ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/BC-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 17 tháng 05 năm 2016
|
BÁO CÁO
ĐÁNH
GIÁ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2015.
I. CĂN CỨ
- Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày
10/4/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định đánh giá mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong cơ quan nhà nước tỉnh
Lâm Đồng;
- Quyết định số 2213/QĐ-UBND ngày
22/10/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc điều chỉnh phụ lục của Quy định đánh
giá mức độ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm
theo Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của UBND tỉnh
Lâm Đồng;
- Quyết định số 476/QĐ-UBND ngày
02/3/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Hội đồng Thẩm định kết quả đánh giá, xếp loại mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan
nhà nước tỉnh Lâm Đồng năm 2015.
II. QUÁ TRÌNH KHẢO
SÁT, ĐÁNH GIÁ, THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
1. Đối tượng đánh giá:
Các đơn vị khảo sát, đánh giá là các
cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
- Khối các sở, ban, ngành: 21 đơn vị.
Vì lý do an toàn, an ninh riêng nên không đánh giá xếp hạng
đối với Bộ Chỉ huy Quân sự và Công an tỉnh;
- Khối các cơ quan, đơn vị ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh: 05 đơn vị;
- Khối UBND các huyện, thành phố: 12
đơn vị.
Các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh được thực hiện riêng do các tiêu
chí sau:
- Đầu tư ứng dụng CNTT: Năm 2015, các
cơ quan này đang trong quá trình tiếp nhận hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị
CNTT và ứng dụng CNTT trong quản lý từ cơ quan Trung ương;
- Không có ứng dụng CNTT cho Hệ thống
một cửa điện tử tiếp nhận hồ sơ;
- Không cung cấp dịch vụ hành chính
công trực tuyến.
Do đó, nếu gộp chung các đơn vị này vào khối các sở, ban, ngành (như các năm trước) sẽ bị mất điểm tại các tiêu chí này.
Mẫu phiếu khảo
sát: Phụ lục kèm theo Quyết định số 2213/QĐ-UBND ngày 22/10/2014
của UBND tỉnh Lâm Đồng.
2. Chất lượng của các phiếu đánh giá:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã
quan tâm báo cáo số liệu liên quan trong Bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động
triển khai ứng dụng CNTT (sau đây viết tắt là Bộ tiêu chí)
về cơ quan thường trực là Sở Thông tin và Truyền thông tương đối đầy đủ và đúng
thời gian; việc thu thập số liệu đánh giá đạt yêu cầu, phần lớn các đơn vị cung
cấp đầy đủ số liệu, có chất lượng tương đối tốt, phản ánh đúng hiện trạng ứng dụng
và phát triển CNTT của đơn vị mình; phiếu điều tra, khảo
sát được ký, đóng dấu, là số liệu chính thức của các đơn vị.
3. Thẩm định số liệu:
Tiêu chí khảo sát, đánh giá sát theo
quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng CNTT (Luật CNTT; các
Nghị định số: 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007,
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011, 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ; Thông tư số 06/2013/TT-BTTTT ngày 07/3/2013, Quyết định số 147/QĐ-BTTTT ngày 20/2/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông,...) và các định hướng, mục tiêu của Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015.
Trên cơ sở số liệu báo cáo của Tổ
giúp việc, Hội đồng Thẩm định tiến hành thẩm định kết quả đánh giá, xếp loại
các đơn vị theo ba khối: Các sở, ban, ngành; các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thành phố. Tại mỗi khối, có xếp hạng chung
và xếp hạng theo từng tiêu chí; việc đánh giá và chấm điểm căn cứ phiếu khảo sát của các đơn vị, đối chiếu, kiểm tra tính hợp
pháp về thông tin, số liệu liên quan từ các cơ quan chuyên môn cung cấp. Qua
đó, đã xem xét và chấm điểm hiệu chỉnh lại kết quả của các
đơn vị.
4. Phương pháp lựa chọn, đánh giá, sắp
xếp:
Sử dụng phương pháp “Phân tích thành
phần chính (xác suất thống kê)” vì đây là phương pháp rất
khách quan, được nhiều cơ quan trong nước sử dụng và được sử dụng để đánh giá xếp
hạng ICT Index cho khối các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Ngân hàng Thương mại và các Tập đoàn
kinh tế, Tổng Công ty lớn.
5. Cách tính điểm:
Cách tính điểm: Điểm ICT Index bằng tổng
điểm của 05 nhóm tiêu chí (Môi trường tổ chức chính sách; Hạ tầng kỹ thuật
CNTT; Nguồn nhân lực CNTT; ứng dụng CNTT; Đầu tư ứng dụng CNTT). Tối đa là: 500
điểm.
Xếp hạng theo lĩnh vực: Trong 05 nhóm
tiêu chí có 27 tiêu chí thành phần tương ứng, cụ thể: Môi trường tổ chức chính
sách có 04 tiêu chí, tối đa: 90 điểm; Hạ tầng kỹ thuật
CNTT có 05 tiêu chí, tối đa: 90 điểm; Nguồn nhân lực CNTT có 04 tiêu chí, tối
đa: 80 điểm; ứng dụng CNTT có 09 tiêu chí, tối đa: 190 điểm; Đầu tư ứng dụng
CNTT có 05 tiêu chí, tối đa: 50 điểm.
III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG
1. Khối các sở, ban, ngành:
- Số phiếu đánh
giá đã gửi: 21 đơn vị, gồm: 16 sở và Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH
và HĐND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp.
- Số phiếu thu về: 21/21, đạt 100%.
- Xếp hạng
chung: Phụ lục 1.
2. Khối các cơ quan, đơn vị ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh:
- Số phiếu đánh giá đã gửi: 05.
- Số phiếu thu về: 5/5, đạt 100%.
- Xếp hạng
chung: Phụ lục 2.
3. Khối UBND các huyện, thành phố:
- Số phiếu đánh giá đã gửi: 12.
- Số phiếu thu về: 12/12, đạt 100%.
- Xếp hạng
chung: Phụ lục 3.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Khối các sở, ban, ngành:
Một số sở, ban, ngành có sự thay đổi
nhiều về thứ hạng so với năm 2014, cụ thể như sau:
- Nhóm chỉ số đạt mức tốt (450 điểm
trở lên) có 05 cơ quan, gồm các Sở: Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa
học và Công nghệ, Giao thông vận tải và Văn phòng UBND tỉnh.
- Nhóm chỉ số đạt mức khá (400 ≤ tổng
điểm < 450) có 13 cơ quan, có nhiều thay đổi về vị trí thứ hạng. Các cơ quan tăng hạng: Sở
Xây dựng (2015: 7, 2014: 13) tăng 6 bậc; Sở Giáo dục và Đào tạo (2015: 8, 2014:
15) tăng 7 bậc; Sở Y tế (2015: 10, 2014: 20) tăng 10 bậc; Sở Công Thương (2015:
11, 2014: 19) tăng 8 bậc; Sở Kế hoạch và Đầu tư (2015: 13, 2014: 21) tăng 8 bậc.
- Nhóm chỉ số đạt mức trung bình (tổng
điểm < 400) có 3 cơ quan. Trong đó, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giảm
8 bậc (2015: 19, 2014: 11).
2. Khối các cơ quan, ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh:
Năm 2015, các cơ quan này đang tiếp
nhận hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị CNTT và ứng dụng CNTT trong quản lý từ cơ
quan chủ quản,... việc đánh giá xếp hạng dựa trên kết quả triển khai theo tiến
độ chuyển giao cụ thể tại từng cơ quan. Do vậy, kết quả năm 2015 chưa đánh giá
được toàn diện tại 05 đơn vị. Trong khối này, dẫn đầu là Kho bạc Nhà nước tỉnh.
3. Khối UBND các
huyện, thành phố:
- Nhóm chỉ số đạt mức tốt (450 điểm
trở lên) có 3 cơ quan gồm: huyện Đức Trọng, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc. Trong
đó, thành phố Đà Lạt tăng 4 bậc so với năm 2014, vươn lên dẫn đầu, thành phố Bảo
Lộc tăng 3 bậc, xếp thứ ba.
- Nhóm chỉ số đạt mức khá (400 ≤ tổng
điểm < 450) có 3 cơ quan gồm các huyện: Cát Tiên, Đơn Dương, Lâm Hà. Trong
đó, huyện Cát Tiên tăng 5 bậc, từ nhóm trung bình năm 2014 (thứ 9) lên thứ 4.
- Nhóm chỉ số đạt mức trung bình (tổng
điểm < 400) có 6 cơ quan. Trong đó, huyện Lạc Dương từ thứ 2 năm 2014 giảm
xuống thứ 7 năm 2015. Các đơn vị đứng cuối nhóm, 2 năm qua
không có sự thay đổi thứ hạng.
4. Đánh giá chung:
- Năm 2015, công tác ứng dụng CNTT phục
vụ chỉ đạo điều hành, phục vụ người dân và doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị
nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm triển
khai. Nhìn chung, mức độ ứng dụng CNTT tại các cơ quan tăng nhẹ so với năm
2014, tuy nhiên vẫn còn sự chênh lệch lớn giữa các đơn vị đứng đầu và các đơn vị
xếp cuối.
- Sự quan tâm của lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị trong chỉ đạo, ban hành các văn bản liên quan đến kế hoạch ứng dụng
CNTT hàng năm: Các quy chế, quy định về sử dụng thư điện tử, phần mềm quản lý
văn bản, trang thông tin điện tử, quy chế an toàn thông
tin, khuyến khích ứng dụng CNTT và báo cáo định kỳ,... được
thực hiện tương đối tốt. Nhìn chung, cả 03 khối đạt điểm
tiêu chí này tương đối cao, mức điểm tương đối ngang nhau,
không có sự chênh lệch lớn giữa các đơn vị.
- Hạ tầng kỹ thuật CNTT được các đơn
vị quan tâm đầu tư, đặc biệt, khối các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị ngành
dọc đóng trên địa bàn tỉnh được sự đầu tư từ Trung ương và UBND tỉnh nên các
đơn vị đạt điểm số cao; phần mềm diệt virus có bản quyền
được trang bị đầy đủ cho cán bộ công chức, viên chức. Bên cạnh đó, cả 3 khối đều
có sự quan tâm và đầu tư hệ thống đảm bảo an toàn an ninh thông tin như hệ thống
tường lửa, thiết bị sao lưu dữ liệu dự phòng,....
- Các cơ quan đã bố trí cán bộ chuyên
trách về CNTT. Tổng số cán bộ chuyên trách về CNTT của 3 nhóm là 163 người,
trong đó trình độ Cao đẳng trở lên là 127 người, tỷ lệ
78,12%; trình độ Trung cấp là 36 người, tỷ lệ 21,88%. Trình độ CNTT của cán bộ
chuyên trách về CNTT có cải thiện hơn so với năm 2014; lãnh đạo các đơn vị đã tạo
điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức, viên chức được tham gia các lớp đào tạo
về CNTT.
- Mức độ ứng dụng CNTT phục vụ công
tác quản lý điều hành: Đa số các đơn vị đều có sự quan tâm
nâng cao hiệu quả khai thác các ứng dụng CNTT tại đơn vị.
Tình hình ứng dụng CNTT của các đơn vị có cải thiện hơn so với năm 2014. Nhiều
phần mềm chuyên ngành được đưa vào sử dụng, ứng dụng chữ ký số có nhiều tiến
triển rõ nét, số lượng văn bản được ký số theo quy định
ngày càng tăng. Đa số cán bộ công chức ở các sở, ngành và địa phương đều được cấp
hộp thư điện tử công vụ, tuy nhiên tỷ lệ các đơn vị có cán bộ công chức đã được
cấp hộp thư điện tử công vụ sử dụng trong công việc còn hạn chế. Các đơn vị đều
có trang thông tin điện tử và thành lập Ban Biên tập, tuy nhiên việc cập nhật
thông tin lên trang thông tin điện tử phần lớn là thông tin mang tính chất báo
chí, các thông tin về công tác chỉ đạo điều hành chưa nhiều, chưa cập nhật thường
xuyên.
- Ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, số lượng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 ngày càng tăng. Tỉnh đã triển khai tất cả các thủ tục
hành chính, các dịch vụ công của các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị
trực thuộc lên Cổng thông tin một cửa điện tử của tỉnh “motcua.lamdong.gov.vn”
với 1.775 thủ tục hành chính công, gồm 57 thủ tục mức 3 và 33 thủ tục mức 4. Đã
kết nối liên thông, tích hợp hệ thống một cửa điện tử của tỉnh với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tại chuyên trang “Công khai tiến độ giải
quyết hồ sơ của địa phương” từ tháng 12/2015. Người dân có thể kiểm tra, giám sát tình trạng giải quyết hồ sơ
qua mạng internet. Hệ thống cung cấp nền tảng ứng dụng để từng
bước cho phép các cơ quan hành chính nhà nước phối hợp giải
quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng một cách xuyên suốt, nhất quán theo tinh thần “một cửa liên thông”.
V. KẾT LUẬN
Qua 03 năm triển khai đánh giá tình
hình ứng dụng và phát triển CNTT, các đơn vị đã quan tâm hơn đến việc triển khai ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính, các đơn vị đã có nhiều
nỗ lực trong lĩnh vực này. Hầu hết các đơn vị có ý thức và thực hiện tốt, đầy đủ,
kịp thời công tác đánh giá, xếp hạng về CNTT theo yêu cầu của UBND tỉnh. Kết quả đánh giá xếp hạng cho thấy một bức tranh rõ nét hơn về tình hình ứng
dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, từ đó các
đơn vị tự nhìn lại mình để có kế hoạch cho ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hướng tới xây dựng chính quyền điện
tử của tỉnh.
UBND tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị
và địa phương tiếp tục quan tâm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT, cụ thể là:
+ Tăng cường khai thác và sử dụng có
hiệu quả các ứng dụng CNTT đã được đầu tư như các hệ thống: Phần mềm Một cửa điện
tử liên thông cấp huyện, thư điện tử công vụ, phần mềm Quản lý điều hành văn bản;
Trang thông tin điện tử; các ứng dụng; cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
+ Quan tâm đào tạo nâng cao trình độ
CNTT cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách CNTT tại đơn
vị.
Năm 2016, giao Sở Thông tin và Truyền
thông tiếp tục tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số tiêu chí đánh giá
trong Phụ lục kèm theo Quyết định số 2213/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh
Lâm Đồng và mở rộng đối tượng được đánh giá để đảm bảo đúng tình hình thực tế
phát triển ứng dụng CNTT tại địa phương./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- VP Đoàn
ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đa
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Báo cáo số 78/BC-UBND
ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Phụ lục 1. Xếp hạng chung khối
các sở, ban, ngành
TT
|
Tên
đơn vị
|
Chỉ
số
|
Xếp hạng (Tổng điểm)
|
Môi
trường TC chính sách
|
Hạ
tầng kỹ thuật
|
Nguồn
nhân lực
|
Ứng dụng
|
Đầu
tư
|
Năm
2015
|
Năm
2014
|
Năm
2013
|
1
|
Sở Tài chính
|
90
|
90
|
80
|
172.66
|
30
|
01
(462,66)
|
01
(437,00)
|
02
(400,00)
|
2
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
90
|
90
|
80
|
172.33
|
30
|
02
(462,30)
|
02
(436,30)
|
01
(414,20)
|
3
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
80
|
90
|
80
|
172
|
35
|
03
(457,00)
|
03
(433,00)
|
05
(396,60)
|
4
|
Sở Giao thông vận tải
|
90
|
90
|
70
|
170
|
35
|
04
(455,00)
|
05
(414,00)
|
10
(364,00)
|
5
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
90
|
90
|
80
|
157
|
35
|
05
(452,00)
|
07
(410,00)
|
04
(396,80)
|
6
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
90
|
90
|
80
|
158
|
20
|
06
(438,00)
|
06
(410,20)
|
11
(362,15)
|
7
|
Sở Xây dựng
|
80
|
90
|
70
|
161.55
|
35
|
07
(436,55)
|
13
(384,00)
|
09
(368,23)
|
8
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
80
|
90
|
80
|
156
|
30
|
08
(436,00)
|
15
(383,50)
|
08
(370,50)
|
9
|
Sở Nội vụ
|
80
|
90
|
70
|
155.2
|
40
|
09
(435,00)
|
10
(402,00)
|
18
(312,00)
|
10
|
Sở Y tế
|
80
|
90
|
70
|
164.7
|
30
|
10
(434,70)
|
20
(333,90)
|
19
(301,36)
|
11
|
Sở Công Thương
|
80
|
90
|
60
|
162
|
40
|
11
(432,00)
|
19
(338,20)
|
24
(286,90)
|
12
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
80
|
90
|
60
|
157.65
|
40
|
12
(427,65)
|
09
(404,50)
|
16
(323,40)
|
13
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
70
|
90
|
60
|
163
|
40
|
13
(423,00)
|
21
(331,10)
|
20
(297,40)
|
14
|
Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND
|
70
|
90
|
80
|
152
|
30
|
14
(422,00)
|
17(369,00)
|
13
(347,00)
|
15
|
Thanh tra tỉnh
|
80
|
90
|
60
|
157
|
30
|
15
(417,00)
|
12
(392,00)
|
21
(296,30)
|
16
|
Sở Tư pháp
|
70
|
90
|
60
|
155.6
|
40
|
16
(415,60)
|
14
(384,00)
|
17
(320,54)
|
17
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
70
|
90
|
60
|
157
|
35
|
17
(412,00)
|
16
(369,50)
|
12
(359,07)
|
18
|
Sở Ngoại vụ
|
60
|
90
|
60
|
160
|
30
|
18
(400,00)
|
23
(313,00)
|
26
(270,00)
|
19
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
60
|
90
|
70
|
148
|
30
|
19
(398,00)
|
11
(395,40)
|
23
(293,00)
|
20
|
Ban Quản lý các khu công nghiệp
|
60
|
90
|
60
|
142
|
35
|
20
(387,00)
|
26
(272,00)
|
27
(262,24)
|
21
|
Ban Dân tộc
|
50
|
90
|
60
|
120
|
35
|
21
(355,00)
|
25
(295,00)
|
28
(242,24)
|
Phụ lục 2. Xếp hạng chung khối các cơ quan, đơn vị
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
TT
|
Tên
đơn vị
|
Chỉ
số
|
Xếp hạng (Tổng điểm, thang điểm 500)
|
Môi
trường TC chính sách
|
Hạ
tầng kỹ thuật
|
Nguồn
nhân lực
|
Ứng dụng
|
Đầu
tư
|
Năm
2015
|
Năm
2014
|
Năm
2013
|
1
|
Kho bạc nhà nước
|
80
|
90
|
80
|
151
|
50
|
01
(451,00)
|
08
(408,00)
|
03
(397,36)
|
2
|
Bảo hiểm xã hội
|
80
|
85
|
70
|
150
|
30
|
02
(415,00)
|
04
(416,30)
|
07
(373,00)
|
3
|
Cục Thống kê
|
65
|
65
|
70
|
140.8
|
25
|
03
(365,80)
|
18
(365,70)
|
14
(345,65)
|
4
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
20
|
85
|
70
|
99
|
35
|
04
(309,00)
|
28
(253,00)
|
15
(334,15)
|
5
|
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
|
20
|
80
|
70
|
111.6
|
25
|
05
(306,60)
|
30
(232,00)
|
25
(274,69)
|
Phụ lục 3: Xếp hạng chung khối UBND các huyện, thành
phố.
TT
|
Tên
đơn vị
|
Chỉ
số
|
Xếp hạng (Tổng điểm, thang điểm 500)
|
Môi
trường TC chính sách
|
Hạ
tầng kỹ thuật
|
Nguồn
nhân lực
|
Ứng dụng
|
Đầu
tư
|
Năm
2015
|
Năm
2014
|
Năm
2013
|
1
|
UBND thành phố Đà Lạt
|
80
|
85
|
80
|
165.4
|
50
|
01
(460.40)
|
04
(379,45)
|
02
(372,50)
|
2
|
UBND huyện Đức Trọng
|
85
|
85
|
80
|
154
|
50
|
02
(454.00)
|
01
(459,00)
|
04
(371,13)
|
3
|
UBND thành phố Bảo Lộc
|
80
|
85
|
70
|
164
|
50
|
03
(450.00)
|
06
(350,40)
|
05
(370,22)
|
4
|
UBND huyện Cát Tiên
|
55
|
85
|
70
|
168
|
50
|
04
(428.00)
|
09
(335,00)
|
07
(348,90)
|
5
|
UBND huyện Đơn Dương
|
75
|
80
|
70
|
146
|
45
|
05
(416.00)
|
03
(388,00)
|
06
(368,64)
|
6
|
UBND huyện Lâm Hà
|
60
|
80
|
70
|
154.75
|
40
|
06
(404.75)
|
07
(349,50)
|
08
(342,00)
|
7
|
UBND huyện Lạc Dương
|
55
|
80
|
70
|
147
|
45
|
07
(397.00)
|
02
(401,52)
|
03
(371,53)
|
8
|
UBND huyện Đạ Tẻh
|
55
|
80
|
70
|
149
|
35
|
08
(389.00)
|
05
(364,70)
|
01
(372,78)
|
9
|
UBND huyện Đạ Huoai
|
55
|
78
|
50
|
148
|
45
|
09
(376.00)
|
11
(308,00)
|
11
(333,33)
|
10
|
UBND huyện Bảo Lâm
|
65
|
75
|
60
|
130
|
45
|
10
(375.00)
|
08
(345,10)
|
09
(337,97)
|
11
|
UBND huyện Di Linh
|
60
|
72
|
70
|
137
|
35
|
11
(374.00)
|
12
(306,08)
|
12
(282,54)
|
12
|
UBND huyện Đam Rông
|
45
|
72
|
70
|
115
|
5
|
12
(307.00)
|
10
(328,50)
|
10
(336,30)
|