TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75036/CT-TTHT
V/v giải
đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2016
|
Kính gửi: Công ty TNHH Wilmar
Marketing CLV
(Địa chỉ: Tầng
10, tòa nhà CornerStone,16 Phan Chu
Trinh, P.Phan Chu Trinh, Q.Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội, MST: 0104128741)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
CV-ACC/2016.030 ngày 03/10/2016 của Công ty TNHH Wilmar Marketing CLV hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2, Điều 45 Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định về Văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
“Điều 45. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp
...2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại
diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó Tổ chức và hoạt động của văn phòng đại
diện theo quy định của pháp luật”
Căn cứ Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ như sau:
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ; mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường
hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa
đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành
“P”; “Quận” thành “Q”
“Thành phố” thành “TP”,
“Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất”
thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN” ... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường; xã, quận, huyện,
thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số
thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc.
Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn
hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua
không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên,
địa chỉ, mã số thuế.”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT- BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.”
Căn cứ
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT- BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính) như sau:
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa
đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các
trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu
đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần
theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ
sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán
qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp văn phòng đại diện
là đơn vị phụ thuộc không có chức năng kinh doanh, không có hoạt động thu chi
nhưng có phát sinh việc mua hàng hóa phục vụ cho mục đích hoạt động của văn
phòng đại diện được xuất trực tiếp theo tên và mã số thuế của Công ty thì tất cả
các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động của Văn phòng đại diện
được chuyển về trụ sở chính để kê khai thuế, tính vào chi phí được trừ khi tính
thuế TNDN nếu đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.
Căn cứ theo Giấy chứng nhận thành lập và Quyết định
phê duyệt chi phí hàng năm cho hoạt động của Văn phòng đại diện tại Lào thì tất
cả các khoản chi liên quan đến việc mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động
của Văn phòng đại diện tại Lào nếu đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên thì được
tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Wilmar
Marketing CLV biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp
Chế;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|