4. Không được trao đổi với chủ nhiệm, tổ chức
chủ trì nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân khác về các vấn đề có liên quan đến
kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 23. Trách nhiệm
của thành viên hội đồng
1. Thành viên hội đồng đánh giá, nghiệm thu
có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, nhận xét kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo Mẫu 4a hoặc Mẫu 4b tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này và gửi phiếu nhận xét
về Sở
Khoa học và Công nghệ
ít nhất 01 ngày làm việc trước khi tổ chức họp hội đồng;
b) Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung
cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc đánh giá, nghiệm thu;
c) Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm
vụ khách quan, chính xác và chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá;
d) Không được cung cấp thông tin về kết quả
đánh giá trước khi có quyết định công nhận kết quả; không được lưu giữ, khai
thác, công bố và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ trái với quy định của pháp
luật hoặc chưa được sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Chủ tịch hội đồng ngoài trách nhiệm của
thành viên hội đồng quy định tại khoản 1 Điều này, còn có trách nhiệm sau:
a) Báo cáo và xử lý các vấn đề phát sinh liên
quan đến kết quả đánh giá của hội đồng theo yêu cầu của Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ;
b) Xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của
chủ nhiệm nhiệm vụ theo ý kiến kết luận của hội đồng.
3. Ủy viên hội đồng được bầu làm thành viên
ban kiểm phiếu ngoài trách nhiệm của thành viên hội đồng quy định tại khoản 1
Điều này, còn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các phiếu đánh giá, tổng
hợp, báo cáo kết quả bỏ phiếu của các thành viên hội đồng.
Điều 24. Trách nhiệm của
thành viên Tổ chuyên gia
1. Kiểm tra, thẩm định các sản phẩm khoa học
công nghệ (Mẫu sản phẩm, mô hình, bản vẽ thiết kế, báo cáo thử nghiệm, ứng
dụng, các văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm của nhiệm
vụ) theo Mẫu 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
2. Khảo sát tại hiện trường, yêu cầu tổ chức
đo kiểm các thông số kỹ thuật của sản phẩm (nếu cần thiết).
3. Lập báo cáo thẩm định sản phẩm theo Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này và gửi Sở Khoa học và Công
nghệ ít
nhất 02 ngày làm việc trước phiên họp của hội đồng.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Hướng dẫn
thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng dẫn,
đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không sử dụng ngân sách nhà nước nhưng tổ chức, cá nhân không có khả năng tự tổ
chức đánh giá, nghiệm thu thì đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét đánh giá,
nghiệm thu. Kinh phí đánh giá, nghiệm thu do tổ chức, cá nhân đề nghị chịu
trách nhiệm chi trả.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Khoa học
và Công nghệ để tập hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.