|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 1224/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng 2017
Số hiệu:
|
1224/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Lưu Đức Huy
|
Ngày ban hành:
|
31/03/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1224/TCT-CS
V/v chính sách thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 03 năm 2017
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Kiên Giang
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1173/CT-TTHT
ngày 23/11/2016 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang vướng mắc về điều kiện khấu trừ
thuế GTGT đầu vào. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và điểm
c Khoản 4 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và
cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối
với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu
đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần
theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng
từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu
là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản
của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản
đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng,
thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo
quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua
sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh
toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản
bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế)”.
…
“4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt
khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được
thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường
hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên
bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba
theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức
văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định
của pháp luật”.
Tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC
ngày 28/10/2016 sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính),
có hướng dẫn:
"3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được
hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang
tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các
hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy
nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng,
sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao
gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản
bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
Tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP
ngày 16/10/2013 của Chính phủ về xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về
cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế:
“2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi:
a) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các
thông tin, tài liệu, chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số hiệu tài khoản, số dư tài khoản
tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số
liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện
nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
c) Không cung cấp; cung cấp không đầy đủ, không
chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi tại tổ chức
tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ ba có liên quan trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần
Nhiên liệu Tây Đô - Chi nhánh Kiên Giang sử dụng tài khoản ngân hàng của Công
ty cổ phần Nhiên liệu Tây Đô để giao dịch mua bán với khách hàng (bên bán/bên
mua) theo quy định của pháp luật về ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh
toán, Chi nhánh Kiên Giang có thông báo đầy đủ tới khách hàng và trong Hợp đồng,
Phụ lục hợp đồng mua bán có quy định cụ thể về điều kiện thanh toán ủy quyền
này thì Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
tại công văn số 1173/CT-TTHT ngày 23/11/2016: bên mua được xem xét khấu trừ thuế
GTGT đầu vào theo quy định.
Cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối
với bên bán/bên mua chưa đăng ký /thông báo tài khoản theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của
Chính phủ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo );
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|
Công văn 1224/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1224/TCT-CS ngày 31/03/2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
2.008
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|