ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
300/2006/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 06 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TỈNH NINH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 2202/TTr-STC ngày 01 tháng 11 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội
đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh Ninh Thuận; Quy chế gồm 3
Chương, 8 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký;
các văn bản trước đây trái với Quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chủ tịch
Hội đồng bồi thường các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 300/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chức
năng của Hội đồng thẩm định tỉnh
Hội đồng thẩm định phương án,
chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh Ninh Thuận (gọi tắt là Hội đồng
thẩm định tỉnh) được thành lập theo Quyết định số 52/QĐ-UBND ngày 08/3/2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng thẩm định theo quy định tại Điều 45 Quyết định
số 464/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 và Điều 1 Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày
26/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Phạm
vi thẩm định của Hội đồng thẩm định tỉnh
1. Phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư do Hội đồng bồi thường các huyện, thị xã hoặc Trung tâm Phát triển
quỹ đất lập và gửi thẩm định. Nội dung thẩm định bao gồm:
1.1 Việc áp dụng chính sách bồi
thường, hỗ trợ của dự án;
1.2 Việc xác định giá đất, giá
tài sản;
1.3 Phương án bố trí tái định
cư;
1.4 Nội dung thẩm định danh sách
tái định cư theo Điều 1 Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 26/9/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng thẩm định tỉnh thực
hiện thẩm định các dự án sau:
2.1 Thu hồi đất có liên quan từ
2 huyện, thị xã trở lên;
2.2 Dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách của tỉnh (kể cả các dự án đầu tư do
Bộ, ngành ở Trung ương ủy quyền).
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng thẩm định tỉnh
1. Nhiệm vụ:
1.1 Thẩm định các phương án tổng
thể của dự án;
1.2 Thẩm định phương án chi tiết
và chi phí bồi thường, hỗ trợ;
1.3 Thẩm định phương thức, đơn
giá bồi thường về đất, vật kiến trúc, các khoản hỗ trợ, đối tượng được tái định
cư.
2. Quyền hạn
2.1 Hội đồng thẩm định tỉnh được
sử dụng kết quả, số liệu tư vấn của các cơ quan Nhà nước có chức năng thẩm định;
2.2 Trong trường hợp vượt quá thẩm
quyền của Hội đồng thẩm định thì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thuê Trung tâm thẩm
định giá để xác định giá trị bồi thường;
2.3 Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo đề xuất của Hội đồng bồi thường huyện, thị
xã và Trung tâm Phát triển quỹ đất.
3. Phân công trách nhiệm của từng
thành viên
3.1 Chủ tịch Hội đồng - Phó Giám
đốc Sở Tài chính:
a) Điều hành hoạt động của Hội đồng,
chủ trì các phiên họp thẩm định;
b) Hướng dẫn quy trình giải quyết
hồ sơ và thủ tục hồ sơ gửi thẩm định;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ
nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp
hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
d) Thẩm định việc áp giá đất,
giá tài sản để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Thẩm định các khoản hỗ trợ,
biện pháp hỗ trợ và phương án bố trí tái định cư;
e) Cung cấp kết quả thẩm định của
Hội đồng thẩm định tỉnh, thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án tổng thể, phương án chi tiết và chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, các văn bản liên quan của Hội đồng;
g) Chỉ đạo hoạt động của Tổ
chuyên viên giúp việc.
3.2 Sở Xây dựng - Ủy viên Hội đồng
có nhiệm vụ:
a) Thẩm định quy mô, diện tích, tính
chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình, vật kiến trúc xây dựng gắn liền
với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối
tượng;
b) Xác định giá nhà và các công
trình xây dựng, vật kiến trúc gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch
phát triển chung của địa phương và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Cùng với các thành viên Hội đồng,
thẩm định phương án tổng thể và chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
các dự án thuộc thẩm quyền Hội đồng thẩm định tỉnh.
3.3 Sở Tài nguyên và Môi trường
- Ủy viên Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Thẩm định việc xác định diện
tích đất, loại đất, hạng đất và người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường,
được hỗ trợ hoặc không được bồi thường để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường,
hỗ trợ;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất
của từng dự án.
c) Phối hợp thẩm định việc người
sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai đối với khoản tiền phải xử phạt vi phạm về đất đai; tiền bồi
thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất.
d) Cùng với các thành viên Hội đồng,
thẩm định phương án tổng thể và chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
và những dự án thuộc thẩm quyền Hội đồng thẩm định tỉnh.
3.4 Cục Thuế - Ủy viên Hội đồng
có nhiệm vụ:
a) Chủ trì thẩm định tính pháp
lý các hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ tài chính của các đối tượng bị thu hồi đất;
Xác định nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện đối với người bị thu hồi đất được bồi
thường, hỗ trợ để khấu trừ trước, hoàn trả ngân sách Nhà nước;
Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền
sử dụng đất phải nộp; tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê; thuế thu
nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu
có), các nghĩa vụ về thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, ... (còn nợ);
b) Xác nhận mức thu nhập bình
quân 3 năm liền kề của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh làm căn cứ xác định
mức hỗ trợ. Nếu mới hoạt động ít hơn 3 năm, thì lấy số năm hoạt động thực tế để
xác định mức thu nhập.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan xác định hạng đất;
d) Cùng với các thành viên Hội đồng,
thẩm định phương án tổng thể và chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
các dự án thuộc thẩm quyền Hội đồng thẩm định tỉnh.
Điều 4.
Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng
1. Các quyết định của Hội đồng
phải đạt ít nhất 2/3 ý kiến nhất trí của tổng số thành viên trong Hội đồng có mặt
mới có giá trị thực hiện; Trường hợp tại cuộc họp ý kiến nhất trí và không nhất
trí bằng nhau thì do Chủ tịch Hội đồng quyết định, các thành viên không nhất
trí có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp;
Thành viên Hội đồng làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm bằng hình thức hội nghị, theo nguyên tắc tập thể quyết định
các vấn đề thông qua tại cuộc họp.
2. Thành phần họp thẩm định bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
2.1 Hội đồng thẩm định tỉnh;
2.2 Đại diện Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh;
2.3 Hội đồng bồi thường các huyện,
thị xã, Trung tâm Phát triển quỹ đất;
2.4 Chủ đầu tư dự án;
2.5 Tổ Chuyên viên giúp việc cho
Hội đồng thẩm định tỉnh.
3. Vấn đề ủy quyền khi thành
viên Hội đồng vắng mặt trong phiên họp:
- Các thành viên của Hội đồng nếu
bận công tác không tham gia cuộc họp thì phải có văn bản ủy quyền hoặc ghi ý kiến
trực tiếp trong giấy mời họp ủy quyền cho người đại diện tham dự họp.
- Khi thành viên của Hội đồng
không tham dự họp thì ý kiến của người được ủy quyền được xem là ý kiến của người
ủy quyền; Trường hợp thành viên của Hội đồng có ý kiến về các nội dung của cuộc
họp thì phải có văn bản gửi Chủ tịch Hội đồng thẩm định tỉnh.
Điều 5. Hồ
sơ pháp lý để thẩm định phương án và chi phí bồi thường
1. Văn bản đề nghị thẩm định
phương án và chi phí bồi thường; có kèm theo:
- Bảng tổng hợp chi phí; Bảng áp
giá chi tiết bồi thường, hỗ trợ cho từng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức về đất,
nhà, vật kiến trúc, hoa màu cây trồng và các khoản hỗ trợ; Dự toán chi phí cho
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư chi tiết do Chủ tịch Hội đồng bồi thường huyện, thị xã hoặc Giám
đốc Trung tâm phát triển quỹ đất ký gửi (phương án hoàn chỉnh sau khi niêm yết);
2. Các văn bản liên quan:
- Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư;
- Quyết định thu hồi đất tổng và
chi tiết;
- Quyết định thành lập Hội đồng
bồi thường dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã;
- Danh sách các hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức phải di chuyển và bị ảnh hưởng trong phạm vi thu hồi đất do Hội đồng
bồi thường huyện, thị xã xét duyệt;
- Danh sách tái định cư: Đối tượng
và thủ tục theo quy định tại khoản 1, điểm 2.1 và 2.2 khoản 2 Điều 39 Quyết định
số 464/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các văn bản liên quan đến dự
án (nếu có).
3. Các hồ sơ kèm theo:
- Biên bản họp Hội đồng bồi thường
của dự án (có sự tham gia của đại diện hộ dân trong khu quy hoạch sẽ thu hồi đất)
thông qua Phương án tổng thể, Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và xét tái
định cư;
- Phương án chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã, phường có đất bị thu
hồi (theo quy định tại Điều 43 Quyết định số 464/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của
Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Đơn xác nhận quyền sử dụng đất; Bảng xác nhận loại đất, hạng đất, tỷ lệ
đất thu hồi, số nhân khẩu, số lao động nông nghiệp có tên trong hộ khẩu do địa
phương xác nhận;
- Bản xác nhận của cơ quan thuế
tại địa phương, đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ về thuế;
- Biên bản kiểm kê; và các hồ sơ
khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Trước khi gửi văn bản đề nghị
thẩm định đến sở Tài chính (Thường trực Hội đồng thẩm định tỉnh), Hội đồng bồi
thường huyện, thị xã hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất gửi mỗi bộ đến các thành
viên Hội đồng, để thẩm định theo từng nội dung quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết
định này; đồng thời, có kết quả gửi về Sở Tài chính để tổng hợp;
5. Hội đồng bồi thường huyện, thị
xã hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất chịu trách nhiệm về tính chính xác của số
liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai; kết quả áp giá xác định giá trị bồi thường;
hồ sơ xét tái định cư.
Điều 6. Thẩm
định phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Khi nhận được văn bản đề nghị
thẩm định và hồ sơ kèm theo, Sở Tài chính (thường trực Hội đồng thẩm định tỉnh)
có trách nhiệm kiểm tra và xử lý như sau:
1.1 Trường hợp chưa đủ hồ sơ
theo quy định tại Điều 5 Quyết định này, thì thường trực Hội đồng thẩm định gửi
Công văn yêu cầu Hội đồng bồi thường huyện, thị xã hoặc Trung tâm Phát triển quỹ
đất bổ sung hồ sơ còn thiếu. Công văn ghi rõ loại hồ sơ, tài liệu còn thiếu; thời
gian chờ nhận hồ sơ bổ sung không tính vào thời hạn thẩm định.
1.2 Hồ sơ đã gửi đủ theo quy định
và nhận được đầy đủ văn bản thẩm định của các thành viên Hội đồng, Sở Tài chính
tổ chức họp thẩm định để thảo luận lấy ý kiến, thống nhất của các thành viên Hội
đồng thẩm định tỉnh;
a) Đối với các hồ sơ có tính phức
tạp, có nhiều ý kiến khác nhau (tại văn bản thẩm định của các thành viên của Hội
đồng thẩm định) Sở Tài chính tổ chức họp thẩm định;
b) Đối với các hồ sơ đơn giản đã
có quy định cụ thể, và có kết quả thẩm định của các ngành thống nhất theo đề
nghị của các Hội đồng bồi thường thì không phải thông qua họp Hội đồng thẩm định,
Sở Tài chính chịu trách nhiệm và thảo Tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Thời gian thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa là 15 ngày làm việc (kể cả thời gian
niêm yết kết quả bồi thường 04 ngày tại địa phương), tính từ ngày nhận đầy đủ
văn bản. Trường hợp đặc biệt đối với dự án phức tạp được kéo dài thời gian
nhưng không quá 10 ngày làm việc và Chủ tịch Hội đồng thẩm định phải có văn bản
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Chi
phí hoạt động của Hội đồng thẩm định tỉnh và Tổ chuyên viên giúp việc.
1. Được trích từ chi phí công
tác tổ chức thực hiện bồi thường theo quy định tại Điều 52 Quyết định số
464/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh, do chủ dự án trích nộp
vào tài khoản tiền gửi của Sở Tài chính; Trường hợp không đủ chi thì ngân sách
tỉnh sẽ cấp bù để đảm bảo kinh phí cho hoạt động của Hội đồng thẩm định tỉnh.
2. Nội dung và mức chi hoạt động
thẩm định:
2.1 Chi cho hoạt động thẩm định:
- Chi nước uống hội họp;
- Văn phòng phẩm, in ấn tài liệu
phục vụ thẩm định;
- Chi họp Hội đồng thẩm định
30.000 đồng/người/lần họp thẩm định;
- Chi phí khác liên quan công
tác thẩm định;
2.2 Mức chi cho các chuyên viên
trực tiếp thẩm định của các đơn vị là 10% trên số trích được do Trung tâm Phát
triển quỹ đất (đơn vị sự nghiệp) trích chuyển cho Hội đồng thẩm định theo quy định.
Trường hợp thành viên của Tổ
chuyên viên giúp việc không tham gia thẩm định hồ sơ thì không chi trả thù lao.
3. Sở Tài chính (Thường trực Hội
đồng thẩm định tỉnh) chịu trách nhiệm lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng thẩm định tỉnh được
sử dụng con dấu của sở Tài chính để hoạt động.
2. Các thành viên Hội đồng thực
hiện nhiệm vụ được giao tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này và chịu trách nhiệm đối
với các vấn đề thuộc thẩm quyền của từng ngành.
3. Tổ chuyên viên giúp việc có
trách nhiệm tư vấn, tham mưu và chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu của mình
trước Hội đồng thẩm định tỉnh về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
từng dự án.
4. Quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hoặc do sự điểu chỉnh sửa đổi của pháp luật, Hội đồng thẩm định tỉnh và các
cơ quan liên quan có trách nhiệm báo cáo kịp thời và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, thay thế./.