NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA THÔNG TẤN XÃ VIỆT NAM
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thông tấn xã Việt Nam.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Thông tấn
xã Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, là cơ quan thông tấn quốc gia, cơ quan
truyền thông chủ lực đa phương tiện, thực hiện chức năng đăng, phát thông tin,
văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước; cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu
lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước; phổ biến thông tin phục vụ các cơ
quan thông tin đại chúng, công chúng và các đối tượng khác trong và ngoài nước.
2. Thông tấn
xã Việt Nam có tên viết tắt tiếng Việt là TTXVN; tên giao dịch quốc tế tiếng
Anh là Vietnam News Agency, viết tắt là VNA.
3. Thông tấn
xã Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của bộ được giao quản lý nhà nước về báo
chí, xuất bản.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thông tấn
xã Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ,
quy định của Chính phủ về cơ quan thuộc Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau đây:
1. Xây dựng,
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn,
trung hạn, hằng năm, các dự án, đề án quan trọng của Thông tấn xã Việt Nam và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Đăng, phát văn
kiện, thông tin chính thức của Đảng và Nhà nước; thu thập, biên soạn
thông tin phổ biến và thông tin báo cáo, tham khảo bằng bản tin thông tấn và
các sản phẩm thuộc loại hình báo in, báo điện tử phục vụ kịp thời yêu cầu lãnh
đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.
3. Công bố
những quan điểm chính thống của Nhà nước về các vấn đề thời sự; chỉnh hướng những
thông tin không phù hợp với lợi ích quốc gia; phản bác, cải chính những thông
tin sai lệch; khi cần thiết ra tuyên bố bác bỏ những thông tin có dụng ý xuyên
tạc.
4. Thu thập,
biên soạn, xuất bản, in, phát hành các xuất bản phẩm, bản tin thông tấn và các
sản phẩm thuộc loại hình báo in, báo điện tử, phục vụ các cơ quan thông tin đại
chúng, công chúng và các đối tượng khác ở trong và ngoài nước. Tổ chức sản xuất
các sản phẩm nội dung thông tin số phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực quốc gia; thu thập, biên soạn và
phổ biến thông tin về Việt Nam bằng các ngôn ngữ khác nhau cho các cơ quan, tổ
chức, cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài nước, người nước ngoài và người
Việt Nam ở nước ngoài.
6. Thực hiện
lưu trữ tư liệu thông tin; xây dựng ngân hàng dữ liệu thông tin; quản lý tư liệu
ảnh quốc gia và tổ chức khai thác các nguồn tư liệu này phục vụ công tác thông
tin, tuyên truyền đối nội, đối ngoại của Thông tấn xã Việt Nam và đáp ứng nhu cầu
của các cơ quan đảng, nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
7. Thực hiện
nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bằng
tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số.
8. Cung cấp
thông tin và phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ an ninh,
quốc phòng.
9. Thực hiện
nhiệm vụ chính trị do cấp có thẩm quyền giao và được ngân sách nhà nước đảm bảo
kinh phí cho các nhiệm vụ này; thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định
của pháp luật; trường hợp có đặc thù, Thông tấn xã Việt Nam đề xuất và phối hợp
với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định
về cơ chế tự chủ tài chính đặc thù của Thông tấn xã Việt Nam.
10. Quyết
định, quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án, chương trình quan trọng thuộc
chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
11. Tổ chức
thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số
trong hoạt động của Thông tấn xã Việt Nam.
12. Thực
hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của pháp luật.
13. Quyết
định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Thông tấn xã Việt
Nam theo mục tiêu và nội dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
đà được Chính phủ ban hành.
14. Thực
hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức quản lý các
doanh nghiệp do Thông tấn xã Việt Nam thành lập và được giao quản lý.
15. Quản
lý về tổ chức bộ máy, số lượng viên chức và người lao động, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quyết định luân chuyển, điều động, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ đối với
viên chức, người lao động thuộc Thông tấn xã Việt Nam quản lý theo quy định.
16. Tổ chức
các hoạt động cung cấp dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
17. Quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công được giao ở trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công và pháp luật có liên quan; điều phối các nguồn tài chính giữa các
đơn vị trực thuộc Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của pháp luật.
18. Thực
hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ được giao quản lý nhà nước
về báo chí, xuất bản và các cơ quan khác có thẩm quyền.
19. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Thư ký
biên tập và Quan hệ đối ngoại.
2. Văn phòng.
3. Ban Tổ
chức - Cán bộ.
4. Ban Kế
hoạch - Tài chính.
5. Ban biên tập
tin Trong nước.
6. Ban biên tập
tin Thế giới.
7. Ban biên tập
tin Đối ngoại.
8. Ban biên tập
Ảnh.
9. Ban biên tập
tin Kinh tế.
10. Trung tâm
Thông tin tư liệu và Đồ họa.
11. Báo Tin tức
và Dân tộc.
12. Báo Thể
thao và Văn hóa.
13. Báo điện
tử VietnamPlus.
14. Báo Việt
Nam News and Law.
15. Báo Le
Courrier du Vietnam.
16. Báo ảnh
Việt Nam.
17. Nhà xuất
bản Thông tấn.
18. Trung tâm
Thông tin Thông tấn xã Việt Nam khu vực phía Nam.
19. Trung tâm
Thông tin Thông tấn xã Việt Nam khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
20. Trung tâm Nội
dung số và Truyền thông.
21. Trung tâm Kỹ
thuật Thông tấn.
22. Trung tâm Hợp
tác quốc tế Thông tấn.
Thông tấn
xã Việt Nam có hệ thống các Cơ quan thường trú Thông tấn xã Việt Nam ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và hệ thống các Cơ quan thường trú Thông tấn xã
Việt Nam ở nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị
quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này là đơn vị giúp việc Tổng giám đốc; các
đơn vị quy định từ khoản 5 đến khoản 20 Điều này và các Cơ quan thường trú là
các đơn vị thông tin; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 22 Điều này là
các đơn vị phục vụ thông tin.
Văn phòng có 06
phòng, Ban Kế hoạch - Tài chính có 04 phòng.
Điều 4. Lãnh đạo
1. Thông tấn
xã Việt Nam có Tổng giám đốc và không quá 04 Phó Tổng giám đốc.
2. Tổng
giám đốc, các Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
3. Tổng
giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Thông tấn xã Việt Nam. Các Phó Tổng giám đốc giúp việc
Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công.
4. Tổng
giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ
công tác của các đơn vị trực thuộc.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1. Báo Tin tức,
Báo ảnh Dân tộc và Miền núi, Báo Việt Nam News, Tạp chí Vietnam Law and Legal
Forum, Trung tâm Phát triển Truyền thông Thông tấn tiếp tục hoạt động cho đến
khi Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Báo Tin tức và Dân tộc, Báo Việt Nam News and Law, Trung
tâm Nội dung số và Truyền thông và được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Thời gian thực hiện không quá 03
tháng kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Trung tâm Truyền
hình Thông tấn kết thúc hoạt động truyền hình. Trung tâm Truyền hình Thông tấn
có trách nhiệm xử lý các vấn đề về tài chính, tài sản; chế độ, chính sách đối với
viên chức, người lao động và các vấn đề còn tồn đọng khác (nếu có) trong thời
gian không quá 03 tháng kể từ khi Nghị định có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn
trên, Thông tấn xã Việt Nam tiếp nhận, kế thừa toàn bộ các quyền, nghĩa vụ, tài
chính, tài sản, nhân sự và các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm dứt hoạt động
của Trung tâm Truyền hình Thông tấn.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Nghị định
này thay thế Nghị định số 87/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thông tấn xã Việt
Nam.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|