TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6694/CT-TTHT
V/v: Chính
sách thuế đối với hoạt động chuyển
nhượng chứng khoán
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 7 năm 2016
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Đức Khải Tân
Bình
Địa chỉ: 271/7B An Dương Vương, Phường 3, Quận
5
Mã số thuế:
0309142722
Trả lời văn thư số 35-2016/CTHĐQT-KT ngày 29/6/2016 của Công ty về chính sách thuế đối với hoạt
động chuyển nhượng chứng khoán, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ tiết d, Khoản 8, Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia
tăng (GTGT) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2014):
“Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có
thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển
nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của
pháp luật, kể cả trường hợp
bán doanh nghiệp
cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật”;
Căn cứ Khoản 4a, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
27/06/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
“Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng
cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại
chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng
cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp”;
Căn cứ Điều 15 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy
định về thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán như sau:
“1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp
là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ
và các loại chứng khoán khác theo quy định.
…
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán
không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ...) có phát sinh
thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu , chứng chỉ quỹ... được xác định theo giá bán của sản
phẩm trên thị trường tại thời
điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong
kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển
nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
…
+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các
trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
…
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá
mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của
tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và
giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu
trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên
quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
…
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu
nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp”;
Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội
dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế.
+ Tại Điều 16 sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản
2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá
chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
…
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu
trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế
chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển
nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật
về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế: Cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng
lần. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%”.
+ Tại Khoản 6, Điều 21 sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
“5. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
…
a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông
qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại
chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại
nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký
chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC.
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần
chưa là công ty
đại chúng nhưng
tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông
không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền
quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1
Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc
trường hợp nêu tại tiết a.1 và tiết
a.2 khoản này khai thuế theo từng lần phát sinh.
…
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn tại tiết a.3 khoản
này gồm:
- Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC;
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản
này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan
thuế quản lý doanh nghiệp phát
hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp
khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 10
(mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ
khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế”.
Căn cứ các quy định trên:
1) Trường hợp Công ty theo trình bày, không phải là
Công ty đại chúng, không thực hiện giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, có
phát sinh việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông là doanh nghiệp và cá nhân
thì:
+ Đối với doanh nghiệp:
Khi chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cho tổ chức,
cá nhân khác phải thực hiện kê khai nộp thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 78/2014/TT-BTC,
khi chuyển nhượng phải lập hóa đơn GTGT giao cho bên nhận chuyển nhượng, dòng
thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
+ Đối với cá nhân:
Khi chuyển nhượng cổ phần trong Công ty, cá nhân có
trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN tại cơ quan thuế quản lý Công ty với thuế suất
0,1% tính trên giá chuyển nhượng từng lần (cuối năm không quyết toán lại).
2) Đối với quy định về việc cá nhân góp vốn vào doanh
nghiệp được sử dụng tiền mặt hay hình thức khác, đề nghị Công ty liên hệ Bộ Tài
chính để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
Cục Thuế TP thông báo để Công ty biết và thực hiện
theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn
bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT4;
- P.PC;
- Lưu (TTHT, HC)
14
80-2016/NVTrường
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Nga
|