ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
35/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CÁC NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐƯỢC NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/2013/NĐ-CP NGÀY 22/4/2013 CỦA CHÍNH PHỦ, THÔNG TƯ SỐ
14/2013/TT-BXD NGÀY 19/9/2013 CỦA BỘ XÂY DỰNG GIAO CHO VỀ VIỆC BÁN NHÀ Ở CŨ, TIẾP
NHẬN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013
của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19/9/2013
của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014
của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 4353/TTr-SXD ngày 23 tháng 6 năm 2014 về đề nghị ban hành Quy định một
số nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc bán
nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính
phủ trên địa bàn thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định các nội dung thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội được Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ, Thông tư
số 14/2013/TT-BXD ngày 19/9/2013 của Bộ Xây dựng giao cho về việc bán nhà ở cũ,
tiếp nhận nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế các Quyết định sau đây của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội:
Quyết định số 70/1998/QĐ-UB ngày 4/12/1998 quy định
về bán nhà biệt thự; Quyết định số 38/2005/QĐ-UB ngày 29/3/2005 ban hành Quy
trình bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày
16/1/2007 về bổ sung, sửa đổi một số Điều, Khoản của Quyết định số
38/2005/QĐ-UB ngày 29/3/2005; Quyết định số 63/1999/QĐ-UB ngày 31/7/1999 quy định
điều kiện về quy hoạch, kiến trúc khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Quyết định
số 182/2004/QĐ-UB ngày 10/12/2004 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số
63/1999/QĐ-UB ngày 31/7/1999; Quyết định số 98/2009/QĐ-UBND ngày 1/9/2009 về tiếp nhận, bàn giao nhà ở tự quản trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành
Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Tổng Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Quản
lý và phát triển nhà Hà Nội và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: XD, TN&MT, Tư pháp (để b/c);
- TTTU, TT HĐND Thành phố (để b/c);
- Chủ tịch UBND Thành phố (để b/c);
- Đoàn Đại biểu QH TP Hà Nội (để b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- VPUBTP: Các PCVP; các phòng CV; TT Tin học Công báo;
- Cổng giao tiếp điện tử Thành phố;
- Các Báo: HNM, KTĐT, PL&XH;
- Lưu: VT, TNThạch.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
QUY ĐỊNH
CÁC
NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐƯỢC NGHỊ ĐỊNH SỐ
34/2013/NĐ-CP NGÀY 22/4/2013 CỦA CHÍNH PHỦ, THÔNG TƯ SỐ 14/2013/TT-BXD NGÀY 19/9/2013
CỦA BỘ XÂY DỰNG GIAO CHO VỀ VIỆC BÁN NHÀ Ở CŨ, TIẾP NHẬN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các nội dung thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội được
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2013/NĐ-CP) và Thông
tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19/9/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ- CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số
14/2013/TT-BXD) giao cho về việc bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước (sau đây gọi tắt là nhà ở cũ) do Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội là đại diện chủ sở hữu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người thuê, mua nhà ở cũ trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
2. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở cũ diện tự quản
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Sở Xây dựng, Công ty TNHH một thành viên Quản lý
và Phát triển nhà Hà Nội.
Điều 3. Nguyên tắc khi thực hiện
việc bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ
1. Việc bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ phải thực
hiện theo đúng quy định tại Nghị định số
34/2013/NĐ-CP, Thông tư số 14/2013/TT-BXD và Quy định này.
2. Việc bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ phải đảm bảo
đơn giản về quy trình, thủ tục, hồ sơ cho các cơ quan, tổ chức, công dân khi thực hiện.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hạn mức đất ở khi thực
hiện việc bán nhà ở cũ (thực hiện điểm b, khoản 2, Điều 27 Nghị định
số 34/2013/NĐ-CP).
Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Quyết định
số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định
các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố được Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định của Chính phủ
giao về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đối với người có công với cách mạng, hạn mức đất ở
được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000,
Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Điều kiện quy hoạch khi
thực hiện bán nhà ở cũ (thực hiện điểm a, khoản 1, Điều 34; điểm a,
khoản 2, khoản 3, Điều 35 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP).
1. Nhà ở cũ được bán phải là nhà ở không nằm trong
hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hành lang bảo vệ công
trình đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không; đê điều, công trình thủy lợi;
hệ thống cấp nước, thoát nước; hệ thống
thông tin liên lạc; hệ thống, trạm, mạng lưới điện cao áp, xăng dầu, khí đốt;
khu vực bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng; di tích lịch sử văn hóa, tôn giáo, cách mạng - kháng chiến đã
được xếp hạng theo quy định của Luật di sản văn hóa; nhà cổ, nhà biệt thự thuộc
diện bảo tồn, tôn tạo, không được bán; trong khu vực đất lưu không nhà cao tầng
có các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhà ở.
2. Trường hợp nhà ở cũ nằm trong quy hoạch nhưng
sau 3 năm, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc
chưa có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, không thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 1, Điều 24 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận (chưa có quyết
định thu hồi đất hoặc chưa có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất)
thì nhà ở đó được bản và cấp Giấy chứng nhận.
Điều 6. Thẩm quyền thực hiện việc
xác nhận và miễn, giảm tiền sử dụng đất; giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ
(thực hiện Điều 29 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP; khoản 4, Điều 33 và Điều 37
Thông tư số 14/2013/TT-BXD).
1. Sở Lao động, thương binh và xã hội thực hiện việc
xác nhận đối tượng, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất,
giảm tiền nhà đối với các trường hợp người
mua nhà ở cũ là người có công với cách mạng.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú xác nhận là người khuyết tật hoặc người
già cô đơn hoặc hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị để được miễn, giảm tiền
nhà, tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
3. Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện việc xác nhận
năm công tác để giảm tiền nhà nếu người mua nhà là người đang hưởng lương hưu
hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp công nhân cao su; cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà đang công tác thực hiện
việc xác nhận năm công tác để giảm tiền nhà cho người mua nhà.
4. Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển
nhà Hà Nội chịu trách nhiệm tính miễn, giảm tiền sử dụng đất, giảm tiền nhà cho người mua nhà.
5. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, giảm
tiền nhà cho người mua nhà.
Điều 7. Phân bổ diện tích nhà,
diện tích đất khi bán nhà ở là nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước (thực
hiện điểm b, khoản 2, Điều 27 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP).
1. Trường hợp
nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ
bao gồm:
a) Diện tích đất sử dụng riêng trong Hợp đồng thuê nhà ở cũ không có tranh chấp, được
Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển
nhà Hà Nội xác nhận.
b) Diện tích đất sử dụng riêng ngoài Hợp đồng thuê nhà ở cũ không có tranh chấp, được
các hộ trong nhà biệt thự thống nhất hoạch định, được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận không có tranh chấp. Trường hợp
có tranh chấp hoặc không thống nhất hoạch định được phần diện tích đất sử dụng
ngoài Hợp đồng thuê nhà ở cũ thì không bán, không tính phân bổ phần diện tích
này.
c) Diện tích đất
xây dựng nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi
hộ tương ứng với hệ số tầng.
d) Diện tích đất sử dụng chung trong khuôn viên của
nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ sử dụng chung tính theo tỷ lệ diện tích sử
dụng nhà ghi trong Hợp đồng thuê nhà ở cũ của mỗi hộ (tính theo số hộ đang sử dụng
nhà biệt thự).
Việc tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ được thực hiện
từ phần diện tích đất xây dựng nhà biệt thự có nhiều hộ trước, sau đó tính đến
các phần diện tích khác.
2. Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở có diện
tích nhà sử dụng chung (hành lang, cầu thang...) thì được tính phân bổ cho các
hộ sử dụng chung theo tỷ lệ diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ; đối với các diện
tích nhà để xe, tầng hầm, phòng xép, tầng áp mái trong ngôi biệt thự chính, thì
giá bán nhà của phần diện tích này được giảm theo hệ số điều chỉnh như sau:
Vị trí sử dụng
|
Tầng hầm
|
Nhà để xe
|
Tầng áp mái
|
Phòng xép
|
Hệ số điều chỉnh
|
0,5
|
0,6
|
0,7
|
0,8
|
Điều 8. Quy định về việc giải
quyết phần diện tích nhà sử dụng chung và diện tích đất liền kề với nhà ở cũ
(thực hiện Điều 35 Nghị định số
34/2013/NĐ-CP; Điều 38 Thông tư số 14/2013/TT-BXD).
1. Đối với phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng
chung trong khuôn viên nhà ở có nhiều hộ ở quy định tại khoản 1, Điều 35 Nghị định
số 34/2013/NĐ-CP:
a) Giải quyết bán nếu người đề nghị mua và phần diện
tích đó có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 38 Thông tư số
14/2013/TT-BXD.
Mức thu tiền nhà, tiền sử dụng đất thực hiện theo
quy định tại khoản 1, Điều 35 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và không thực hiện miễn,
giảm tiền sử dụng đất, giảm tiền nhà khi bán phần diện tích này.
b) Trường hợp diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung
không đủ điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 38 Thông tư số
14/2013/TT-BXD, Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội có trách nhiệm lập hồ sơ để quản lý chặt chẽ
diện tích sử dụng chung này (về số lượng nhà ở có diện tích sử dụng chung, tổng
số diện tích sử dụng chung chưa bán, hiện trạng sử dụng...).
c) Sau khi giải quyết bán phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung (hoặc trong khuôn viên nhà ở
không còn diện tích nhà, đất thuộc quyền sở hữu, quản lý của nhà nước do đã bán
hết), Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội có trách nhiệm
kiểm tra, báo cáo Sở Xây dựng đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận mới theo quy định.
2. Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước quy định tại khoản 2, Điều 35 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì thực
hiện chuyển quyền sử dụng đất cho người mua nhà nếu phần diện tích đất liền kề đó có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm
a, khoản 3, Điều 38 Thông tư số 14/2013/TT-BXD.
b) Phù hợp với điều kiện về quy hoạch quy định tại
Điều 5 của Quy định này.
c) Được các hộ liền kề (đối với nhà ở riêng lẻ) hoặc
tất cả các hộ trong biển số nhà (đối với nhà ở chung cư đường phố và nhà biệt
thự) thống nhất hoạch định và Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp.
Mức thu tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại
điểm b, khoản 2, Điều 35 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP. Việc miễn, giảm tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện
theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 38 Thông tư số 14/2013/TT-BXD.
3. Đối với trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống
trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 3, Điều 35 Nghị
định số 34/2013/NĐ-CP (không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này), nếu phù hợp với điều kiện về quy hoạch
quy định tại Điều 5 của Quy định này, được các hộ liền kề (đối với nhà ở riêng
lẻ) hoặc tất cả các hộ trong biển số nhà (đối với nhà ở chung cư đường phố và nhà biệt thự) thống nhất hoạch định
và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
không có tranh chấp thì thực hiện công nhận quyền sử dụng đất và thu tiền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 5, Điều 38 Thông tư số 14/2013/TT-BXD.
4. Đối với diện tích đất liền kề, đất trống nằm
ngoài khuôn viên của nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở
cũ (thực hiện Điều 33, Điều 38 Thông tư số 14/2013/TT-BXD).
1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thực hiện theo quy định
tại Điều 33 Thông tư số 14/2013/TT-BXD.
2. Trường hợp người mua nhà đề nghị được mua phần
diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung; phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ;
phần diện tích xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước, quy định tại Điều 38 Thông tư số 14/2013/TT-BXD thì phải có Đơn đề
nghị mua và cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đó (bản chính) và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh
chấp.
Điều 10. Trình tự, thủ tục thực
hiện việc mua bán nhà ở cũ (thực hiện Điều 34 Thông tư số
14/2013/TT-BXD).
1. Người mua nhà ở cũ nộp 2 bộ hồ sơ mua nhà ở tại
Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội.
2. Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển
nhà Hà Nội chịu trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận và ghi giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì phải hướng
dẫn ngay để người mua nhà bổ sung đủ hồ sơ nếu hồ sơ không đủ điều kiện được
mua nhà ở thì trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, phải thông báo hoặc
có văn bản trả lời rõ lý do để người nộp hồ sơ được
biết (Thời gian bổ sung hồ sơ không tính
vào thời gian giải quyết việc mua nhà).
Ngoài giấy tờ theo quy định, đơn vị tiếp nhận hồ sơ
không được yêu cầu người mua nhà nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Công ty TNHH một thành
viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở: Xây
dựng, Quy hoạch kiến trúc, Tài nguyên và môi trường, Tài chính, Cục Thuế Hà Nội
kiểm tra thực địa, lập biên bản xác định việc bán nhà ở, bao gồm: đối tượng được
mua; địa chỉ nhà ở được bán; điều kiện được mua nhà; giá nhà ở; cấp hạng nhà ở;
chất lượng còn lại của nhà ở; hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở, đất ở;
giá chuyển quyền sử dụng đất.
Thời gian thực hiện không quá 7 ngày làm việc.
4. Trên cơ sở danh sách đối tượng được mua nhà ở và
hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ được thiết lập theo quy định, Sở Xây dựng kiểm tra,
thẩm định đối tượng điều kiện và giá bán nhà ở, báo cáo Hội đồng xác định giá
bán nhà ở.
Trường hợp đủ điều kiện bán nhà ở, Sở Xây dựng báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định phê duyệt việc bán nhà ở.
Trường hợp không đủ điều kiện bán nhà ở, Sở Xây dựng
có văn bản gửi Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội để
thông báo cho người nộp hồ sơ được biết.
(Thời gian thực hiện các nội dung trên trong 8 ngày
làm việc).
5. Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định
bán nhà ở cũ (Thời gian thực hiện trong 5
ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ trình của Sở Xây dưng). Quyết định bán nhà ở phải
được đăng tải trên Website của Sở Xây dựng.
6. Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển
nhà Hà Nội chịu trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định diện
tích đất được chuyển quyền sử dụng đối với trường hợp bán nhà ở có phần diện
tích nhà ở, đất ở sử dụng chung; phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ; phần
diện tích xây dựng nhà ở trên đất trống
trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Phối hợp với
đơn vị có tư cách pháp nhân và chức năng về đo đạc địa chính, thực hiện đo vẽ
diện tích đất được chuyển quyền sử dụng (Hồ sơ kỹ thuật thửa đất); phân bổ diện
tích sử dụng nhà, diện tích đất của nhà biệt thự; xác định phần diện tích nhà,
đất còn lại thuộc sở hữu nhà nước chưa bán.
Căn cứ Quyết định bán nhà ở, thực hiện tính giá bán
nhà ở, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các chế độ miễn, giảm (nếu có); dự
thảo Hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ thể hiện diện tích nhà, đất được bán để
báo cáo Sở Xây dựng.
Thời gian thực hiện không quá 14 ngày làm việc.
7. Sở Xây dựng thực hiện ký kết Hợp đồng mua bán
nhà ở (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 14/2013/TT-BXD); hướng dẫn người mua nhà kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất, nộp
tiền mua nhà vào Kho bạc nhà nước cấp huyện nơi có nhà ở (Thời gian thực hiện
trong 8 ngày làm việc).
8. Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày người mua nhà
ở nộp chứng từ chứng minh đã nộp đủ tiền mua nhà vào Kho bạc Nhà nước, Sở Xây dựng
có văn bản gửi kèm 01 bộ hồ sơ cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện để thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở theo
quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận; đồng thời, gửi đến Công ty TNHH
một thành viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội kèm theo 01 bộ hồ sơ bán nhà (bản
photocopy) để thông báo chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở, thực hiện thu tiền thuê
nhà ở còn thiếu (tiền thuê nhà tính đến thời điểm
người mua nhà hoàn thành việc nộp tiền mua nhà vào Kho bạc Nhà nước).
Thời gian giải quyết việc bán nhà ở cũ là không quá
45 ngày làm việc, kể từ ngày Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển
nhà Hà Nội tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (không tính thời gian
người mua nhà nộp tiền mua nhà vào Kho bạc nhà nước). Thời gian cấp Giấy chứng nhận không tính vào thời gian bán nhà ở.
Điều 11. Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho các trường hợp mua nhà ở cũ
Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Quyết định số
24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định
các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố được Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định của Chính phủ
giao về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến
động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước
ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn ao liền kề và đất vườn, ao xen kẹt
trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 12. Bàn giao, tiếp nhận
nhà ở cũ diện tự quản (thực hiện khoản 2, Điều 38 Nghị định số
34/2013/NĐ-CP; khoản 2, Điều 42 Thông tư số 14/2013/TT-BXD).
1. Nhà ở cũ diện tự quản do các cơ quan, đơn vị
đang quản lý (sau đây gọi là Bên giao nhà) hoặc giao cho các hộ gia đình, cá
nhân tự quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội phải bàn giao sang cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội để tiếp nhận,
quản lý theo quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, Thông tư số
14/2013/TT-BXD và Quy định này (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều
24 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP).
2. Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội giao Sở Xây dựng quyết định tiếp nhận nhà ở cũ diện tự
quản trên địa bàn thành phố Hà Nội (sau đây gọi là Bên nhận nhà).
3. Đối với nhà ở thuộc diện được bán và cấp Giấy chứng
nhận, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, Thông tư số
14/2013/TT-BXD và các quy định hiện hành.
4. Đối với nhà ở thuộc diện không được bán, nhà ở
và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí cho thuê từ sau ngày
19/01/2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước), việc quản lý, xử lý
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước.
5. Cùng với việc bàn giao nhà ở, đất ở và các công
trình phục vụ nhà ở, Bên giao nhà đồng thời bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật như điện, nước, vỉa hè,
đường giao thông nội bộ, cây xanh, chiếu sáng đô thị, hệ thống thông tin, truyền thông, nhà trẻ, nhà văn hóa, sinh hoạt
cộng đồng (nếu có) sang các Sở chuyên ngành của Thành phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã để quản lý (kể cả các khu tập thể quân đội, công an).
6. Trường hợp cơ quan, đơn vị tự giao đất, cho mượn
đất để cán bộ, công nhân viên xây dựng nhà ở, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận nhà ở cũ diện tự quản (thực
hiện khoản 4, Điều 43 Thông tư số 14/2013/TT-BXD).
1. Bên giao nhà gửi văn bản và hồ sơ bàn giao nhà ở
cho Sở Xây dựng, gồm:
a) Hồ sơ về nhà ở: Danh mục hồ sơ và bản vẽ hiện trạng
về nhà ở; Hợp đồng thuê nhà (hoặc Quyết định phân phối nhà ở, giấy xác nhận
phân phối, bố trí nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở). Trường hợp
không có bản vẽ mặt bằng căn hộ, Bên giao nhà phối hợp Công ty TNHH một thành
viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội đo
vẽ hiện trạng nhà ở của từng căn hộ, mặt bằng khu nhà ở và các công trình phục
vụ nhà ở (có xác định diện tích, vị trí của nhà ở được phân phối, sử dụng).
b) Hồ sơ về đất ở: Toàn bộ hồ sơ hiện có về đất ở. Trường hợp không có hồ sơ về đất ở,
Bên giao nhà phải có văn bản nêu rõ lý do không có hồ sơ về đất ở và chịu trách
nhiệm về thông tin cung cấp.
c) Danh sách các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
nhà ở (kể cả các trường hợp đã nhận chuyển nhượng quyền thuê nhà ở).
2. Bên giao nhà phối hợp với Công ty TNHH một thành
viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội, Ủy ban
nhân dân cấp xã kiểm tra, lập biên bản hiện
trạng quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở; gửi văn bản cùng hồ sơ có liên quan, báo
cáo Sở Xây dựng.
3. Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ, ban hành Quyết định
tiếp nhận nhà ở.
4. Bên giao nhà phối hợp với Sở Xây dựng, Công ty
TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội ký Biên bản bàn giao nhà ở,
đất ở.
Biên bản bàn giao phải ghi rõ giá trị nhà ở hiện đang
sử dụng và nguồn vốn của nhà nước đầu tư xây dựng nhà đó (nếu có) để có cơ sở
ghi giảm vốn tài sản cố định của Bên giao nhà; tỷ lệ % số tiền người được phân
phối, sử dụng đã góp vốn xây dựng nhà ở (nếu có) để có cơ sở giảm tiền thuê nhà
ở, tiền mua nhà.
5. Thời gian thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận nhà
ở là 30 ngày kể từ ngày Bên giao nhà gửi
đầy đủ hồ sơ bàn giao nhà ở, đất ở.
6. Kể từ ngày thực hiện xong việc tiếp nhận nhà ở,
Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội chịu trách nhiệm
thực hiện việc quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 14. Xử lý chuyển tiếp việc
bán nhà ở cũ; tiếp nhận nhà ở cũ diện tự quản (thực hiện khoản 4, Điều
39 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP; Điều 41 Thông tư số 14/2013/TT-BXD).
1. Xử lý chuyển tiếp việc bán nhà ở cũ.
a) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là
nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 mà người thuê đã
nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành (trước ngày 6/6/2013):
- Trường hợp
đến ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà các bên đã ký hợp đồng
mua bán nhà ở thì tiếp tục hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo hợp
đồng đã ký và bên bán nhà có trách nhiệm chuyển hồ sơ mua bán nhà ở sang Ủy ban nhân dân cấp huyện để cấp Giấy chứng nhận
cho bên mua nhà ở theo trình tự, thủ tục, hồ sơ được
quy định trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;
- Trường hợp
đến ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà bên bán nhà ở mới
thực hiện phê duyệt giá bán nhà ở, chưa ký hợp đồng
mua bán nhà ở thì không phải xác định lại giá bán nhà ở, giá chuyển quyền sử dụng
đất ở, không phải trình Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành quyết định bán nhà ở. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, nếu nhà ở đủ điều kiện được bán thì thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với người mua nhà theo quy định tại Nghị định
số 34/2013/NĐ-CP, Thông tư số 14/2013/TT-BXD và Quy định này;
Nếu nhà ở không đủ điều kiện được bán, Sở Xây dựng
phải có văn bản thông báo rõ lý do, chuyển cho Công ty TNHH một thành viên Quản
lý và Phát triển nhà Hà Nội để thông báo cho người nộp hồ sơ mua nhà;
- Trường hợp người mua đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở
trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng chưa có quyết
định phê duyệt giá bán nhà ở thì việc bán nhà ở được thực hiện theo trình tự,
thủ tục quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, Thông tư số 14/2013/TT-BXD và
Quy định này (được áp dụng cơ chế, giá bán nhà ở cho người đang thuê theo quy định
tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà
ở và các văn bản có liên quan);
- Các trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước
ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (trước ngày 06/6/2013) khi
thực hiện bán nhà ở không phân biệt trường hợp mua một nhà ở hoặc mua nhiều nhà
ở, mua một lần hoặc mua nhiều lần, được giảm tiền bán nhà (bao gồm tiền nhà, tiền
sử dụng đất) theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ;
- Các trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận, đủ điều kiện
được bán phần diện tích nhà sử dụng chung, diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước, diện tích xây dựng nhà ở trên đất trống nhưng chưa thực hiện nộp
tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước, phải thực hiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, Điều 35 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP; khoản 1, khoản 3, Điều 38 Thông tư
số 14/2013/TT-BXD; không phải trình Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành Quyết định bán nhà ở. Công ty TNHH một thành viên
Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội chịu trách nhiệm tính giá bán, báo cáo Sở Xây
dựng ký Hợp đồng mua bán nhà ở theo Quy định này.
b) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là
nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 mà người thuê nộp
đơn đề nghị mua nhà ở sau ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;
trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng từ
ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (kể cả trường hợp
đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước và sau ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành), thực hiện bán nhà ở này theo cơ chế, giá bán và thủ tục quy định
tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, Thông tư số 14/2013/TT-BXD và Quy định này.
2. Xử lý chuyển tiếp việc tiếp nhận nhà ở cũ diện tự
quản.
a) Nhà ở cũ đã được Sở Xây dựng tiếp nhận từ các cơ
quan, đơn vị trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng
người đang sử dụng nhà ở đó chưa làm thủ tục ký Hợp đồng thuê nhà ở thì phải thực
hiện thủ tục ký Hợp đồng thuê nhà ở; nếu có nhu cầu mua nhà ở thì thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, Thông tư số 14/2013/TT-BXD và Quy
định này.
b) Nhà ở cũ diện tự quản là nhà ở cấp 4 đã phá đi
xây dựng lại (hoặc không còn nhà ở cấp 4 thuộc sở hữu nhà nước), giao Ủy ban
nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Trường hợp vẫn còn nhà ở cũ (nhà ở cấp 4 và các loại nhà ở khác), Ủy ban nhân dân cấp huyện bàn giao hồ sơ cho Sở
Xây dựng để thực hiện quản lý theo quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP,
Thông tư số 14/2013/TT-BXD và Quy định này.
Điều 15. Kinh phí thực hiện việc
bán nhà ở cũ; kinh phí đo vẽ diện tích nhà ở để thực hiện việc tiếp nhận nhà ở
(thực hiện khoản 5, Điều 43 Thông tư số 14/2013/TT-BXD).
1. Sở Xây dựng, Công ty TNHH một thành viên Quản lý
và Phát triển nhà Hà Nội chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư lập dự toán và sử dụng kinh
phí thực hiện việc bán nhà ở cũ theo các quy định hiện hành.
2. Kinh phí đo vẽ Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo vẽ diện
tích nhà ở cũ do ngân sách Thành phố cấp, được thanh toán theo đơn giá, định mức
do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm các cơ
quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội
1. Hội đồng xác định giá bán nhà ở chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân Thành phố về việc
thực hiện công tác bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao. Cụ thể:
a) Sở Xây dựng:
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố
trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở
cũ; chủ trì thành lập và thực hiện nhiệm vụ là Chủ tịch Hội đồng xác định giá
bán nhà ở Thành phố để xác định giá bán nhà ở cũ, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt (thành phần
Hội đồng xác định giá bán nhà ở bao gồm đại diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên
và Môi trường, Tài chính, Quy hoạch - Kiến trúc, Kế
hoạch và Đầu tư, Cục thuế Hà Nội và các thành viên mời: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Liên đoàn
Lao động Thành phố; trường hợp xác định
giá bán nhà ở do Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu thì mời thêm đại diện Bộ Quốc phòng tham gia);
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
phổ biến các chế độ, chính sách của Nhà nước và Thành phố về công tác bán nhà ở
cũ, tiếp nhận nhà ở cũ;
- Chịu trách nhiệm xác định loại nhà, cấp nhà và tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở
được bán; thẩm định giá bán và các chế độ miễn, giảm tiền mua nhà; gia hạn nộp
tiền nhà, tiền sử dụng đất (nếu có); ký Hợp
đồng mua bán nhà ở cũ; hướng dẫn người mua nhà nộp tiền mua nhà vào Kho bạc Nhà
nước; chuyển hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận;
tổ chức lưu trữ và khai thác hồ sơ bán nhà ở;
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng tình
hình, kết quả, các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác bán nhà ở cũ,
tiếp nhận nhà ở cũ;
- Đôn đốc, kiểm tra công tác bán nhà ở cũ, tiếp nhận
nhà ở cũ; tham gia giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm trong công tác bán nhà ở
cũ, tiếp nhận nhà ở cũ.
b) Sở Quy hoạch Kiến trúc, là ủy viên Hội đồng xác
định giá bán nhà ở, chịu trách nhiệm xác định các điều kiện về quy hoạch đối với nhà ở thuộc diện được bán.
c) Sở Tài nguyên và môi trường, là ủy viên Hội đồng
xác định giá bán nhà ở, chịu trách nhiệm phối hợp cùng Sở Xây dựng xác định nguồn
gốc, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nhà ở được bán chưa có quyết định thu hồi
đất; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận.
d) Sở Kế hoạch
đầu tư, là ủy viên Hội đồng xác định giá bán nhà ở, chịu trách nhiệm phối hợp với
Sở Xây dựng xây dựng kế hoạch bán nhà, kinh phí thực hiện việc bán nhà ở cũ,
kinh phí đo vẽ diện tích nhà, đất theo quy định.
đ) Sở Tài chính, là ủy viên Hội đồng xác định giá
bán nhà ở, chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng để xác định giá bán nhà
theo quy định; thẩm định, hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện việc bán nhà ở
cũ, kinh phí đo vẽ diện tích nhà, đất theo quy định.
e) Cục Thuế Hà Nội, là ủy viên Hội đồng xác định
giá bán nhà ở, chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng để xác định giá bán
nhà theo quy định; chỉ đạo, hướng dẫn các
Chi cục Thuế cấp huyện thu lệ phí trước bạ vào ngân sách Nhà nước.
Giao Cục Thuế Hà Nội chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước Thành phố, Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện
nghĩa vụ tài chính khi mua nhà ở cũ.
f) Đại diện Bộ Quốc phòng (đối với nhà ở do Bộ Quốc
phòng là đại diện chủ sở hữu), Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Thành phố, Liên đoàn lao động Thành phố, là các thành viên được mời
tham gia Hội đồng xác định giá bán nhà ở, chịu trách nhiệm theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
2. Kho bạc Nhà nước Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn
Kho bạc Nhà nước cấp huyện thu nộp tiền bán nhà ở cũ vào ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng thu lệ phí trước bạ
và các khoản thu khác; thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật
về đất đai.
b) Phối hợp với Công ty TNHH một thành viên Quản lý
và Phát triển nhà Hà Nội kiểm tra, xác định diện tích ngoài Hợp đồng thuê nhà ở
được mua và cấp Giấy chứng nhận (phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung; phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ; phần
diện tích xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước).
c) Tham gia giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm
theo quy định hiện hành.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và xác nhận
vào Đơn đề nghị của người mua nhà đối với nhà ở có phần diện tích nhà ở, đất ở
sử dụng chung; phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ; phần diện tích xây dựng
nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước về tình trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp,
khiếu kiện. Trường hợp từ chối không xác nhận, phải trả lời cho người gửi đơn bằng
văn bản và nêu rõ lý do không xác nhận (Thời gian thực hiện không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày người mua nhà có đơn đề nghị).
b) Xác nhận các trường hợp là hộ nghèo hoặc người
khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được miễn, giảm nộp
tiền nhà, tiền sử dụng đất theo quy định
hiện hành.
c) Phối hợp với
Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các chế độ, chính sách của Nhà nước và Thành phố trong công tác bán
nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước; kiểm tra, xác nhận tình trạng sử dụng nhà, đất diện tự quản để tiếp nhận, quản lý theo quy
định.
d) Tham gia giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm
theo quy định hiện hành.
5. Trách nhiệm của Công ty TNHH một thành viên Quản
lý và Phát triển nhà Hà Nội:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành quỹ nhà ở cũ;
tiếp nhận để quản lý, vận hành nhà ở cũ do cơ quan tự quản bàn giao trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
b) Niêm yết công khai tại trụ sở và các đơn vị trực
thuộc các quy định của Nhà nước và Thành
phố về bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ (đối tượng, điều kiện được mua; quy
trình, thủ tục, hồ sơ).
c) Chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và xác nhận vào Đơn đề nghị của người
mua nhà về tình trạng sử dụng nhà, đất ổn định, không có tranh chấp đối với nhà
ở chỉ bán phần diện tích trong Hợp đồng thuê nhà ở.
d) Chịu trách nhiệm kiểm tra đối tượng, điều kiện
được mua nhà; đo vẽ diện tích nhà, đất được bán; phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan để báo cáo Hội đồng xác định giá bán nhà ở; tính giá bán nhà và chế độ
miễn giảm (nếu có); xác định và quản lý phần diện tích nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước còn lại chưa bán; chịu trách nhiệm về
tính chính xác, tính pháp lý của hồ sơ bán nhà ở trước khi trình Sở Xây dựng
phê duyệt; lưu trữ hồ sơ mua nhà theo quy định.
đ) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở Xây dựng tình hình, kết quả, khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong công tác bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ.
e) Tham gia giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm
trong công tác bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ.
Điều 17. Quyền và trách nhiệm
của người mua nhà
1. Trường hợp
đã quá thời gian giải quyết bán nhà ở theo quy định (45 ngày làm việc), Công ty
TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển
nhà Hà Nội chưa giải quyết hồ sơ mua nhà ở mà không có lý do chính đáng, người
nộp đơn mua nhà ở có quyền yêu cầu Sở Xây dựng giải quyết việc bán nhà ở cũ.
2. Trường hợp cơ quan, đơn vị không hợp tác để bàn giao nhà ở hoặc nhà ở mà cơ quan
quản lý trước đây đã giải thể thì các hộ gia đình, cá nhân có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận tình trạng nhà,
đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp và đề nghị Sở Xây dựng tiếp nhận nhà ở
này.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo giải
quyết./.