ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1088/QĐ.UB
|
Long Xuyên, ngày
18 tháng 09 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY
ĐỊNH VỀ PHẠM VI LỘ GIỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội Đồng
Nhân Dân và Ủy Ban Nhân Dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công
trình giao thông ngày 10.12.1994;
- Căn cứ Nghị định số 36/CP
ngày 29.05.1995 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và
trật tự an toàn giao thông đô thị;
Theo đề nghị
của Giám đốc sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bán quy định về phạm vi lộ giới
các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản đã ban hành trước
đây có nội dung trái với bản quy định ban hành kèm theo quyết định này đều bãi
bỏ.
Điều 3: Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm phối hợp với Giám đốc
Sở xây dựng, Giám đốc Sở Địa chính tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn thi
hành quyết định này.
Điều 4: Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có
liên quan; Chủ tịch UBND các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND,
- Như điều 3, 4,
- Lưu.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Nhị
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHẠM VI LỘ GIỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số 1088/QĐ.UB ngày 18.09.1996 của UBND tỉnh An
Giang).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này được áp dụng làm cơ sở pháp lý cho việc cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp, giải tỏa mở rộng lộ giới; xây dựng nhà ở, công trình và vật
kiến trúc khác hai bên lộ giới.
Phạm vi lộ giới trong bản quy định
này bao gồm:
1. Đường ngoài khu vực nội ô đô
thị, gồm: lòng đường + lề đường + hành lang lộ giới;
2. Đường thuộc nội ô đô thị, gồm:
lòng đường + vỉa hè.
Điều 2: Tổ chức, cá nhân và hộ gia đình chỉ được phép xây dựng nhà ở, công trình,
vật kiến trúc ngoài phạm vi lộ giới được quy định trong bản quy định này.
Nhà ở, công trình, vật kiến trúc
khác hiện nằm trong phạm vi lộ giới, khi Nhà nước thu hồi đất thì tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải tỏa, thu hồi đất
của UBND huyện, thị xã hoặc UBND tỉnh.
Điều 3: Khi thực hiện việc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp lộ giới, đơn vị thi công
chỉ được phép thi công đúng phạm vi lộ giới. Trường hợp thi công ngoài phạm vi
lộ giới hoặc thi công mở rộng lộ giới, phải được phép của UBND cấp có thẩm
quyền.
Điều 4: Nghiêm cấm mọi hành vi xây dựng nhà ở, công trình, vật kiến trúc lấn
chiếm phạm vi lộ giới và các hành vi chiếm dụng lộ giới sử dụng vào mục đích
khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHẠM VI LỘ GIỚI
Điều 5: Phạm vi lộ giới của quốc lộ như sau:
1. Quốc lộ 91 (theo hướng Long
Xuyên đi Châu Đốc):
1.1. Đoạn từ cầu Cái Sắn đến ngã
tư đèn bốn ngọn, phạm vi lộ giới là 26m: mỗi bên là 13m tính từ tim giải phân
cách đường hai chiều.
1.2. Đoạn từ đèn bốn ngọn đến
đường Nguyễn Thị Minh Khai, phạm vi lộ giới là 25,50m: bên trái là 13,75m (từ
tim đường hiện hữu đến gờ bó vỉa hè là 7,75m, vỉa hè là 6m), bên phải là 11,75m
(từ tim đường hiện hữu đến gờ bó vỉa hè Ià 7,75m, vỉa hè là 4m theo hiện trạng).
1.3. Đoạn từ đường Nguyễn Thị Minh
Khai đến cầu Hoàng Diệu, phạm vi lộ giới là 24m: bên trái là 13m (từ tim đường
hiện hữu đến gờ bó vỉa hè là 7m, vỉa hè là 6m), bên phải là tim (từ tim đường
hiện hữu đến gờ bó vỉa hè là 7m, vỉa hè là 4m, đoạn tường Nhà thờ giữ nguyên
theo hiện trạng).
1.4. Đoạn từ cầu
Hoàng Diệu đến cầu Nguyễn Trung Trực (cầu quay), phạm vi lộ giới là 24m: mỗi
bên là 12m tính từ tim đường hiện hữu.
1.5. Đoạn từ cầu Nguyễn Trung Trực
đến cầu Trà Ôn, phạm vi lộ giới là 23m: bên trái 11m, bên phải 12m tính từ tim
đường hiện hữu.
1.6. Đoạn từ cầu Trà Ôn đến cua
Bình Hòa (Châu Thành), phạm vi lộ giới là 55m: mỗi bên là 27,5m tính từ tim
đường hiện hữu.
1.7. Đoạn từ cua Bình Hòa đến cổng
Tam quan thuộc thị xã Châu Đốc, phạm vi lộ giới là 55m: bên trái là 31,5m, bên
phải là 23,5m tính từ tim đường hiện hữu.
1.8. Đoạn từ cổng Tam quan thuộc
thị xã Châu Đốc theo đường vành đai đến biên giới (giáp Campuchia), phạm vi lộ
giới là 55m: mỗi bên là 27,5m tính từ tim đường hiện hữu.
2. Quốc lộ N1 (tên cũ là tỉnh lộ
55A) từ Vĩnh Ngươn (Châu Đốc) đến Vĩnh Gia (giáp tỉnh Kiên Giang), phạm vi lộ
giới là 55m: bên trái là 30,5m, bên phải (giáp mé kênh Vĩnh Tế) là 24,5m tính
từ tim đường hiện hữu.
Điều 6: Phạm vi lộ giới của các tuyến đường tỉnh như sau:
1. Đường tỉnh 941 (tên cũ liên
tỉnh lộ 90):
1.1. Đoạn từ Lộ Tẻ (Châu Thành)
đến thị trấn Tri Tôn, phạm vi lộ giới là 31m: mỗi bên là 15,5m tính từ tim
đường hiện hữu.
1.2. Đoạn từ thị trấn Tri Tôn đến
giáp ranh tỉnh Kiên Giang, phạm vi lộ giới là 29m: bên trái 16m, bên phải 13m
tính từ tim đường hiện hữu.
2. Đường tỉnh 942 (tên cũ là tỉnh
lộ 23) từ Cái Tàu đi phà Thuận Giang, phạm vi lộ giới là 29m: bên trái 15,5m,
bên phải 13,5m tính từ tim đường hiện hữu.
3. Đường tỉnh 954 (tên cũ là tỉnh
lộ 54) từ phà Năng Gù đi thị trấn Tân Châu, phạm vi lộ giới là 29m: bên trái 15,5m,
bên phải 13,5m tính từ tim đường hiện hữu.
4. Đường tỉnh 952 (tên cũ là đường
An Hòa Xương) từ thị trấn Tân Châu đến Vĩnh Xương, phạm vi lộ giới là 29m: mỗi
bên là 14,5m tính từ tim đường hiện hữu.
5. Đường tỉnh
943 (tên cũ là Hương lộ 1):
5.1. Đoạn từ đèn bốn ngọn đến cầu
Ông Mạnh, phạm vi lộ giới là 26m; mỗi bên là 13m tính từ tim đường hiện hữu.
5.2. Đoạn từ cầu Ông Mạnh đến thị
trấn Núi Sập, phạm vi lộ giới là 55m: bên trái 31,5 m, bên phải 23,5 m tính từ
tim đường hiện hữu.
5.3. Đoạn từ thị trấn Núi Sập đến
Sóc Triết (Tri Tôn), phạm vi lộ giới là 29m: bên trái 15,5m, bên phải 13,5m
tính từ tim đường hiện hữu.
5.4. Đoạn từ Sóc triết đến thị
trấn Tri Tôn, phạm vi lộ giới là 29m: mỗi bên là 14,5m tính từ tim đường hiện
hữu.
6. Đường tỉnh 948 (tên cũ là tỉnh
lộ 48) từ thị trấn Tri Tôn đến thị trấn Nhà Bàn (Tịnh Biên), phạm vi lộ giới là
29m: mỗi bên là 14,5m tính từ tim đường hiện hữu.
7. Đường tỉnh 955 (tên cũ là tỉnh
lộ 55B) từ thị trấn Tri Tôn đến Ba Chúc và nối vào đường tỉnh 55A (Lạc Quới), phạm
vi lộ giới là 29m: mỗi bên là 14,5m tính từ tim đường hiện hữu.
8. Đường tỉnh 956 từ Cồn Tiên đến
thị trấn An Phú và từ thị trấn An Phú đến Khánh Bình, phạm vi lộ giới là 29m:
mỗi bên là 14,5m tính từ tim đường hiện hữu.
9. Đường tỉnh 957 từ Phước Quãng
đến Nhơn Hội và từ Nhơn Hội đến Khánh Bình, phạm vi lộ giới là 29m: mỗi bên là
14,5m tính từ tim đường hiện hữu.
10. Đường tỉnh 953 (tên cũ là tỉnh
lộ 53 sẽ chuyển thành quốc lộ N1) từ thị trấn Tân Châu đến Châu Giang, phạm vi
lộ giới là 55m: bên trái là 31,5m, bên phải là 23,5m tính từ tim đường hiện hữu.
11. Đường tỉnh 944 (tên cũ là
hương lộ 4) từ phà An Hòa đi ngã ba Cựu Hội (nối vào đường tỉnh 942), phạm vi
lộ giới là 32m: bên trái là 13,5m, bên phải là 18,5m tính từ tim đường hiện hữu.
Điều 7: - Đường nông thôn liên huyện, phạm vi lộ giới là 14m: mỗi bên 7m tính
từ tim đường hiện hữu.
Điều 8: - Đường nông thôn liên xã, phạm vi lộ giới là 12m: mỗi bên là 6m tính
từ tim đường hiện hữu.
Điều 9: Các tuyến đường nội ô thuộc thị xã, thị trấn và hành lang bờ sông, kênh,
rạch sẽ được quy định trong văn bản khác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10: Việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở, công trình, vật kiến trúc cặp theo
hai bên các tuyến đường trong bản quy định này, không được vi phạm vào phạm vi
lộ giới và phải ngay hàng thẳng lối.
Điều 11: Để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, những tuyến đường đã thực hiện
giải tỏa nhưng chưa đứng quy định về phạm vi lộ giới trong bản quy định này
hoặc chưa tổ chức thực hiện việc giải tỏa thì Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, phải lập kế hoạch tiếp tục giải tỏa.
Đối với đường nông thôn giao cho
Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm lập kế hoạch trình UBND tỉnh phê
chuẩn, sau khi được phê chuẩn phải tổ chức thực hiện giải tỏa theo đúng nội
dung của bản quy định này.
Điều 12: Trường hợp cần phải mở rộng lòng đường hoặc cần phải nắn tuyến đường
thì UBND tỉnh sẽ quy định cụ thể bằng một văn bản khác.