ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
206/2007/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 29
tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chương trình phát triển
bền vững quốc gia (Chương trình nghị sự 21);
Căn cứ Thông tư số
01/2005/TT-BKH ngày 09/3/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Triển khai thực
hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam);
Căn cứ Chỉ thị số
29/2006/CT-UBND ngày 22/9/2006 của UBND tỉnh Phú Yên về việc triển khai Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên 5 năm (2006-2010);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường (tại Tờ trình số 29/STNMT ngày 12/01/2007),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Phát
triển bền vững ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên đến năm 2010.
Điều 2.
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành
phố theo chức năng nhiệm vụ của mình triển khai xây dựng Chương trình kế hoạch
để phối hợp triển khai thực hiện Chương trình phát triển bền vững ngành Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên đến năm 2010.
Điều 3.
Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
ban ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Hà
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ
YÊN ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 206/2007/QĐ-UBND ngày 29/01/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
Phát triển bền vững là sự phát
triển hài hoà cả về 3 mặt: kinh tế - xã hội - môi trường để đáp ứng những nhu cầu
về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn
hại, gây trở ngại đến khả năng phát triển kinh tế - xã hội và không làm giảm chất
lượng cuộc sống của các thế hệ trong tương lai.
Trong những năm qua, phát triển
kinh tế - xã hội ở tỉnh ta vẫn còn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên; năng suất lao động còn thấp; công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng
còn sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra nhiều chất thải. Nhiều nguồn
tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả.
Môi trường thiên nhiên ở nhiều nơi bị phá hoại nghiêm trọng, ô nhiễm và suy
thoái đến mức báo động. Hệ thống chính sách và công cụ pháp luật chưa đồng bộ để
có thể kết hợp một cách có hiệu quả giữa 3 mặt của sự phát triển: kinh tế, xã hội
và bảo vệ môi trường. Trong các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của các ngành và địa phương, 3 mặt
quan trọng trên của sự phát triển bền vững chưa thực sự được kết hợp và lồng
ghép chặt chẽ với nhau.
Chương trình phát triển bền vững
tài nguyên và môi trường tỉnh Phú Yên đến năm 2010 bao gồm những hành động chiến
lược và hành động cụ thể nhằm kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa: quản
lý - khai thác - sử dụng nhằm bảo đảm tính hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ nguồn
tài nguyên thiên nhiên và môi trường góp phần phát triển kinh tế, thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững tỉnh
nhà, không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát
triển kinh tế - xã hội mai sau.
1. Mục đích
yêu cầu
Chương trình hành phát triển bền
vững đến của ngành Tài nguyên và Môi trường được xây dựng trên cơ sở định hướng
phát triển kinh tế - xã hội 2006-2010 của tỉnh; những yêu cầu, nhiệm vụ của
ngành Tài nguyên và Môi trường nhằm phát huy những thành tựu và khắc phục những
mặt yếu của ngành trong thời gian qua.
Đây là chương trình nhằm triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm (2006-2010), trong đó nhiệm vụ bảo vệ môi trường được sự quan tâm tương ứng
với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo phát triển bền vững, tập
trung vào chất lượng tăng trưởng, giảm nghèo và cải thiện các dịch vụ xã hội.
Chương trình phát triển bền vững
đến năm 2010 của ngành Tài nguyên và Môi trường đảm bảo thực hiện mục tiêu tổng
quát, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2006-2010 của tỉnh, với các yêu cầu sau:
1.1. Tăng cường năng lực, hiệu
quả quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội; tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường; phát triển bền vững
theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh;
1.2. Bám sát qui hoạch sử dụng
đất các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã); Qui hoạch khai thác, sử dụng cát sỏi
lòng sông; Qui hoạch tổng thể sử dụng tài nguyên nước và Chiến lược bảo vệ môi
trường tỉnh Phú Yên đến năm 2010; Chương trình hành động số 37-CTr/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ và Kế hoạch số 2144/KH- UBND của UBND Tỉnh về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với qui hoạch
phát triển kinh tế xã hội về tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo;
1.3. Các mục tiêu phát triển của
ngành Tài nguyên và Môi trường phải cân bằng với nguồn lực tài chính, trên cơ sở
huy động từ các nguồn: (1) Ngân sách Nhà nước, (2) Đóng góp của cộng đồng và
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, (3) Nguồn tài trợ trong nước và quốc
tế;
1.4. Tăng cường và mở rộng sự hợp
tác trong nước theo các hình thức song phương và đa phương với các tỉnh khu vực
và trên toàn quốc;
1.5. Chương trình hành động đến
năm 2010 của ngành Tài nguyên và Môi trường phải phát huy được những ưu điểm và
khắc phục những tồn tại chủ yếu của kỳ kế hoạch 2001-2005.
2. Căn cứ
pháp lý
Để đảm bảo các yêu cầu trên,
Chương trình phát triển bền vững đến năm 2010 của ngành Tài nguyên và Môi trường
được xây dựng trên các căn cứ sau:
2.1. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
Tỉnh lần thứ XIV;
2.2. Quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 2001-2010, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2006-2010 và các
Nghị quyết Hội đồng nhân dân;
2.3. Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm (2006-2010) tỉnh Phú Yên;
2.4. Kế hoạch 418/KH-UBND ngày
17/3/2005 của UBND tỉnh Phú Yên về việc triển khai thực hiện Luật đất đai năm
2003;
2.5. Chương trình hành động
37-CTr/TU, ngày 09/6/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước;
2.6. Kế hoạch 124/KH-UBND về việc
triển khai thực hiện Chương trình hành động số 37-CTr/TU của Ban thường vụ Tỉnh
ủy về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
2.7. Chiến lược bảo vệ môi trường
tỉnh Phú Yên đến năm 2010;
2.8. Báo cáo hiện trạng môi trường
05 năm 2001-2005;
2.9. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất tỉnh Phú Yên đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
2.10. Kết quả thực hiện Kế hoạch
5 năm 2001-2005 của ngành Tài nguyên và Môi trường và yêu cầu nhiệm vụ của
ngành trong giai đoạn 2006-2010.
3. Nội dung
chương trình
3.1. Những
kết quả đạt được của ngành Tài nguyên và Môi trường trong những năm qua.
Nhiệm vụ trong những năm qua hết
sức nặng nề, là giai đoạn thi hành Luật Đất đai năm 2003, Luật BVMT 2005 và Luật
Khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Khoáng sản trong khi bộ máy
quản lý đang tiếp tục kiện toàn, lại phải thực hiện gắn kết các lĩnh vực tài
nguyên và môi trường. Nhưng với tinh thần đoàn kết, nỗ lực, ngành Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Phú Yên đã thực hiện tốt và đồng bộ công tác quản lý ngành từ cấp
tỉnh đến cấp cơ sở và đạt được những kết quả tích cực, cụ thể như sau:
3.1.1. Nâng cao năng lực
quản lý và nhận thức cộng đồng.
a) Kiện toàn bộ máy tổ chức
ngành Tài nguyên và Môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường được
thành lập và hoạt động theo Quyết định số 1588/2003/QĐ-UB ngày 08 tháng 7 năm
2003 của UBND tỉnh Phú Yên về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy. Kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở và các trung tâm
(Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và
Môi trường); Thành lập Trung tâm Phát triển Quỹ đất; Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất.
Cùng với sự thành lập Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng TN&MT thuộc các huyện, thành phố cũng được hình
thành và đi vào hoạt động. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc huyện,
thành phố cũng được thiết lập.
b) Cải cách thủ tục hành
chính:
Song song với công tác hoàn thiện
cơ cấu tổ chức, Sở đã soát xét, cải cách thủ tục hành chính trong việc giao đất,
cho thuê đất; thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp phép thăm dò,
khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước ngầm…
c) Giáo dục, đào tạo và bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:
Vấn đề giáo dục và đào tạo cán
bộ có đủ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức, chính trị… được chú trọng. Hàng năm
ngành đã tổ chức tập huấn Luật Đất đai năm 2003; Luật Tài nguyên nước; Luật
Khoáng sản (sửa đổi, bổ sung); Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 cho cán bộ ngành
từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, tạo điều kiện cho CBCNVC tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng về chính trị, quản lý nhà nước, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, trên
địa bàn và ở các tỉnh bạn do Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức.
d) Tăng cường cơ sở vật chất,
kỹ thuật và đổi mới công nghệ:
Trong những năm qua, ngành Tài
nguyên và Môi trường nói chung và Sở TN&MT nói riêng đã được UBND tỉnh đầu
tư, hiện đại hóa trang thiết bị, máy móc phục vụ công tác quan trắc môi trường,
công tác quản lý hiệu quả và hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
Năm 2005, Sở Tài nguyên và Môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường đầu tư Dự
án: Trang thiết bị, công nghệ Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Phú Yên, với tổng vốn đầu tư khoảng 3 tỷ đồng và UBND tỉnh đầu tư Dự án: Mở rộng,
nâng cấp trụ sở Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Tuyên truyền nâng cao nhận
thức cộng đồng:
Là ngành thực hiện chức năng thống
nhất quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Thời gian qua, Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, tổ chức chính trị, xã hội, các
cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
tài nguyên và môi trường nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, bao gồm:
- Phối hợp với các cơ quan
thông tấn, báo chí tuyên truyền phổ biến các văn bản qui phạm pháp luật về tài
nguyên và môi trường gồm: đất đai, môi trường, tài nguyên nước và khí tượng thủy
văn, khoáng sản;
- Phối hợp với Hội Nông dân, Sở
Giáo dục và Đào tạo tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Luật đất đai, Luật Bảo vệ
Môi trường và Luật Tài nguyên nước. Tổ chức ký kết và triển khai thực hiện các
Nghị quyết liên tịch giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với 07 tổ chức đoàn thể về
bảo vệ môi trường; Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành lồng ghép, đưa nội dung bảo
vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên vào nội dung tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực;
- Hàng năm tổ chức hưởng ứng
các ngày lễ: Ngày đa dạng sinh học (22/5), Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường
(29/5-6/5); Ngày Môi trường thế giới (5/6), Chiến dịch làm thế giới sạch hơn
(19/9)… nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, môi trường và đa dạng sinh học cho mọi tầng lớp nhân dân.
3.1.2. Xây dựng các văn bản
qui phạm pháp luật tài nguyên và môi trường ở địa phương.
Nhằm thực thi các văn bản pháp
luật, thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được UBND tỉnh Phú Yên ban
hành và chỉ đạo các ngành địa phương triển khai thực hiện. Cụ thể như sau:
- Chỉ thị số 12/2004/CT-UB về
việc thi hành Luật đất đai năm 2003;
- Kế hoạch số 418/KH-UBND ngày
17/3/2005 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Luật đất đai;
- Chỉ thị số 20/2003/CT-UB ngày
31/12/2003; Chỉ thị số 17/2006/CT-UBND ngày 26/5/2006 về việc tăng cường công
tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Chương trình hành động số
37-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
- Kế hoạch số 2144/KH-UBND của
UBND Tỉnh về việc triển khai Chương trình hành động số 37-CTr/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
- Chỉ thị số 18/2006/CT-UBND
ngày 26 tháng 5 năm 2006 của UBND Tỉnh về việc triển khai thi hành Luật Bảo vệ
môi trường năm 2005.
- Quyết định số 315/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 02 năm 2006 của UBND Tỉnh về việc ban hành hạn mức giao đất công
nhận quyền sử dụng đất.
- Chỉ thị số 10/2006/CT-UB ngày
7 tháng 4 năm 2006 của UBND Tỉnh về việc khắc phục yếu kém sai phạm, tiếp tục đẩy
mạnh tổ chức thi hành Luật đất đai.
- Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày
22 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về lập, điều chỉnh,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Và những văn bản, quy định khác
có liên quan.
3.1.3. Xây dựng quy hoạch,
chiến lược phát triển một số lĩnh vực ngành tài nguyên và môi trường.
Để có cơ sở thực hiện việc giao
đất, cho thuê đất cấp giấy phép thăm dò, khai thác sử dụng khoáng sản và tài
nguyên nước. Trong thời gian qua, ngành tài nguyên và môi trường đã xây dựng những
quy hoạch sau:
a) Quy hoạch sử dụng đất tỉnh
Phú Yên thời kỳ 2001-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 347/QĐ-TTg ngày 26/3/2001; Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2001-2005 tỉnh Phú Yên
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1256/QĐ-TTg ngày
30/12/2002. Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, liên vùng, các huyện
và thành phố nên đã đặt ra vấn đề cần phải điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh thời kỳ 2000-2010 đã được điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
b) 100% huyện, thành phố đã triển
khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có 50/106 xã lập quy hoạch sử dụng đất;
trong đó đã phê duyệt 09 xã, 41 xã đang thực hiện lập quy hoạch.
c) Quy hoạch tổng thể sử dụng
Tài nguyên nước đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (đang xây dựng).
d) Quy hoạch khai thác, sử dụng
cát sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã được UBND tỉnh phê duyệt năm
2002.
e) Quy hoạch phân vùng khai
thác và sử dụng theo chất lượng quặng diatomit tỉnh Phú Yên (đang trình Bộ Công
nghiệp phê duyệt).
f) Chiến lược BVMT tỉnh Phú Yên
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1852/2001/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6
năm 2001.
3.1.4. Quản lý nhà nước về
các lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
a) Lĩnh vực Tài nguyên đất.
- Thực hiện kiểm kê đất đai định
kỳ 5 năm (2005) theo Chỉ thị số 28/2004/CT- TTg ngày 17/5/2004 của Thủ tướng
Chính phủ và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bộ số liệu thống kê đất
đai toàn tỉnh phục vụ cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã 5 năm 2006-2010 của Tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ giao đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cơ bản hoàn thành việc cấp các loại giấy
chứng nhận theo Kế hoạch 418/KH-UB ngày 17/3/2005 của UBND tỉnh Phú Yên.
* Đo đạc, lập bản đồ địa
chính.
Bản đồ địa chính có tầm quan trọng
đặc biệt đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai, là cơ sở để lập qui hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp đất đai.
Trong những năm qua, có 88/106 xã, phường thị trấn đã được đo đạc và lập bản đồ
địa chính.
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Tính đến tháng 10 năm 2006,
toàn tỉnh đã cấp được 203.256 giấy CNQSDĐ, với diện tích
249518,17ha/338126,16ha đạt 73,79%. Trong đó:
+ Nhóm đất nông nghiệp:
Đã cấp được 139.006 giấy CNQSDĐ, với 214.352,7ha/296394,5ha, bao gồm:
Đất sản xuất nông nghiệp:
106.482 giấy CNQSDĐ, với diện tích 58.482,9ha/95.441,02ha, chiếm 61,27%;
Đất lâm nghiệp: 108.17 giấy
CNQSDĐ, với diện tích 143.062,58/182.502,16ha, chiếm 78,38%;
Đất nuôi trồng thủy sản: 746 giấy
CNQSDĐ, với diện tích 405,38ha/1.948,82ha, chiếm 20,8%.
Đất làm muối: 26 giấy CNQSDĐ, với
diện tích 56,5ha/176,2ha, chiếm 32,06%.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp: Cấp
được 83.141 giấy CNQSDĐ, với 4.181,4ha/14.410,47ha, bao gồm:
Đất ở tại nông thôn: Đã cấp được
66.001 giấy CNQSDĐ, với diện tích 1.804,94ha/4.055,47 chiếm 26,72%;
Đất ở tại đô thị: 16.509 giấy
CNQSDĐ, với diện tích 468,14ha/987,9ha chiếm 47,38%.
Đất chuyên dùng: Cấp được 526
giấy CNQSDĐ, với diện tích 1.871,68ha/7.783,39, chiếm 24,04%;
Đất tôn giáo tín ngưỡng: Cấp 96
giấy CNQSDĐ, với diện tích 28,6ha/67,49ha đạt 42,37%.
b) Lĩnh vực tài nguyên nước
và khí tượng thủy văn.
- Thu thập, tổng hợp, xử lý các
số liệu về các vùng đất ngập nước, nước dưới đất, sông suối, các công trình cấp
nước trên các lưu vực, các vùng xảy ra thiên tai (lũ lụt, hạn hán, bão, động đất,...),
khí tượng thủy văn, hiện trạng cung cấp nước sạch nông thôn... thành lập các
chuyên đề về đất ngập nước; một số loại hình thiên tai thường xãy ra trên địa
bàn tỉnh Phú Yên; mạng lưới các trạm thủy văn-cơ sở dữ liệu.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng
khai thác nước dưới đất tại một số khu vực ở huyện Sông Cầu, Tuy An, Đông Hòa,
các đơn vị thăm dò khai thác nước, các cơ sở hành nghề khoan nước dưới đất trên
địa bàn Tỉnh.
- Cập nhật các thông tin, cơ sở
dữ liệu phục vụ kịp thời, dự báo về khí tượng thủy văn.
- Thu thập số liệu xây dựng bản
đồ một số lưu vực sông lớn trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Tổ chức số hóa bản đồ
ranh giới lưu vực các sông, suối trong tỉnh có chiều dài lớn hơn 10km;
- Thẩm định, cấp phép việc thăm
dò và khai thác sử dụng nước dưới đất: Thẩm định và trình UBND tỉnh cấp phép 16
đề án xin thăm dò và 03 đề án xin khai thác nước dưới đất, 03 đề án khai thác
nước mặt; 07 hồ sơ thiết kế giếng thăm dò – khai thác nước dưới đất.
c) Lĩnh vực tài nguyên
khoáng sản.
- Điều tra, đánh giá giá trị
kinh tế - địa chất các loại tài nguyên khoáng sản; Điều tra, khảo sát lập bản đồ
khoanh vùng hoạt động khoáng sản.
- Lập hồ sơ tận thu 73 điểm
khoáng sản các loại.
- Tích cực tham gia cùng chính
quyền địa phương đề ra biện pháp, ngăn chặn tình trạng khai thác khoáng sản
trái phép, nhất là tình trạng khai thác, vận chuyển, mua bán điatômit ở huyện
Tuy An và khai thác cát trái phép ở lưu vực sông Ba trên địa bàn các huyện Tây
Hòa, Đông Hòa, Phú Hòa, thành phố Tuy Hòa và sông Cái trên địa bàn xã An Dân -
huyện Tuy An.
- Thực hiện đúng qui trình thủ
tục cấp phép, gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản. Thẩm định và cấp 48 giấy
phép khai thác khoáng sản trên địa bàn.
d) Lĩnh vực môi trường.
Quan trắc và phân tích môi trường.
- Thu thập, xử lý, lưu trữ và
cung cấp thông tin về môi trường; Quan trắc, phân tích môi trường theo định kỳ
hàng năm nhằm xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường Tỉnh theo định kỳ (báo cáo
hiện trạng môi trường hàng năm và báo cáo hiện trạng môi trường 05 năm
2001-2005).
- Kiểm tra, đánh giá hiện trạng
môi trường phục vụ công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cho các dự án, đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra, thu mẫu, phân tích,
đánh giá mức độ ô nhiễm của các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trên địa bàn Tỉnh.
* Phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện
chất lượng môi trường.
- Thực hiện đúng qui trình thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường;
ký quỹ hoàn phục môi trường trong khai thác khoáng sản: Trong thời gian qua, đã
phê duyệt 8 báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), 351 Bản đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường; Thẩm định 38 dự án khai thác khoáng sản ký quỹ hoàn phục
môi trường và 172 bản kê khai đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Xử lý và di dời 05 cơ sở gây
ô nhiễm môi trường theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
V/v Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Tổ chức thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt với 12.000 khách hàng và phí bảo vệ môi trường
đối với thải công nghiệp 25 cơ sở sản xuất kinh doanh theo Nghị định
67/2003/NĐ-CP và Thông tư 125/2004/TT-BTNMT.
e) Công tác thanh tra, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về tài nguyên và môi trường
Thanh, kiểm tra là nhiệm vụ hết
sức quan trọng của công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, đặc
biệt là lĩnh vực đất đai. Tính đến cuối năm 2005, đã thành lập 06 đoàn thanh,
kiểm tra xử lý vi phạm qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Tổng
số có 44 đơn vị được kiểm tra (trong đó: có 17 đơn vị cấp xã, 03 đơn vị cấp huyện,
24 tổ chức), với diện tích là 121.063.276,8m2. Kết quả, đã phát hiện
và xử lý vi phạm 07 đơn vị và 254 hộ gia đình sử dụng đất sai mục đích, không
đúng qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất với tổng diện tích 700.905,15m2.
Ngoài ra, nhiệm vụ thanh, kiểm
tra về các lĩnh vực môi trường, khoáng sản và tài nguyên nước - khí tượng thủy
văn được triển khai thường xuyên. Thanh tra Sở phối hợp cùng các phòng chức
năng tổ chức thanh, kiểm tra thường kỳ và đột xuất và xử lý nhiều hoạt động gây
ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước; khai thác tài nguyên nước ngầm và tài
nguyên khoáng sản trái phép trên địa bàn Tỉnh. Đồng thời tổ chức tiếp dân, nhận
và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về tài
nguyên và môi trường.
3.2. Những
khó khăn và thách thức.
Bên cạnh những kết quả đạt được
vẫn còn những mặt hạn chế, tồn tại, khó khăn chủ yếu sau đây:
- Quan điểm phát triển bền vững
chưa được thể hiện một cách rỏ rệt và nhất quán thông qua hệ thống chính sách
và công cụ điều tiết từ trung ương đến cơ sở;
- Các chính sách về phát triển
kinh tế - xã hội chưa quan tâm đầy đủ, đúng mức về khai thác, sử dụng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
- Nhận thức của đông đảo nhân
dân và doanh nghiệp về khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường còn yếu kém; chưa có ý thức trong công tác bảo
vệ môi trường và đa dạng sinh học;
- CSDL phục vụ nhiệm vụ quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường còn thiếu và chưa được cập nhật thường
xuyên;
- Kinh phí phân bổ hàng năm cho
sự nghiệp tài nguyên và môi trường còn thấp, chưa đáp ứng được công tác quản lý
tài nguyên và môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước;
Công tác điều tra cơ bản chưa được đầu tư đúng mức, dẫn đến nhiều nguồn tài
nguyên đang bị suy thoái và cạn kiệt nghiêm trọng.
- Quá trình lập quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, địa phương; quy hoạch, kế hoạch của
ngành tài nguyên và môi trường và các ngành liên quan chưa được lồng ghép chặt
chẽ và hợp lý với nhau.
Cụ thể như sau:
3.2.1. Việc quản lý, sử dụng
và bảo vệ tài nguyên đất đai:
- Công tác lập qui hoạch
- kế hoạch sử dụng đất đến 2010 đối với cấp xã còn triển khai chậm, do khó khăn
về nguồn kinh phí.
- Đo đạc và lập bản đồ địa
chính, đăng ký lập hồ sơ địa chính chưa hoàn thành. Nguồn kinh phí chưa đáp ứng
đủ nên còn 31 xã chưa đo đạc lập bản đồ địa chính và 49 xã chưa đăng ký lập hồ
sơ địa chính. Trong khi đó, những xã đã đo đạc lập bản đồ địa chính đến nay đã
có nhiều biến động nhưng chưa có nguồn kinh phí để chỉnh lý.
- Việc sử dụng đất không
đúng mục đích vẫn đang còn tiếp diễn, đa số nhân dân (đặc biệt là vùng núi và
ven biển) chưa nhận thức được giá trị của việc được cấp giấy CNQSDĐ;
- Tiến độ cấp giấy
CNQSDĐ còn chậm theo Kế hoạch 418/KH-UBND ngày 17/3/2005 của UBND tỉnh Phú Yên;
- CSDL về đất đai chưa
được cập nhật thường xuyên, chưa được xây dựng và chuẩn hóa để phục vụ công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
- Công tác bảo vệ môi
trường đất, chống thoái hóa, xói mòn, rửa trôi đất và cải tạo đất chưa được các
cấp quản lý và nhân dân quan tâm, đặc biệt là ở các khu vực miền núi.
3.2.2. Việc quản lý, khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên khoáng sản:
- Việc khai thác bừa bãi
vật liệu xây dựng vẫn diễn ra thường xuyên ở một số khu vực Sông Ba (thuộc địa
phận huyện Tây Hòa, Phú Hòa, TP. Tuy Hòa), ở Sông Cái huyện Tuy An và một số
nơi khác chưa được ngăn chặn triệt để; hoạt động khai thác khoáng sản tự phát của
nhân dân ở một số mỏ nhỏ lẻ, phân tán chưa được kiểm soát.
- CSDL về tài nguyên
khoáng sản chưa được xây dựng hoàn chỉnh, chưa được điều tra đánh giá thực trạng
về trữ lượng và hiện trạng khai thác;
- Việc đầu tư và trang bị công
nghệ hiện đại trong các công đoạn như khai thác, sàng tuyển và chế biến khoáng
sản nhằm chống lãng phí và thất thóat tài nguyên khoáng sản chưa được đầu tư.
3.2.3. Việc quản lý, khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.
- CSDL về tài nguyên nước bước
đầu đã được thống kê, tuy nhiên vẫn chưa hoàn chỉnh.
- Hoạt động khai thác nước ngầm
chưa có quy hoạch, chưa được kiểm soát chặt chẽ đặc biệt là việc khai thác nước
ngầm ven biển để phục vụ cho hoạt động nuôi trồng tôm trên cát chưa được kiểm
soát chặt chẽ.
- Nguồn nước ngầm ở một số địa
phương bị nhiễm hóa chất như: Sơn Thành (Sơn Hoà), Xuân Lãnh (Đồng Xuân) và huyện
Đông Hoà chưa được điều tra và đánh giá những ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng
địa phương.
- Việc sử dụng nước mặt ven biển
và nội địa để phục vụ nuôi trồng thủy hải sản chưa có quy hoạch và chưa mang
tính bền vững.
- Chưa có quy hoạch khai thác
và cung cấp nước ở các vùng miền núi là nơi thường xuyên xảy ra hạn hán vào mùa
khô và lũ lụt cục bộ vào mùa mưa.
- Nhận thức của đông đảo nhân
dân về sử dụng và tiết kiệm nguồn nước, đặc biệt là nguồn nước ngầm còn yếu.
3.2.4. Tài nguyên biển, ven
biển và hải đảo ven bờ.
Tỉnh Phú Yên có 189km bờ biển,
với nhiều vũng, vịnh, đầm phá và cửa sông.
Là nơi tồn tại nhiều hệ sinh
thái nhạy cảm như: rạn san hô, thảm cỏ biển và hệ sinh thái cửa sông, với sự đa
dạng sinh học cao, nguồn lợi thủy hải sản phong phú. Tuy nhiên, những nguồn tài
nguyên này chưa được quan tâm đúng mức:
- Các hệ sinh cửa sông, đầm, vịnh
và thảm cỏ biển đang bị tàn phá và khai thác quá mức do các hoạt động nuôi trồng
thủy hải sản;
- Nhiều loài đang bị khai thác
quá mức và có nguy cơ cạn kiệt dần như: Cá Ngựa, tôm hùm con ở Sông Cầu, Sò huyết
đầm Ô Loan...
- Các hoạt động khai thác thủy
hải sản với các ngư cụ đánh bắt huỷ diệt và hoạt động khai thác san hô đã và đang
tàn phá các rạn san hô vùng ven bờ;
- Nguồn lợi thủy hải sản ven bờ
đang bị khai thác quá mức;
- Công tác điều tra cơ bản tài
nguyên và môi trường ven biển chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức;
- Nhận thức của đông đảo ngư
dân ven biển về tầm quan trọng của tài nguyên và môi trường ven biển còn yếu
kém;
3.2.5. Ô nhiễm môi trường đô
thị và nông thôn; công tác khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường
Mặc dù, vấn đề khắc phục, giảm
thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường được sự quan tâm của các cấp, các ngành.
Hàng năm, đều tổ chức quan trắc, phân tích hiện trạng môi trường. Việc đánh giá
tác động môi trường của các dự án được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình.
Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường còn một số tồn tại như sau:
- Chưa có hành động cụ thể
trong xử lý rác thải tập trung ở các khu công nghiệp khu dân cư vùng thị trấn,
thị tứ và vùng nông thôn;
- Chưa xây dựng được các quy hoạch
về hệ thống thu gom và xử lý nước thải, rác thải ở các ở các thị trấn huyện lỵ;
- Vấn đề giám sát của cơ quan
quản lý nhà nước sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường chưa được
thường xuyên, ý thức tự giác thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường của các nhà đầu tư chưa cao;
- Ô nhiễm môi trường nước thải,
rác thải ở các làng nghề và khu vực ven biển chưa được khắc phục và đánh giá
đúng mức;
- Ô nhiễm môi trường nước và
không khí ở một số nhà máy vẫn còn tiếp diễn như: Nhà máy đường Tuy Hoà, Nhà
máy sản xuất tinh bột sắn ở Sông Hinh và Đồng Xuân...;
- CSDL về môi trường (như các
chỉ số về môi trường nước, không khí và các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm,
mức độ ô nhiễm…) còn thiếu, chưa được điều tra, bổ sung, cập nhật và tích hợp với
các CSLD khác;
- CSDL về chất thải nguy hại
chưa được xây dựng và cập nhật;
- Nhận thức của đông đảo nhân
dân và doanh nghiệp về bảo vệ môi trường từng bước đã được nâng lên, nhưng chưa
đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước;
- Trong công tác phê duyệt dự
án đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ trên địa bàn chưa thực sự chú ý nhiều đến
các giải pháp bảo vệ môi trường.
3.2.6. Bảo vệ và phát triển
rừng.
Công tác bảo vệ và phát triển rừng
trong những năm qua đã có những thành tựu đáng kể. Trung ương và địa phương đã
đầu tư nhiều dự án trồng mới và khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Độ che phủ rừng tăng
từ 31% lên 36% vào năm 2005. Tuy nhiên, công tác bảo vệ và phát triển rừng còn
những tồn tại nhất định. Cụ thể như sau:
- Ý thức bảo vệ rừng của đông đảo
nhân dân còn yếu kém, nạn phá rừng của số ít nhân dân vẫn đang còn tiếp diễn;
- Tình trạng khai hoang để chăn
nuôi và trồng trọt của đa số dân tộc ít người vẫn chưa được ngăn chặn triệt để;
- Nạn cháy rừng vẫn diễn ra và
phá huỷ nhiều hecta rừng tự nhiên, rừng trồng;
3.2.7. Về công tác tổ chức bộ
máy.
Mặc dù, hệ thống tổ chức của
ngành Tài nguyên và Môi trường đã được kiện toàn từ tỉnh đến cơ sở, tuy nhiên vẫn
còn một số tồn tại nhất định:
- Trình độ chuyên môn của cán bộ,
công chức, viên chức Phòng Tài nguyên và Môi trường, các bộ địa chính xã, phường,
thị trấn chưa am hiểu sâu về chuyên môn nghiệp vụ;
- Nguồn nhân lực ngành Tài
nguyên và Môi trường đang còn thiếu, đặc biệt là thiếu cán bộ có chuyên môn về
môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước ở cấp huyện và cấp xã;
- Đội ngũ cán bộ làm công tác
chuyên môn, thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực tài nguyên và môi trường còn thiếu,
đặc biệt là ở cấp huyện;
- Công tác giải quyết công việc
còn chậm và lúng túng;
- Thủ tục hành chính trong công
tác thẩm định, cấp phép, giao đất và cho thuê đất vẫn còn rườm rà, chưa đáp ứng
được trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và gia nhập WTO;
- Trang thiết bị phục vụ công
tác của ngành chưa đầy đủ;
3.3. Quan
điểm:
3.3.1. Nâng cao nhận thức cộng đồng
về quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường; Chấp hành nghiêm quy định pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường;
3.3.2. Tăng cường năng lực, chú
trọng phát triển nguồn nhân lực và tính hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước
về tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; tăng cường quốc
phòng, an ninh; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững theo mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 của Tỉnh;
3.3.3. Quản lý, khai thác và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ môi trường;
3.3.4. Cải cách thủ tục hành
chính;
3.3.5. Tăng cường công tác
thanh, kiểm tra phát hiện xử lý và khắc phục hậu quả những hành vi vi phạm pháp
luật về tài nguyên và môi trường;
3.3.6. Đẩy mạnh công tác điều
tra cơ bản, xây dựng và hoàn chỉnh CSDL phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường;
3.3.7. Tăng cường hợp tác, phối
hợp với các ngành liên quan, các tỉnh lân cận trong công tác quản lý, khai thác
và sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
3.4. Mục
tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của chương trình.
3.4.1. Mục tiêu tổng quát.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm; bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đảm bảo tăng trưởng kinh tế, xóa đói,
giảm nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống một cách bền vững.
3.4.2. Mục tiêu cụ thể:
Sử dụng hợp lý, bền vững và chống
thoái hóa tài nguyên đất.
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và
bền vững tài nguyên khoáng sản. Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài
nguyên nước. Bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học biển, ven biển và hải đảo.
Bảo vệ, phát triển rừng và đa dạng
sinh học rừng.
Giảm ô nhiễm không khí ở các đô
thị và khu công nghiệp. Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại.
Giảm nhẹ và hạn chế những ảnh
hưởng của sự cố môi trường và phòng chống thiên tai.
3.5. Định
hướng phát triển bền vững đến năm 2010.
3.5.1. Quản lý, sử dụng hợp
lý và chống thoái hóa tài nguyên đất.
- Tăng cường tuyên truyền
phổ biến các văn bản pháp luật về tài nguyên đất;
- Điều tra, xây dựng và
hoàn thiện CSDL về đất đai phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai;
- Nâng cao nhận thức các tổ chức,
cá nhân và cộng đồng về lợi ích khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và sử dụng đất đúng mục đích;
- Khuyến khích nông dân đầu tư
cải tạo đất, phát triển rừng ở các vùng đất trống đồi núi trọc nhằm chống xói
mòn và rửa trôi đất;
- Áp dụng các mô hình canh tác
có hiệu quả, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất.
3.5.2. Quản lý hiệu quả và sử
dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản.
- Tuyên truyền, phổ biến
văn bản pháp luật về tài nguyên khoáng sản;
- Điều tra bổ sung, xây
dựng và hoàn thiện CSDL về tài nguyên khoáng sản phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà
nước về tài nguyên khoáng sản;
- Xây dựng quy hoạch tổng
thể, quản lý tài nguyên khoáng sản có hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế, chính
sách khuyến khích đầu tư công nghệ khai thác hiện đại, chống thất thoát tài
nguyên và sử dụng tiết kiệm, tận dụng tối đa quặng thải nguồn tài nguyên khoáng
sản;
- Ngăn chặn triệt để tình
trạng khai thác tài nguyên khoáng sản tự phát, không có quy hoạch, không có giấy
phép, đặc biệt là tình trạng khai thác vật liệu xây dựng ở một số điểm nóng và
khai thác nhỏ lẻ của nhân dân ở một số mỏ nhỏ, phân tán;
- Quản lý hiệu quả hoạt
động thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản; hoạt động hoàn phục
môi trường như hoàn thổ, khôi phục hệ thực vật sau khi khai thác...
3.5.3. Bảo vệ môi trường nước
và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
- Tuyên truyền phổ biến văn bản
pháp luật về tài nguyên nước;
- Điều tra bổ sung, xây dựng và
hoàn chỉnh CSDL về tài nguyên nước phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài
nguyên nước, đặc biệt là nước ngầm;
- Xây dựng chương trình, dự án
điều tra nước ngầm ở các huyện miền núi;
- Quản lý hiệu quản hoạt động thăm
dò, khai thác và sử dụng tài nguyên nước mặt, nước ngầm, đặc biệt là ở các khu
công nghiệp, khu nuôi trồng thủy sản trên cát; hoạt động xả nước thải vào nguồn
nước...
- Kiểm soát chặt chẽ tình trạng
ô nhiễm nguồn nước của các nhà máy sản xuất tinh bột sắn, nhà máy đường;
- Xây dựng cơ chế, chính sách
huy động toàn xã hội tham gia bảo vệ và sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên nước
ngầm;
3.5.4. Bảo vệ môi trường và
đa dạng sinh học biển, ven biển và hải đảo.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng
ven biển về giá trị và tầm quan trọng của môi trường và đa dạng sinh học biển
và ven biển;
- Điều tra, xây dựng CSDL về hiện
trạng môi trường và đa dạng sinh học biển và ven biển;
- Tăng cường hoạt động đánh bắt
thủy hải sản xa bờ; hạn chế đánh bắt ở vùng ven bờ, cửa sông;
- Khuyến khích và ngăn chặn triệt
để việc sử dụng công cụ khai thác mang tính huỷ diệt trong hoạt động khai thác
thủy hải sản.
- Khắc phục sự cố và giảm thiểu
ảnh hưởng do sự cố tràn dầu, đắm tàu trên
- Khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường ở các bãi neo đậu, cảng cá...
- Tăng cường bảo vệ các hệ sinh
thái nhạy cảm ven bờ như: hệ sinh thái cửa sông, hệ sinh thái thảm cỏ biển, hệ
sinh thái rạn san hô và đầu tư khôi phục hệ sinh thái rừng ngập mặn ở huyện
Sông Cầu;
3.5.5. Bảo vệ, phát triển rừng
và đa dạng sinh học rừng.
- Tuyên truyền, phổ biến văn bản
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
- Đẩy mạnh công tác giao đất,
giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để khoanh nuôi, quản lý, phát
triển và bảo vệ rừng.
- Đầu tư phát triển rừng ở các
vùng đất trống đồi núi trọc, rừng phòng hộ ven biển chống sự xâm nhập của cát.
- Tăng cường công tác bảo vệ và
phát triển các khu rừng cấm Đèo cả, rừng đặc dụng, Khu bảo tồn thiên nhiên
Krông Trai, các khu rừng phòng hộ đầu nguồn.
3.5.6. Giảm ô nhiễm không khí
ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm
không khí của các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, các nhà máy;
- Xây dựng chương trình, dự án
khắc phục ô nhiễm do hoạt động giao thông gây ra;
- Kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường không khí ở Khu công nghiệp Hòa Hiệp, An Phú, Đông Bắc Sông Cầu và
các cụm điểm công nghiệp.
- Ngăn chặn tình trạng ô nhiễm
bụi do hoạt động xây dựng ở các đô thị, đặc biệt là thành phố Tuy Hòa.
3.5.7. Quản lý chất thải rắn
và chất thải nguy hại.
- Xây dựng và thực hiện chương
trình dự án phân loại rác thải tại nguồn;
- Xây dựng và thực hiện chương
trình dự án thu gom và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại.
- Tập huấn, nâng cao nhận thức
và kỹ năng về an toàn hóa chất cho doanh nghiệp, nông dân trong việc sử dụng
hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật;
- Điều tra bổ sung, xây dựng và
cập nhật cơ sở dữ liệu về chất thải rắn và chất thải nguy hại.
- Xây dựng và thực hiện các
chương trình, dự án khắc phục ô nhiễm do chất độc chiến tranh, thuốc bảo vệ thực
vật.
3.5.7. Giảm nhẹ và hạn chế
những ảnh hưởng của sự cố môi trường và phòng chống thiên tai.
- Tăng cường công tác phòng chống
cháy nổ, sự cố môi trường trong khai thác và sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường công tác phòng chống
thiên tai như: bão, lũ lụt, sạt lở đất...
- Khắc phục và hạn chế tối đa ảnh
hưởng ô nhiễm môi trường do sự cố môi trường và thiên tai gây ra.
4. Một số chỉ
tiêu và giải pháp thực hiện
4.1. Một số chỉ tiêu
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên từ
36% (hiện trạng năm 2005) lên 45% vào năm 2010.
- Đến năm 2010, 100% khu công
nghiệp, cụm điểm công nghiệp có khu xử lý nước thải tập trung; 50% cơ sở sản xuất
kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Phấn đấu đến năm 2010 có 75%
hộ dân nông thôn và 95% hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch; thu gom và xử lý
cơ bản rác thải sinh hoạt đô thị; quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp
nguy hại, chất thải y tế.
- Ngăn chặn triệt để tình trạng
thăm dò, khai thác tài nguyên nước, khoáng sản tự phát, không có quy hoạch;
Phòng ngừa có hiệu quả khả năng ô nhiễm môi trường do các hoạt động phát triển
kinh tế xã hội gây ra.
4.2. Một số giải pháp
4.2.1. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm
và bảo vệ môi trường đất, khoáng sản, nước mặt và nước ngầm; bảo vệ môi trường
đô thị, nông thôn và đa dạng sinh học.
- Xây dựng nội dung và tổ chức
tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật tài nguyên và môi trường trên các
phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài phát thanh và truyền hình;
- Hình thành chuyên trang,
chuyên mục về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, tổ chức đăng tải và phát sóng
định kỳ 1 lần/tuần;
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về Luật đất đai; Luật Tài nguyên nước và Luật Bảo vệ môi trường;
- Tuyên truyền về lợi ích của
nhân dân khi được cấp giấy CNQSDĐ; sử dụng đất đúng mục đích.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
cộng đồng, doanh nghiệp về việc quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên đất,
tài nguyên nước, khoáng sản và bảo vệ môi trường.
- Tổ chức cuộc thi "sáng
kiến về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường";
- Tổ chức tuyên truyền bằng các
điểm thông tin và đội ngũ tuyên truyền viên cơ sở về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
4.2.2. Tăng cường năng lực
quản lý.
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy
Ngành Tài nguyên và Môi trường.
- Bố trí đủ biên chế, cán bộ có
đủ năng lực cho ngành Tài nguyên và Môi trường các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã), với cơ sở đủ mạnh và trong sạch; phù hợp với Chương trình cải cách hành
chính của Chính phủ;
- Nâng cao chất lượng, hiệu lực
và hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
- Phân cấp cụ thể chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường đối với
UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh;
- Rà soát lại chức năng quản lý
tài nguyên nước, khoáng sản của các cơ quan khác nhau nhằm tránh chồng chéo,
trùng lặp, đồng thời nghiên cứu hình thành bộ máy quản lý tài nguyên và môi trường
mang tính thống nhất liên ngành.
b) Cải cách hành chính.
- Cải cách triệt để các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước;
- Tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính trong việc thẩm định hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
thăm dò, khai thác nước ngầm; thăm dò, khai thác khoáng sản; đánh giá tác động
môi trường.
c) Tăng cường đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường đội ngũ cán bộ có
phẩm chất và năng lực, đặc biệt chú ý bố trí đủ cán bộ quản lý tài nguyên môi
và môi trường ở 3 cấp (tỉnh, huyện, xã);
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng; chính trị, hành chính, ngoại ngữ... cho cán bộ
ngành để có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của ngành Tài nguyên và Môi trường
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế (WTO).
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
của các cơ quan, đoàn thể, cộng đồng để ngăn ngừa tham nhũng và tiêu cực;
d) Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra để đảm bảo quản lý việc sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
- Kiểm tra, thanh tra việc quản
lý và sử dụng đất, nước, khoáng sản và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc thực hiện các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Tổ chức thanh, kiểm tra đột
xuất và định kỳ.
- Tổ chức giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về các lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
e) Phát triển khoa học công
nghệ; tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường áp dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý của ngành tài nguyên và môi trường.
- Đẩy nhanh tiến trình hiện đại
hóa ngành tài nguyên và môi trường để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác quản lý của ngành ở địa phương.
4.2.2. Xây dựng thể chế.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
nhằm khuyến khích cá nhân, tổ chức tham gia vào quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường;
- Xây dựng cơ chế, huy động các
nguồn vốn cho hoạt động tài nguyên và môi trường, bao gồm các nguồn vốn: ngân
sách nhà nước, xã hội và các nguồn vốn khác như: kinh phí cấp phép và phí sử dụng
tài nguyên…
- Xây dựng cơ chế khuyến khích
đầu tư, cơ chế quản lý thu chi và qui chế quản lý các lĩnh vực tài nguyên và
môi trường.
4.2.3. Xây dựng qui hoạch,
kế hoạch, chiến lược quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cho các xã còn lại;
- Quy hoạch cụm các bãi rác thải,
nghĩa trang, nghĩa địa trên toàn tỉnh;
- Quy hoạch hệ thống quan trắc
môi trường tỉnh;
- Rà soát, chỉnh sửa bổ sung
Chiến lược Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
- Quy hoạch khu bảo tồn biển, bảo
tồn loài và hệ sinh thái;
- Kế hoạch thực hiện Công ước
Đa dạng sinh học, Stockhom, biến đổi khí hậu, bảo vệ tầng ôzôn, đất ngập nước,
vận chuyển chất thải nguy hại;
- Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh
Phú Yên hàng năm;
- Chiến lược quản lý tổng hợp
vùng bờ tỉnh Phú Yên, đề nghị được tham gia vào pha II Chương trình quản lý tổng
hợp vùng bờ của quốc gia;
- Lập quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép đến năm 2015 và dự
báo đến năm 2020 theo hướng khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
4.2.4. Điều tra cơ bản, cập
nhật, bổ sung và hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ quản
lý nhà nước có hiệu quả; sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường.
Công tác điều tra cơ bản phải
đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định lập quy hoạch, kế
hoạch, cấp phép việc khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội bền vững và xóa đói giảm
nghèo.
a) Lĩnh vực tài nguyên đất:
- Điều tra xây dựng bản đồ đất
Phú Yên;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
đến năm 2010;
- Đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng đất đai; điều tra các vấn đề kinh tế, xã hội của việc quản lý và sử dụng đất
đai.
- Đo đạc, lập hồ sơ và bản đồ địa
chính;
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ và bản
đồ địa chính cho 15 xã của 03 huyện;
- Số hóa bản đồ cho những xã đã
có bản đồ nhưng chưa số hóa.
- Xây dựng và áp dụng hiệu quả
hệ thống thông tin đất đai;
b) Lĩnh vực tài nguyên nước
và khí tượng thủy văn.
- Kiểm kê tài nguyên nước, xây
dựng bản đồ lưu vực sông và cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước;
- Quan trắc nước mặt, đánh giá
tổng hợp tài nguyên nước mặt;
- Điều tra, đánh giá tài nguyên
nước dưới đất; tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên nước ngầm ở các xã,
phường ven biển thuộc huyện Sông Cầu, Tuy An, Đông Hoà và thành phố Tuy Hòa;
- Xây dựng và triển khai thực
hiện dự án: Điều tra, đánh giá thực trạng các vùng đất ngập nước tỉnh Phú Yên;
- Xây dựng và triển khai thực
hiện đề án: Điều tra, đánh giá nguồn nước dưới đất và lập bản đồ địa chất thủy
văn tỷ lệ 1/50.000 trên diện tích các huyện Sông Hinh, Sơn Hoà và Đồng Xuân tỉnh
Phú Yên";
- Phối hợp với Ban chỉ đạo nước
sạch-vệ sinh môi trường quốc gia thực hiện các dự án cung cấp nước sạch cho các
xã đặc biệt khó khăn, các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân;
- Đánh giá nguy cơ tiềm ẩn các
hồ chứa nước lớn trên lưu vực sông Ba (sông Hinh, sông Ba Hạ, sông Năng) và
nhân tố quốc lộ 1A mới để phòng tránh lũ lụt cho các huyện Tây Hòa, Đông Hòa,
Phú Hòa và TP. Tuy Hòa;
- Thu thập, cập nhật và xử lý
thông tin về tình hình khí tượng thủy văn và thiên tai để có thể dự báo chính
xác, kịp thời;
- Phối hợp kiểm tra, tiến hành
công tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai liên quan đến các hiện tượng
khí tượng, thủy văn tại địa phương.
c) Lĩnh vực tài nguyên
khoáng sản.
- Thu thập, tổng hợp cơ sở dữ
liệu về tài nguyên khoáng sản;
- Điều tra, đánh giá lại trữ lượng
khoáng sản các mỏ đã phát hiện; Đánh giá trữ lượng một số mỏ khoáng sản đặc
thù;
- Thống kê trữ lượng các mỏ
khoáng sản đã thăm dò;
d) Lĩnh vực môi trường.
* Quan trắc và phân tích môi
trường:
- Cập nhật hoàn chỉnh cơ sở dữ
liệu về môi trường;
- Quan trắc và phân tích môi trường
theo định kỳ hàng năm;
- Xây dựng báo cáo hiện trạng
môi trường 5 năm để đánh giá về hiện trạng môi trường đất, nước, không khí, môi
trường trong khai thác khoáng sản; hiện trạng rác thải sinh hoạt, y tế, công
nghiệp, độc hại.
* Phòng ngừa, khắc phục và giảm
thiểu tác động môi trường:
- Điều tra, đánh giá thực trạng
các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Khuyến khích áp dụng rộng rãi
hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường; hệ thống quản lý môi trường; thí điểm
áp dụng cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh về sản xuất sạch hơn, tái chế,
tái sử dụng chất thải;
- Thực hiện thí điểm về đánh
giá môi trường chiến lược cho dự án Khu kinh tế Nam Phú Yên;
- Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ
qui trình đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, ký quỹ hoàn
phục môi trường.
- Xây dựng và áp dụng mô hình về
phân loại, thu gom, tái chế, xử lý chất thải và phục hồi môi trường;
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc
gia về kiểm soát ô nhiễm.
* Cải thiện chất lượng môi trường
đô thị và nông thôn:
- Quản lý và xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng kế hoạch, chương
trình, dự án nhằm phân loại thu gom và xử lý chất thải thông thường và chất thải
nguy hại;
- Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền tiếp tục khắc phục hậu quả chất độc hóa học sử dụng trong chiến
tranh Việt Nam, các kho thuốc bảo vệ thực vật.
- Xây dựng và thực hiện các
chương trình, dự án cải thiện chất lượng môi trường làng nghề và các khu vực ô
nhiễm nghiêm trọng.
* Cải thiện chất lượng môi trường
biển và ven biển
- Xây dựng và thực hiện các
chương trình, dự án cải thiện chất lượng môi trường các lưu vực sông, dải ven
biển;
- Quản lý tổng hợp các hoạt động
khai thác và nuôi trồng thủy hải sản ven biển; ngăn chặn triệt để hoạt động
khai thác thủy hải sản có sử dụng công cụ đánh bắt mang tính huỷ diệt;
- Ứng cứu, khắc phục kịp thời sự
cố môi trường biển (tràn dầu, đắm tàu,...);
* Bảo tồn đa dạng sinh học và
các hệ sinh thái:
- Thu thập và xây dựng cơ sở dữ
liệu về đa dạng sinh học;
- Phối hợp điều tra, đánh giá
đa dạng sinh học biển và rừng; đề xuất thành lập khu bảo tồn biển và phát triển
các khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng cấm, rừng phòng hộ;
- Xây dựng kế hoạch, dự án nhằm
bảo vệ các vùng đất ngập nước; các hệ sinh thái cửa sông ven biển (sông Đà Rằng,
sông Kỳ Lộ, Sông Bàn Thạch, đầm Cù Mông, Vịnh Xuân Đài, đầm Ô Loan, vũng
Rô...);
- Xây dựng chương trình, dự án
nhằm khôi phục rừng ngập mặn ở huyện Sông Cầu.
4.2.5. Tăng cường sự tham
gia của cộng đồng vào việc đưa ra quyết định, quản lý và cung cấp tài chính.
- Mở rộng sự tham gia của
cộng đồng trong việc lập, thực hiện kế hoạch, qui hoạch, kiểm tra, giám sát thực
hiện quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
- Thiết lập cơ chế, chính sách
để cộng đồng tham gia lập, thực hiện kế hoạch, qui hoạch nhằm phát huy các sáng
kiến trong việc quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững.
- Xây dựng quy chế và
thiết lập chương trình huy động sức mạnh cộng đồng trong công tác phát triển bền
vững tài nguyên và môi trường (hỗ trợ vật chất, kinh tế và thủ tục).
4.2.6. Mở rộng hợp tác với
các tỉnh khu vực; trong nước và quốc tế để bảo vệ và phát triển bền vững tài
nguyên và môi trường.
- Tăng cường hợp tác với
các tỉnh lân cận trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường (tỉnh
Bình Định, Gia Lai, Đắc lắc, Khánh Hòa);
- Giao lưu, học hỏi kinh
nghiệm của các tỉnh bạn về quản lý tài nguyên và môi trường;
- Tranh thủ sự hỗ trợ về tài
chính cho công tác bảo vệ, phát triển tài nguyên và môi trường của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
5. Tổ chức
thực hiện
5.1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình và
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình theo khung chương
trình.
- Hàng năm có báo cáo
cho UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả tình hình thực hiện.
5.2. Các sở, ban, ngành có liên
quan:
Chủ động, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch lồng ghép đưa nội dung của
Chiến lược phát triển bền vững ngành Tài nguyên và Môi trường vào trong chương
trình, kế hoạch thực hiện hàng năm của ngành mình. Cụ thể như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính: Xây dựng kế hoạch và phân bổ ngân sách hàng năm để thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ, các dự án của chương trình.
- Sở Công nghiệp: Lồng
ghép xây dựng các chương trình, dự án xử lý nước thải ở các Khu công nghiệp,
nhà máy, cơ sở sản xuất ngoài khu công nghiệp và làng nghề; các dự án giảm tiêu
hao năng lượng, nhiên liệu tại các cơ sở sản xuất kinh doanh; các dự án sản xuất
sạch hơn, đổi mới công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất, kinh
doanh;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ động phối hợp, xây dựng các chương trình, dự án lồng ghép
đưa nội dung bảo vệ môi trường, chống thoái hóa, xói mòn đất; ngăn ngừa, khắc
phục ô nhiễm đất vào chương trình khuyến nông; bảo vệ thực vật, chăn nuôi thú
y; điều chỉnh qui hoạch ba loại rừng và tăng cường công tác thanh, kiểm tra sử
dụng đất rừng, bảo vệ và phát triển rừng.
- Sở Xây dựng: Phối hợp
xây dựng đề án qui hoạch các bãi chôn lấp rác thải, các bãi tập kết trung chuyển
rác thải cho các thị trấn thị tứ ở các huyện; nâng cấp hệ thống thóat nước và
xây dựng hệ thống xử lý nước thải đô thị.
- Sở Thủy sản: Lồng ghép
xây dựng các chương trình, dự án khắc phục và bảo vệ môi trường ở các cảng cá,
khu nuôi trồng thủy sản, khu neo đậu đang bị ô nhiễm, đề án quy hoạch bãi giống,
bãi đẻ; quản lý chặt chẽ hoạt động nuôi trồng thủy sản sử dụng mặt nước và đất
ven biển; ngăn chặn triệt để các hoạt động khai thác thủy hải sản có sử dụng
công cụ đánh bắt mang tính huỷ diệt.
- Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ động xây dựng đề án nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiên thực tế của tỉnh. Nghiên cứu
và đề xuất các dự án xử lý nước thải và rác thải, tham mưu đề xuất cho UBND tỉnh
các quy trình công nghệ xử lí, giảm thiểu và hạn chế ô nhiễm môi trường, đảm bảo
phát triển bền vững.
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng và triển khai đề án lồng ghép chương trình giáo dục về bảo vệ môi trường,
yêu thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học trong hệ thống giảng dạy và vui chơi
giải trí ở trường học.
- Sở Giao thông Vận tải:
Xây dựng và triển khai thực hiện các đề án giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động giao
thông vận tải.
- Sở Y tế: Xây dựng và
triển khai thực hiện các chương trình, dự án thu gom và xử lý chất thải y tế
trên toàn tỉnh.
- Sở Văn hóa Thông tin:
Xây dựng kế hoạch lồng ghép đưa nội dung phát triển bền vững tài nguyên và môi
trường trong khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường vào nội dung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5.3. UBND các huyện, thành phố,
Ban Quản lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề có trách nhiệm:
- Nghiên cứu, quán triệt và cụ
thể hóa các quan điểm, mục tiêu của Chương trình Phát triển bền vững ngành Tài
nguyên và Môi trường trong quá trình xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm
của đơn vị mình.
- UBND các cấp địa phương trình
Hội đồng Nhân dân cùng cấp phân bổ, bố trí ngân sách nhà nước và đầu tư nguồn
nhân lực triển khai các hoạt động hoạt động thuộc lĩnh vực phù hợp với yêu cầu
thực tế tại địa phương, phù hợp với định hướng, mục tiêu chung định tại Chiến
lược Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5.4. Các tổ chức đoàn thể:
a) Phụ nữ:
- Hình thành phong trào lựa chọn
mô hình tiêu dùng hợp lý, chống lãng phí tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường;
- Mở rộng phong trào dùng nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đẩy mạnh xây dựng các công trình hợp vệ
sinh ở hộ gia đình;
- Thực hiện phong trào vệ sinh
làng xóm, đường phố, phân loại rác tại nhà;
- Phát động phong trào sử dụng
tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng và dùng các nguồn năng lượng sạch trong sinh
hoạt gia đình;
- Phát động phong trào phụ nữ
đi đầu trong việc thực hiện mô hình tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm và chống lãng
phí;
- Xây dựng các mô hình phụ nữ tự
quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ở cộng đồng.
b) Thanh, thiếu niên:
- Tham gia chủ động và
tích cực hơn vào quá trình hoạt động bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường;
- Hỗ trợ thanh niên tự tạo thêm
việc làm bằng những chính sách ưu đãi về quyền sử dụng đất đai, cho vay vốn với
lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế, hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý, tìm thị
trường tiêu thụ;
- Nhân rộng những điển hình tiên
tiến về doanh nghiệp thanh niên, dự án do thanh niên làm chủ, nhà doanh nghiệp
trẻ, đặc biệt đối với những dự án đòi hỏi sự gắn kết lâu dài lợi ích của những
người thực hiện đối với kết quả công việc như trồng rừng, khai phá vùng đất mới,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
c) Nông dân:
- Thực hiện tốt các
chính sách về ruộng đất;
- Tham gia tích cực vào các hoạt
động bảo vệ môi trường nông nghiệp thông qua việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân
hóa học theo đúng qui định; giữ gìn môi trường nuôi trồng thủy sản; ứng dụng
các kỹ thuật sản xuất nông sản sạch;
- Xây dựng, phổ biến và ứng dụng
rộng rãi các mô hình thành công về kinh tế hộ gia đình theo hệ sinh thái vườn-ao-chuồng
(VAC), vườn-ao-chuồng-rừng (VACR);
- Phát động phong trào xây dựng
các cộng đồng nông thôn bền vững, giúp nhau cùng phát triển kinh tế và xóa đói
giảm nghèo; phát huy tinh thần dân chủ, đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, xã hội,
phong trào tự quản lý có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên tại địa phương và bảo
vệ môi trường.
d) Công nhân và công đoàn:
- Tham gia tích cực vào quá
trình thảo luận và soạn thảo các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội và bảo vệ môi trường;
- Tuyên truyền, giáo dục để
nâng cao nhận thức của công nhân về phát triển bền vững. Công nhân cùng tổ chức
công đoàn phát huy vai trò đi đầu trong việc áp dụng các công nghệ sản xuất sạch
và giữ gìn vệ sinh môi trường lao động;
- Buộc chủ doanh nghiệp phải chấp
hành nghiêm chỉnh các qui định về vệ sinh môi trường và đấu tranh với những
hành động vi phạm;
- Buộc chủ doanh nghiệp phải chấp
hành nghiêm chỉnh các qui định về hợp đồng lao động, an toàn và vệ sinh lao động,
bảo đảm sức khỏe cho người lao động và cho cộng đồng doanh nghiệp, giảm tai nạn
lao động, tránh các bệnh nghề nghiệp và các sự cố môi trường lao động.
e) Các nhà doanh nghiệp:
- Áp dụng công nghệ sản xuất sạch
và thân thiện với môi trường;
- Nâng cao trách nhiệm của các
doanh nghiệp trong việc sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường, chủ động ngăn ngừa, phòng chống và khắc phục ô nhiễm môi trường;
- Đóng góp các nguồn lực vào việc
quản lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, hỗ trợ
phát triển kinh tế-xã hội góp phần vào phát triển bền vững trên địa bàn mà
doanh nghiệp đóng và ở quy mô toàn xã hội.
f) Đồng bào các dân tộc ít
người:
- Tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ
tầng (điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi...) phục vụ cho sản
xuất và nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc ít người, bảo đảm tính cân đối,
hợp lý và thu hẹp khoảng cách trong phát triển giữa các vùng, các dân tộc.
- Bảo tồn và phát triển văn hóa
các dân tộc, xây dựng nếp sống văn hóa mới.
- Chú trọng huy động đồng bào
các dân tộc ít người tham gia trồng rừng và bảo vệ rừng; thực hiện các chính
sách cung cấp lương thực và trợ cấp cho những người nhận khoán chăm sóc và bảo
vệ rừng./.