UBND TỈNH BẮC
GIANG
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1171/QĐ-SGTVT
|
Bắc Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẮC
GIANG
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của Bộ Giao thông vận tải - Bộ Nội vụ Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
21/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh
Bắc Giang về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang;
Căn cứ Quyết định số
26/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về
việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang;
Xét đề nghị của ông Chánh Văn
phòng Sở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế làm việc của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số
131/QĐ-SGTVT ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh
Bắc Giang.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn
phòng Sở, Trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Sở;
- Đảng ủy Sở;
- Công đoàn ngành;
- Trang điện tử của Sở;
- Lưu VP, VT.
|
GIÁM ĐỐC
Bùi Thế Sơn
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-SGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 Giám
đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, phương pháp làm việc, quan hệ công tác, trình tự giải quyết
công việc của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc trực
thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang.
2. Quy chế này được áp dụng đối với
Lãnh đạo Sở, các tổ chức giúp việc (Sau đây gọi chung là các phòng, ban, đơn
vị) và cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc trực
thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. Sở Giao thông vận tải làm việc
theo chế độ thủ trưởng, nhằm đề cao trách nhiệm và bảo đảm sự đoàn kết thống nhất
trong Lãnh đạo Sở đến cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc thực
hiện giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm và đúng thẩm quyền được
giao.
2. Thực hiện nguyên tắc mỗi công việc
chỉ giao cho một tổ chức, một người phụ trách và chịu trách nhiệm. Cán bộ, công
chức, viên chức, người hợp đồng làm việc được giao phụ trách công việc nào phải
tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc đó theo quy định của
pháp luật; chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm
việc của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO SỞ, CÁC PHÒNG, BAN, ĐƠN VỊ VÀ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 3. Lãnh đạo
Sở thảo luận, Giám đốc Sở quyết định và trình UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định các vấn đề sau đây
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân về giao thông vận tải.
2. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch năm, 5
năm và các dự án đầu tư về giao thông vận tải.
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao
thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà
nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
4. Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; phối hợp với
Sở Nội vụ trình dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công
lập trực thuộc Sở.
5. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
kế hoạch, nhiệm vụ được giao hàng năm của Sở và kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành
của Lãnh đạo Sở.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Sở
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, có
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Sở theo chế
độ thủ trưởng; chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác ngành Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao
thông vận tải. Giám đốc Sở có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải
theo quy định.
2. Phân công nhiệm vụ cho các Phó
Giám đốc Sở, Trưởng các Phòng tham mưu, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở. Người
được phân công phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
3. Giám đốc Sở ủy quyền cho một trong
các Phó Giám đốc Sở chỉ đạo, điều hành các hoạt động và thực hiện chương trình
làm việc của cơ quan trong thời gian Giám đốc vắng mặt.
4. Những mặt công tác chưa được thống
nhất thì tổ chức họp Lãnh đạo Sở để bàn bạc, nếu chưa thống nhất cao thì Giám đốc
Sở sẽ quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Giám đốc Sở thường xuyên giữ mối
liên hệ giữa chính quyền với Đảng ủy, Công đoàn và các
Đoàn thể quần chúng khác trong cơ quan, nhằm phát huy tính dân chủ, trí tuệ tập
thể, tạo nên sự thống nhất trong tổ chức và thực hiện nhiệm
vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Giám đốc Sở
1. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc
Giám đốc Sở chỉ đạo, điều hành từng lĩnh vực công tác của Sở theo sự phân công
của Giám đốc Sở, sử dụng quyền hạn của Giám đốc Sở để chủ động giải quyết công
việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Trong phạm vi quyền hạn được giao,
các Phó Giám đốc Sở chủ động xử lý công việc và báo cáo Giám đốc Sở kết quả
công việc đã giải quyết. Trường hợp vấn đề giải quyết có liên quan đến lĩnh vực
của Phó Giám đốc khác phụ trách, thì các Phó Giám đốc chủ động phối hợp với
nhau để giải quyết; trường hợp không thống nhất ý kiến thì Phó Giám đốc chủ trì
công việc đó báo cáo Giám đốc quyết định.
3. Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Pháp luật về các quyết định
liên quan đến việc thực hiện các công việc được Giám đốc Sở phân công. Có một
Phó Giám đốc Sở thường trực được Giám đốc Sở phân công điều
hành công việc của cơ quan khi Giám đốc Sở đi công tác vắng.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng các phòng, ban, đơn vị
Trưởng các phòng, ban, đơn vị là đầu
mối tham mưu giúp Giám đốc Sở giải quyết một số công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ của Sở; Trưởng các phòng, ban, đơn vị là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở, Phó Giám đốc Sở (Trực tiếp phụ trách lĩnh vực công tác của phòng, ban, đơn
vị), đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nhiệm vụ
trong lĩnh vực được giao phụ trách. Trưởng các phòng, ban, đơn vị có nhiệm vụ:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác, quy trình nghiệp vụ, điều hành các hoạt động của phòng, ban, đơn vị
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và triển khai các chủ trương, phương hướng,
kế hoạch, mục tiêu công tác đã được Giám đốc Sở thông qua. Chỉ đạo, điều hành
hoạt động của phòng, ban, đơn vị; phân công nhiệm vụ cho các Phó trưởng phòng,
ban, đơn vị và cho cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc của
phòng, ban, đơn vị thực hiện nhiệm vụ.
2. Tổng hợp tình hình, đề xuất, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, theo dõi các mặt công tác thuộc chức năng,
nhiệm vụ được giao.
3. Sử dụng cán bộ, công chức, viên chức,
người hợp đồng làm việc; quản lý cơ sở vật chất, tài liệu
của phòng, ban, đơn vị. Đề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc như: nâng lương, đào tạo
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật v.v...
4. Tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp
loại cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc của phòng, ban, đơn
vị hàng năm.
5. Đối với những lĩnh vực công tác của
các đơn vị thuộc Sở có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng nào thì Trưởng
phòng đó có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, triển khai, quản lý các mặt
công tác đó theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó các phòng, ban, đơn vị
Phó các phòng, ban, đơn vị là người
giúp việc Trưởng các phòng, ban, đơn vị phụ trách một số mặt công tác của
phòng, ban, đơn vị; Phó các phòng, ban, đơn vị được thay mặt Trưởng phòng, ban,
đơn vị giải quyết công việc được phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng, ban, đơn vị, Giám đốc Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng, ban, đơn vị đi vắng, Phó phòng,
ban, đơn vị được ủy quyền giải quyết điều hành công việc của phòng, ban, đơn vị
sau đó báo cáo lại với Trưởng phòng, ban, đơn vị những kết quả công việc đó giải
quyết và những tồn tại để Trưởng phòng, ban, đơn vị giải quyết tiếp. Tùy theo
yêu cầu nhiệm vụ của từng phòng, ban, đơn vị Phó phòng, ban, đơn vị phải thực
hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng phòng, ban, đơn vị phân công.
Điều 8. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc
1. Mọi cán bộ, công chức, viên chức,
người hợp đồng làm việc thuộc Sở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chương trình
công tác và các nhiệm vụ cụ thể do Trưởng phòng, ban, đơn vị phân công theo quy
trình nghiệp vụ công tác của phòng, ban, đơn vị; có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ và kỷ luật lao động; có thái độ văn minh lịch sự, đúng mực
trong giao tiếp và giải quyết công việc; có nếp sống lành mạnh, trung thực; chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng, ban, đơn vị đồng thời chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình.
2. Thực hiện nội quy, quy chế, quy định
của cơ quan; xây dựng tác phong làm việc khoa học, khẩn trương, hiệu quả.
3. Trực tiếp báo cáo, đề xuất với
lãnh đạo phòng, ban, đơn vị về những biện pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ; kiến
nghị về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Chủ động, sáng tạo, tự giác làm việc,
có tinh thần hợp tác làm việc với cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng
làm việc trong và ngoài cơ quan; có ý thức xây dựng và bảo vệ uy tín của cơ
quan, của cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc; có trách nhiệm
với công việc được giao và giữ gìn kỷ luật phát ngôn.
5. Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc: Thực hiện giờ làm việc, sử dụng điện, điện thoại, văn phòng phẩm,
xăng dầu, in ấn tài liệu, tiếp khách, trang thiết bị đồ dùng dụng cụ phục vụ
làm việc... giữ gìn, bảo vệ tài sản cơ quan.
6. Thực hiện quy chế dân chủ trong
sinh hoạt, nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người
hợp đồng làm việc.
Điều 9. Nhiệm vụ
cụ thể và mối quan hệ công tác của các phòng, ban, đơn vị
I. Văn phòng
A. Nhiệm vụ
1. Công tác tổ chức
1.1. Công tác tổ chức bộ máy:
- Dự thảo quyết định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Giao thông vận tải; các văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp quản lý hành chính
về lĩnh vực giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành
chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
- Dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng ban, đơn vị thuộc
Sở Giao thông vận tải quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong từng thời kỳ
hoặc trong quá trình hoạt động kém hiệu quả; quyết định xếp
hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý.
- Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, mối quan hệ công tác của các phòng, ban Sở; xây dựng quy chế làm việc của Sở; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở xây dựng quy chế
làm việc, thẩm định quy chế làm việc của đơn vị; hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc Sở thực hiện việc phân cấp công tác tổ chức và cán bộ.
1.2. Công tác tổ chức cán bộ:
- Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối
với trưởng, phó phòng ban, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; trưởng, phó
phòng chuyên môn trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố. Hướng dẫn điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh chuyên môn trong lĩnh vực
giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Xây dựng và thực hiện quy hoạch cán
bộ hàng năm và dài hạn; xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
CBCCVC; thực hiện quy trình bổ nhiệm cán bộ có thời hạn, bổ nhiệm lại, miễn nhiễm
cán bộ; luân chuyển cán bộ, công chức.
- Tổ chức sơ tuyển công chức, viên chức
(khi có chỉ tiêu biên chế được giao); đề nghị Hội đồng tuyển
dụng công chức, viên chức của tỉnh xét, thi tuyển; tiếp nhận,
điều động, sắp xếp bố trí cán bộ, công chức các phòng, ban Sở; hướng dẫn các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở tuyển dụng, sắp xếp bố trí
cán bộ, viên chức thuộc đơn vị.
- Triển khai thực hiện nhận xét, đánh
giá cán bộ, công chức các phòng, ban Sở, hướng dẫn, tổng hợp việc thực hiện nhận
xét, đánh giá cán bộ, viên chức ở đơn vị sự nghiệp thuộc Sở. Thực hiện kê khai
tài sản thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý hàng năm
theo quy định.
- Quản lý hồ sơ cán bộ công chức,
viên chức; thực hiện bổ sung hồ sơ theo định kỳ hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch biên chế hàng
năm; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức cho các cơ quan chức năng.
1.3. Chủ trì đăng ký và báo cáo tình
hình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Giám đốc Sở theo yêu cầu của UBND tỉnh và Sở Nội vụ; xây dựng tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại
trách nhiệm người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở và chủ trì triển
khai thực hiện đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu các phòng, ban,
đơn vị thuộc Sở.
1.4. Theo dõi công tác bảo vệ chính
trị nội bộ, công tác an ninh chính trị trong ngành.
1.5. Công tác thực hiện chế độ chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức:
- Tổng hợp, trình xét duyệt và làm thủ
tục xếp ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp ngạch, nâng bậc
lương cho công chức, viên chức theo quy định hàng năm.
- Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho cán bộ công chức.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở:
Xây dựng kế hoạch biên chế, thực hiện sử dụng biên chế; thực hiện chế độ chính
sách lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và
an toàn lao động; thống kê báo cáo cho các cơ quan chức năng theo định kỳ.
1.6. Công tác thi đua khen thưởng và
kỷ luật:
- Xây dựng chương trình thi đua; phát
động thi đua; ký kết giao ước thi đua; theo dõi phong trào thi đua trong
toàn ngành; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá phong trào thi đua; hướng
dẫn sơ tổng kết, tổng hợp đề nghị xét khen thưởng v.v...
- Tập hợp những vụ vi phạm kỷ luật của
cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc
trình Hội đồng xét kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc vi phạm; theo dõi, tổng hợp
tình hình xử lý kỷ luật của các đơn vị trực thuộc Sở.
1.7. Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
- Theo dõi, quản lý công tác đào tạo
và bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch và thực hiện việc cử cán bộ, công chức, viên chức,
người hợp đồng làm việc đi đào tạo, học tập, bồi dưỡng các
lớp: Chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, quản
lý kinh tế, giáo dục quốc phòng, ngoại ngữ, tin học v.v....
- Theo dõi, hướng dẫn các đơn vị tổ
chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề, xét hoặc thi nâng bậc lương cho CBCNV theo
quy định.
2. Công tác hành chính quản trị:
- Tiếp nhận, xử lý các công văn, thư
tín, báo chí, tài liệu các nơi gửi đến và chuyển kịp thời đến đúng người có thẩm
quyền giải quyết, tiếp nhận văn bản đi và thực hiện phát hành theo quy định (Bằng
thư điện tử và bằng giấy); đôn đốc việc xử lý văn bản. Bảo mật hồ sơ tài liệu,
bảo đảm an toàn tuyệt đối tài liệu theo quy định.
- Quản lý và sử dụng con dấu đúng
nguyên tắc theo quy định hiện hành; sao chụp, in ấn tài liệu, đặt in, mua, cấp
phát tài liệu, biểu mẫu, ấn chỉ, ấn phẩm vv... khi có yêu cầu sử dụng.
- Thực hiện chế độ thống kê tài liệu
lưu trữ; tổng hợp, phân tích, lập hồ sơ tài liệu hoạt động của cơ quan; lưu trữ
và bảo quản hồ sơ tài liệu lưu trữ theo đúng quy định.
- Phục vụ các buổi lễ, hội nghị, hội
thảo, cuộc họp, học tập, các buổi đón tiếp khách vv... của cơ quan.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin; quản lý mạng tin học, trang thông tin điện tử (Website,
internet); hướng dẫn cán bộ, công chức khai thác, sử dụng mạng tin học đúng mục
đích và quy định.
- Xây dựng và duy trì việc thực hiện
nội quy cơ quan; bảo vệ giữ gìn trật tự an ninh cơ quan; theo dõi khách ra vào
làm việc theo đúng nội quy cơ quan; giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; giữ gìn
nếp sống văn hóa công sở.
- Quản lý tài sản của cơ quan; thực
hiện mua sắm trang thiết bị dụng cụ làm việc và sinh hoạt của cơ quan, văn
phòng phẩm, điện nước, điện thoại, nhiên liệu, bảo trì, sửa chữa, cải tạo các
công trình nhà làm việc; phối hợp thực hiện việc thanh lý tài sản công; quản lý
xe ô tô công; thực hiện chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ hoặc đột
xuất; phục vụ Lãnh đạo và cán bộ đi công tác, hội họp vv...
- Chủ trì tổ chức thực hiện phòng
cháy chữa cháy; thực hiện công tác quân sự địa phương tại cơ quan.
3. Công tác cải cách hành chính:
- Tham mưu xây dựng kế hoạch và thực
hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của Sở.
- Thực hiện việc tiếp nhận, chuyển hồ
sơ đến các phòng chuyên môn giải quyết và trả kết quả các thủ tục hành chính của
tổ chức, công dân theo đúng thời hạn quy định.
- Kiểm tra, đôn đốc tổng hợp kết quả,
nhận xét, đánh giá và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác cải cách hành
chính theo quy định.
4. Công tác thông tin, tổng hợp, báo
cáo:
- Xây dựng chương trình kế hoạch công
tác của lãnh đạo Sở; xây dựng lịch làm việc, hội thảo, hội họp của cơ quan;
thông báo kết quả làm việc, hội họp, hội thảo.
- Tham gia các buổi làm việc, hội họp,
hội thảo và căn cứ kết luận của Lãnh đạo Sở để thông báo kết luận và đôn đốc kiểm
tra thực hiện.
- Xây dựng chương trình, nhiệm vụ kế
hoạch công tác tháng, quý, năm của Sở; theo dõi, đôn đốc
các phòng, ban, đơn vị thực hiện chương trình, nhiệm vụ kế hoạch công tác; tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch trình cuộc họp giao ban hàng
tháng, quý.
- Thống kê, tổng hợp kết quả hoạt động
của ngành, viết báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng tháng, hàng
quý, 6 tháng, năm của ngành để báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho UBND tỉnh và
cho cơ quan chức năng theo quy định.
4. Chánh Văn phòng là người phát ngôn
của Sở Giao thông vận tải.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo Sở phân công.
B. Mối quan hệ công tác
Văn phòng có mối quan hệ với tất cả
các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau
để hoàn thành nhiệm vụ. Văn phòng có mối quan hệ trực tiếp, thường xuyên với một
số phòng, đơn vị sau đây:
1. Chủ trì phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị trong việc: Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức, người hợp
đồng làm việc; thực hiện chế độ chính sách; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; thi đua, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện nội quy, quy chế cơ quan;
mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, dụng cụ phục vụ làm việc; ứng dụng công nghệ
thông tin vv...
2. Chủ trì phối hợp với tất cả các
phòng, ban, đơn vị trong ngành trong việc xây dựng chương trình, nhiệm vụ kế hoạch
công tác tháng, 6 tháng, năm; tổng hợp kết quả công tác hàng tháng, sơ kết 6
tháng, tổng kết năm trình họp giao ban, sơ kết, tổng kết,
đồng thời báo cáo UBND tỉnh và cơ quan chức năng theo quy định.
3. Phối hợp với phòng Kế hoạch tài
chính trong việc: Chi trả tiền lương, tiền thưởng, thực hiện thu nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế; thống nhất việc quản lý biên chế và sử dụng quỹ tiền
lương đúng chế độ.
4. Chủ trì mua sắm trang thiết bị đồ
dùng, dụng cụ làm việc, sửa chữa nhà cửa, công trình phụ trợ, xe ô tô công
vv... và các nhu cầu phục vụ khác của Cơ quan Văn phòng Sở; quản lý các trang
thiết bị, tài sản của Cơ quan Văn phòng; kiểm kê, đánh giá
chất lượng tài sản; thanh lý tài sản.
5. Chủ trì phối hợp với Phòng Quản lý
vận tải công nghiệp, Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển phương
tiện, Phòng Quản lý đầu tư xây dựng, Phòng Quản lý giao thông trong việc thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo cơ chế một cửa
của Sở.
6. Chủ trì phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị trực thuộc Sở trong công tác thi đua, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quy định của nhà nước về công tác tổ chức nhà nước và công
tác hành chính quản trị.
II. Phòng Pháp chế
A. Nhiệm vụ
1. Công tác xây dựng pháp luật:
- Chủ trì, phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản
lý nhà nước về Giao thông vận tải ở tỉnh Bắc Giang.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở phối hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực quản lý nhà nước ở tỉnh trình Giám
đốc Sở đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Sở Tư pháp
thẩm định, trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc UBND tỉnh Bắc
Giang.
- Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các
văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Giám đốc
Sở.
- Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật do các phòng, ban, đơn vị soạn thảo trước khi trình Giám
đốc Sở xem xét, quyết định việc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các
phòng, ban, đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở góp ý dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến.
2. Công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật:
- Chủ trì, phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực quản lý nhà nước
ở tỉnh.
- Định kỳ 6 tháng, hằng năm xây dựng
báo cáo trình Giám đốc Sở gửi Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Giang về kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất phương án xử
lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
3. Công tác kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật:
- Chủ trì giúp Giám đốc Sở phối hợp với
Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp
luật.
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trình Giám đốc Sở để gửi Sở Tư pháp tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật:
- Chủ trì, phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị liên quan lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật dài hạn, hằng năm trong phạm vi ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực quản lý
nhà nước ở tỉnh trình Giám đốc Sở và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được
phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng
ban, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành
Giao thông vận tải, lĩnh vực quản lý nhà nước ở tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các phòng, ban, đơn vị
thuộc Sở.
- Chủ trì và phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật tại cơ
quan.
- Chủ trì và phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc Sở định kỳ 6 tháng, hằng năm tiến hành kiểm
tra, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; báo
cáo Sở Tư pháp về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Sở Tư pháp tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
- Chủ trì, phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác kiểm tra theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực
quản lý nhà nước ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
- Chủ trì xây dựng báo cáo kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
trong phạm vi ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực quản lý nhà nước ở tỉnh trình
Giám đốc Sở gửi Sở Tư pháp.
6. Công tác bồi thường của Nhà nước:
Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban,
đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
7. Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp:
Chủ trì giúp Giám đốc Sở phối hợp với
Sở Tư pháp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
8. Công tác tham mưu về các vấn đề
pháp lý và tham gia tố tụng:
- Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối
với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực quản
lý nhà nước ở tỉnh; có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Giám đốc Sở.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các
phòng, ban, đơn vị có liên quan tham mưu cho Giám đốc Sở về các vấn đề pháp lý
khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ
quan theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng
ban, đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng
ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân
công của Giám đốc Sở.
9. Kiểm soát thủ tục hành chính:
- Chủ trì tham mưu xây dựng soạn thảo
Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và Kế hoạch rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
Sở Giao thông vận tải.
- Phối hợp với các phòng, đơn vị công
khai niêm yết bộ thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức cá nhân thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở đã được Chủ tịch UBND tỉnh ký công bố.
- Tham mưu cho Giám đốc Sở bố trí cán
bộ làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính, cử cán bộ tham gia tập huấn nghiệp
vụ kiểm soát TTHC theo đúng quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra các phòng, ban,
đơn vị thuộc Sở thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuộc Sở Giao thông
vận tải quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng,
đơn vị có thủ tục hành chính thống kê thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý
của Sở gửi Sở Tư pháp trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố.
10. Thi đua khen thưởng trong công
tác pháp chế:
Phối hợp với Văn phòng đề xuất với
Giám đốc Sở khen thưởng hoặc để Giám đốc Sở đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen
thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo Sở giao.
B. Mối quan hệ công tác
Phòng Pháp chế có mối quan hệ với tất
cả các phòng, các đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn
nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Phòng Pháp chế có mối quan hệ trực tiếp, thường
xuyên với một số phòng, đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc:
Cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho
cán bộ trong Phòng.
2. Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị
trong công xây dựng văn bản QPPL của Sở trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định
trình chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
3. Chủ trì phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị trong công tác rà soát, định kỳ hệ thống hóa các văn bản QPPL liên
quan đến lĩnh vực của ngành giao thông.
4. Chủ trì phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành, theo dõi
tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra công tác thi hành pháp luật.
5. Chủ trì phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị trong công tác kiểm soát các thủ tục hành chính liên quan đến bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở.
III. Phòng Kế hoạch tài chính
A. Nhiệm vụ
1. Công tác kế hoạch:
Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân
tỉnh: Quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận
tải; các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm của
ngành trên các lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, vận tải, đào tạo, sát hạch,
đăng kiểm...
- Xây dựng kế hoạch sửa chữa đường bộ
hàng quý, năm.
- Thông báo kế hoạch vốn các dự án đầu
tư XDCB, tổng hợp tình hình giải ngân các dự án đầu tư XDCB.
2. Công tác tài chính:
- Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác tài chính thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
- Xây dựng dự toán thu chi ngân sách
nhà nước của ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; triển khai giao dự toán
thu chi ngân sách nhà nước hàng năm cho Cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị trực
thuộc Sở.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện chế độ, chính sách của nhà nước về tài chính, cơ chế tự chủ về tài
chính, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản
lý của Sở.
- Thẩm định và thông báo quyết toán
tài chính hàng năm đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
- Lập báo cáo quyết toán hoạt động
thu, chi Cơ quan Văn phòng Sở; tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính (Của Cơ
quan Văn phòng Sở và của ngành) với cơ quan Tài chính theo quy định.
- Quản lý quỹ cơ quan, Quản lý nguồn
vốn NSNN cấp và nguồn thu phí, lệ phí được để lại sử dụng
theo chế độ của Cơ quan Văn phòng Sở.
- Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của
Cơ quan Văn phòng Sở.
- Thực hiện thu nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc của Cơ quan Văn phòng Sở.
- Đặt in biên lai ấn chỉ tại Cục thuế,
mẫu hồ sơ học lái xe, sổ nhật trình và trực tiếp nhận phôi giấy phép lái xe,
phù hiệu tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
- Tổng hợp báo cáo quyết toán với cơ
quan tài chính theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo Sở giao.
B. Mối quan hệ công tác
Phòng Kế hoạch tài chính có mối quan
hệ với tất cả các phòng, các đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ
giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Phòng Kế hoạch tài chính có mối quan hệ
trực tiếp, thường xuyên với một số phòng, đơn vị sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các phòng,
ban, đơn vị xây dựng kế hoạch hàng năm.
2. Phối hợp với các Ban Quản lý dự án
giao thông tổng hợp tình hình giải ngân các dự án XDCB trong các tháng, quý,
năm.
3. Chủ trì phối hợp với Phòng Quản lý
giao thông trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sửa chữa đường bộ; quản lý
vốn sự nghiệp giao thông.
4. Chủ trì phối hợp với Phòng Quản lý vận tải công nghiệp trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển vận tải, công nghiệp trong và ngoài quốc doanh; thu nộp lệ phí cấp,
đổi các loại đăng ký, giấy chứng nhận, chứng chỉ vv...
5. Phối hợp với Phòng Quản lý đào tạo
và cấp giấy phép điều khiển phương tiện trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển các trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe; cấp phát, sử dụng các loại
phôi: Giấy phép lái xe, bằng, chứng chỉ chuyên môn...; thu
nộp lệ phí cấp, đổi các loại bằng, giấy phép, chứng chỉ chuyên môn.
6. Phối hợp cung cấp số liệu liên
quan đến báo cáo, sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ
trong Phòng; thực hiện chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người hợp đồng làm việc của Sở như tiền lương, tiền thưởng, tăng thu
nhập, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
7. Phối hợp với Văn phòng theo dõi,
quản lý việc mua sắm trang thiết bị đồ dùng, dụng cụ làm việc; in ấn tài liệu;
sửa chữa nhà cửa, công trình phụ trợ, xe ô tô công và các nhu cầu phục vụ khác
của Cơ quan Văn phòng Sở; theo dõi quản lý các trang thiết bị, tài sản của Cơ
quan Văn phòng Sở; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
8. Chủ trì phối hợp với Văn phòng Sở
kiểm kê, thanh lý tài sản của Cơ quan Văn phòng Sở.
9. Chủ trì phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Sở trong công tác đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà
nước về nghiệp vụ kế toán tài chính.
IV. Phòng Quản lý đầu tư xây dựng
A. Nhiệm vụ
1. Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt: Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản giao thông; văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản hành chính về quản lý kỹ thuật hạ tầng giao thông, quản lý
chất lượng xây dựng công trình giao thông trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông; thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định dự án đầu tư, Báo cáo kinh
tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế BVTC-DT đối với các công trình giao
thông (trừ công trình giao thông nông thôn do Phòng Quản lý giao thông thực hiện)
theo quy định của UBND tỉnh hoặc do UBND tỉnh giao; tham gia thẩm định các dự
án đầu tư xây dựng công trình, Báo cáo KTKT xây dựng công trình, các dự án xây
dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn, quy hoạch khu công nghiệp địa phương theo
đề nghị của các cơ quan chuyên môn, UBND các huyện, thành phố; tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông và các dự án chuyên ngành khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Tham gia quản lý kỹ thuật và chất
lượng các công trình xây dựng cơ bản từ bước khảo sát, lập thiết kế - dự toán,
công tác giải phóng mặt bằng - triển khai thi công nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng và bảo
hành công trình; chủ động nghiên cứu, đề xuất và xây dựng bổ sung các quy định
về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở.
4. Đề xuất ý kiến đối với các dự án
xây dựng công trình trên đường thủy nội địa và tuyến chuyên dùng nối với tuyến
đường thủy nội địa thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổng hợp,
hoàn thiện các báo cáo về công tác quản lý đầu tư xây dựng theo yêu cầu và theo
các quy định của các ngành, UBND tỉnh, Bộ GTVT và các bộ ngành có liên quan.
5. Chủ trì thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Bộ GTVT và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tham gia thẩm định, đánh giá và tổ
chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ
thuộc lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh;
theo dõi, hướng dẫn công tác đấu thầu các gói thầu thuộc dự án do Sở Giao thông
vận tải làm chủ đầu tư; thẩm định hồ sơ thiết kế - dự toán; thẩm
định công tác đấu thầu và kết quả đấu thầu của các gói thầu
thuộc các dự án giao thông do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư (Trừ công
trình giao Phòng Quản lý giao thông thực hiện).
7. Thẩm tra hồ sơ thiết kế - dự toán
các công trình giao thông (Trừ công trình giao thông nông thôn do Phòng Quản lý
giao thông thực hiện) từ cấp III trở lên có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và từ
cấp II trở lên sử dụng các nguồn vốn khác trong phạm vi
toàn tỉnh. Chủ trì kiểm tra hồ sơ, hiện trường các công trình giao thông trên
toàn tỉnh trước khi chủ đầu tư nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng (Trừ công
trình giao thông nông thôn do Phòng Quản lý giao thông thực hiện).
8. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về công tác đầu tư xây dựng với cơ quan chức năng theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo Sở phân công.
B. Mối quan hệ công tác
Phòng Quản lý đầu tư xây dựng có mối
quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ giúp
đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Phòng Quản lý đầu tư xây dựng có mối quan hệ
trực tiếp, thường xuyên với một số phòng, ban, đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc:
Cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ trong Phòng.
2. Phối hợp với Phòng Quản lý giao
thông trong việc thực hiện: Nghiệm thu bàn giao công trình xây dựng giao thông
vào khai thác sử dụng và nghiệm thu hết bảo hành công
trình.
3. Chủ trì tham mưu cho Giám đốc
thành lập hội đồng nghiệm thu, triển khai các bước thực hiện nghiệm thu bàn
giao công trình xây dựng giao thông vào khai thác sử dụng.
4. Chủ trì phối hợp với các Ban Quản
lý dự án giao thông trong việc quản lý, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra tổ chức triển khai công tác giải phóng mặt bằng, thi công các hạng mục
công trình của dự án xây dựng cơ bản; bảo đảm chất lượng, tiến độ công trình, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn lao động, bảo đảm
an toàn vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ trong quá trình xây dựng. Đôn
đốc các Ban QLDA trong việc thực hiện các báo cáo có liên quan và thực hiện ý
kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở trong đầu tư xây dựng.
5. Chủ trì phối hợp với Thanh tra
Giao thông vận tải trong việc kiểm tra các trình tự thủ tục, kiểm tra chất lượng
các công trình xây dựng cơ bản giao thông.
6. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
khác trong và ngoài ngành trong việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơ bản,
thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán; tham gia quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
về kỹ thuật và chất lượng, thủ tục hồ sơ quản lý đầu tư các công trình xây dựng
cơ bản giao thông từ bước khảo sát, lập thiết kế - dự toán - tổ chức giải phóng
mặt bằng - triển khai thi công nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng
và bảo hành công trình.
V. Phòng Quản lý giao thông
A. Nhiệm vụ
1. Công tác quản lý sửa chữa đường bộ;
quản lý đường thủy nội địa:
- Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác
theo quy định của pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính về
lĩnh vực được giao quản lý.
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về quản lý, bảo trì: Xác định chủ trương, biện pháp sửa chữa,
thẩm định hồ sơ thiết kế - dự toán, kết quả lựa chọn nhà thầu, tổ chức kiểm
tra, tham gia thành phần nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng các
công trình sửa chữa, bảo trì bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới
công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa do UBND tỉnh giao và các tuyến
quốc lộ do Bộ GTVT ủy thác quản lý.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công
tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông, đấu nối và các
công trình giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, hướng dẫn
của Bộ GTVT và Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành; bố trí lắp đặt hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa
phương trong phạm vi được giao quản lý.
- Giải quyết thủ tục cấp giấy phép lưu
hành xe siêu trường, siêu trọng, xe quá khổ, quá tải, xe
bánh xích theo quy định. Thỏa thuận thiết kế, cấp giấy phép thi công xây dựng công trình đường
bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ, công trình thiết yếu,
đấu nối, biển quảng cáo tạm thời trên các tuyến đường Tỉnh
quản lý và Trung ương ủy thác quản lý.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kỹ
thuật hạ tầng giao thông đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố.
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, theo
dõi, đôn đốc phong trào phát triển giao thông nông thôn và miền núi trên địa
bàn tỉnh. Thẩm tra hồ sơ thiết kế - dự toán, kiểm tra hồ sơ
và hiện trường trước khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu đưa
vào sử dụng các công trình giao thông nông thôn từ cấp III trở lên (Không bao gồm
đường đô thị, đường chuyên dùng).
- Xây dựng kế hoạch, triển khai và kiểm
tra việc thực hiện phương án bảo đảm giao thông, phòng chống lụt bão trên toàn
bộ hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy nội địa thuộc tỉnh. Thẩm định dự
án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (Đối với công trình thiết kế hai bước)
và dự toán, kiểm tra chất lượng hồ sơ và hiện trường các công trình giao thông
nông thôn theo phân cấp.
2. Công tác an toàn giao thông:
- Tham mưu, đề xuất triển khai các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi
xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
- Tham mưu, đề xuất triển khai các biện
pháp giải toả hành lang giao thông trên các tuyến đường tỉnh, quốc lộ; tuyên
truyền pháp luật, hướng dẫn các địa phương về giải toả hành lang và bảo vệ hành
lang đường bộ; kế hoạch sửa chữa đường bộ theo từng tháng, quý trên cơ sở kế hoạch
cả năm. Quản lý, giám sát công tác sửa chữa đường bộ.
- Thường trực Ban Chỉ đạo an toàn
giao thông của ngành; tham gia các hoạt động của Ban An toàn giao thông tỉnh
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện thẩm định an toàn giao
thông trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa các đường giao thông
nông thôn, đường chuyên dùng với đường tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
an toàn giao thông đối với cơ quan, đơn vị trong ngành.
3. Công tác bảo vệ môi trường:
Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực hạ tầng giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Chủ trì tổng
hợp, báo cáo: Định kỳ hoặc đột xuất về quản lý giao thông và
an toàn giao thông của ngành cho các cơ quan chức năng theo quy định.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo Sở phân công.
B. Mối quan hệ công tác
Phòng Quản lý giao thông có mối quan
hệ với tất cả các phòng và một số đơn vị trực thuộc Sở trên tinh thần hợp tác,
hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Phòng Quản lý giao thông có mối
quan hệ trực tiếp, thường xuyên với một số phòng, đơn vị
sau đây:
1. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài
chính trong việc xây dựng kế hoạch sửa chữa đường bộ hàng năm, quy hoạch phát
triển giao thông của tỉnh; thực hiện nguồn vốn sự nghiệp sửa chữa đường bộ.
2. Phối hợp với Văn phòng trong công
tác thi đua khen thưởng về phong trào xây dựng đường giao thông nông thôn miền
núi và công tác giải tỏa hành lang an toàn đường bộ hàng
năm; thực hiện một số nhiệm vụ tại bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính; cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ trong Phòng.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý đầu tư
xây dựng trong việc quản lý chất lượng xây dựng công trình, sửa chữa đường bộ;
bảo đảm an toàn giao thông khi xây dựng công trình; nghiệm thu bàn giao công
trình đưa vào sử dụng.
4. Phối hợp với các Ban Quản lý dự án
giao thông trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ; cấp phép thi công, bảo đảm
an toàn giao thông khi xây dựng công trình; bàn giao công trình đưa vào sử dụng,
bảo vệ công trình giao thông, hành lang an toàn giao thông đường bộ, xe quá khổ,
quá tải.
5. Phối hợp với đơn vị quản lý đường
thủy nội địa trong việc quản lý, bảo trì đường thủy nội địa địa phương do tỉnh
chịu trách nhiệm quản lý hoặc được ủy thác quản lý.
6. Chủ trì phối hợp với Thanh tra
Giao thông vận tải trong việc kiểm tra công tác quản lý, sửa chữa cầu đường; bảo
vệ các công trình giao thông và hành lang an toàn giao thông đường bộ; xe quá tải
quá khổ; quản lý, bảo trì đường thủy nội địa. Tuyên truyền giáo dục pháp luật bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
trong ngành về tổng hợp số liệu báo cáo về an toàn giao thông; phối hợp với Văn
phòng Ban An toàn giao thông tỉnh trong công tác báo cáo định kỳ, đột xuất về
an toàn giao thông của ngành.
8. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
trong ngành trong công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai hàng năm.
VI. Phòng Quản lý vận tải công
nghiệp
A. Nhiệm vụ
1. Công tác vận tải:
- Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển vận tải, công nghiệp
giao thông vận tải và các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong hoạt
động vận tải.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải
hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức thực hiện việc quản lý vận
tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, bằng xe tắc xi;
cấp phép vận tải vận tải liên vận quốc tế theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ Giao thông vận tải.
- Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ,
bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa
do tỉnh quản lý.
- Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến
xe, trạm dừng nghỉ trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các
tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên
địa bàn tỉnh.
- Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở trong việc
tổ chức quản lý hoạt động vận tải trên tuyến đường thủy nội địa địa phương;
đóng mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội
địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp kết quả báo cáo việc
quản lý cấp phép hoạt động bến khách ngang sông, quản lý phương tiện thủy thô
sơ, quản lý phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký nhưng
không thuộc diện đăng kiểm.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các chủ
phương tiện vận tải đường bộ, vận tải đường thủy nội địa thực hiện kinh doanh
theo thể lệ vận tải, theo đúng quy định của nhà nước.
- Theo dõi và tổng hợp các loại
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trong địa bàn tỉnh; báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất cho cơ quan chức năng theo quy định.
- Thực hiện theo Quyết định số
823/QĐ-SGTVT ngày 29/9/2014 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải về việc thành lập
Tổ chuyên trách quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị Giám sát hành trình của
xe ô tô.
2. Công tác quản lý phương tiện:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên
dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ Giao thông vận tải.
- Theo dõi, quản lý việc thực hiện kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải.
- Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa
chữa, cải hoán phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công
chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
- Tổng hợp, báo cáo số lượng cấp, đổi
đăng ký, thẩm định thiết kế cho cơ quan chức năng theo quy định.
3. Thực hiện công tác quản lý nhà nước:
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực vận tải, công nghiệp GTVT trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về vận tải, công nghiệp đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; theo dõi và chỉ đạo
phong trào xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp, hiệp hội vận tải ở các
huyện, thành phố trong tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động vận tải, công nghiệp GTVT thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia thẩm định, đánh giá và tổ
chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ
thuộc lĩnh vực vận tải công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo Sở giao.
B. Mối quan hệ công tác
Phòng Quản lý vận tải công nghiệp có
mối quan hệ với tất cả các phòng của Sở và một số đơn vị thuộc Sở trên tinh thần
hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
Phòng Quản lý vận tải công nghiệp có mối quan hệ trực tiếp, thường xuyên với một số phòng, đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong một số
công việc tại bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính; cung cấp số
liệu báo cáo, sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ trong
Phòng.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài
chính trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện kế hoạch vận tải quý, năm.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý giao
thông trong công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai hàng năm.
4. Chủ trì phối hợp với Trung tâm Kiểm
định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông cơ giới và Bến xe khách về quản lý nhà nước một số mặt trong công tác chuyên môn.
5. Chủ trì phối hợp với Thanh tra
Giao thông vận tải trong việc kiểm tra hoạt động vận tải, sản xuất công nghiệp
về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh và giám sát hành trình xe ô tô.
6. Phối hợp với Chi cục Đăng kiểm số
1 - Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác đăng kiểm thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
khác trong ngành và các đơn vị ngoài ngành, phòng chuyên môn về giao thông vận
tải tại các huyện, thành phố trong tỉnh trong việc quản lý các tuyến vận tải;
việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách đường bộ, đường thủy nội địa; bến
xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa
trong địa bàn tỉnh.
VII. Phòng Quản lý đào tạo và cấp
giấy phép điều khiển phương tiện
A. Nhiệm vụ
1. Công tác quản lý:
- Tham mưu cho Lãnh đạo Sở thực hiện nhiệm
vụ quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giấy phép
điều khiển phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo,
sát hạch tháng, quý, năm.
- Căn cứ quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe của Bộ GTVT đã phê duyệt, tham mưu cho Lãnh đạo Sở chấp
thuận chủ trương đầu tư, xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe
ô tô, cơ sở đào tạo người điều khiển phương tiện thủy nội
địa trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho Lãnh đạo Sở cấp mới, cấp
lại giấy phép đào tạo; nâng lưu lượng đào tạo lái xe; thu hồi giấy phép đào tạo
đối với cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ, các cơ sở
đào tạo điều khiển phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ và cấp
Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe.
- Tổ chức thi, cấp bằng, chứng chỉ
chuyên môn người điều khiển phương tiện thủy nội địa (Nếu
trên địa bàn tỉnh chưa có cơ sở đào tạo người điều khiển phương tiện thủy nội địa).
- Chỉ đạo xây dựng, quản lý hoạt động
của Trung tâm sát hạch lái xe trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện kiểm tra công tác quản lý
sát hạch đối với Ban Quản lý sát hạch và các kỳ sát hạch lái xe.
- Tiếp nhận, quản lý báo cáo số 1
(Báo cáo đăng ký danh sách học viên dự học), báo cáo số 2 (Báo
cáo đề nghị danh sách học viên dự sát hạch) các khóa học lái xe ô tô của các cơ
sở đào tạo.
- Thực hiện kiểm tra thường xuyên, đột
xuất công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ, đào tạo người
điều khiển phương tiện thủy nội địa và việc cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận tốt
nghiệp của các cơ sở đào tạo.
- Tổ chức giám sát các kỳ kiểm tra tốt
nghiệp cuối khóa học lái xe ô tô tại các cơ sở đào tạo.
2. Công tác cấp giấy phép lái xe
CGĐB, bằng, chứng chỉ chuyên môn:
- Tiếp nhận kết quả sát hạch các kỳ
sát hạch lái xe cơ giới đường bộ từ Ban Quản lý sát hạch lái xe; thẩm định,
tham mưu ra Quyết định công nhận trúng tuyển; gửi dữ liệu
lên Trung ương (Tổng cục Đường bộ Việt Nam) để xác thực; cập nhật kết quả xác
thực; trình Lãnh đạo Sở ký sổ phê duyệt in GPLX; thực hiện in GPLX và bàn giao,
cấp giấy phép lái xe cho cơ sở đào tạo.
- Tham mưu cho Lãnh đạo Sở thực hiện
cấp mới, cấp đổi GPLX cơ giới đường bộ, bằng, chứng chỉ chuyên môn người điều
khiển phương tiện thủy nội địa, giấy phép xe tập lái.
- Cập nhật các vi phạm của người lái
xe vào cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc do cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính cung cấp.
- Đề nghị cơ quan chức năng xác minh
giấy phép lái xe làm cơ sở đổi GPLX và trả lời cơ quan chức năng về quản lý
GPLX theo quy định.
3. Lưu trữ hồ sơ về công tác đào tạo;
hồ sơ kết quả các kỳ sát hạch, cấp mới, cấp đổi, thu hồi GPLX; bằng, chứng chỉ
chuyên môn người điều khiển phương tiện thủy nội địa.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cho các cơ quan tổ chức theo quy định.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo Sở phân công.
B. Mối quan hệ công tác
Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy
phép điều khiển phương tiện có mối quan hệ với tất cả các phòng của
Sở và một số đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép
điều khiển phương tiện có mối quan hệ trực tiếp, thường xuyên với một số phòng,
đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc:
Cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho
cán bộ trong Phòng; một số nhiệm vụ chuyên môn tại bộ phận tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính; lưu trữ hồ sơ đào tạo, cấp giấy phép lái xe, bằng, chứng
chỉ chuyên môn và lựa chọn, đề xuất cử công chức, viên chức tập huấn sát hạch
viên theo hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và của
Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài
chính để nhận và sử dụng ấn chỉ, thanh toán biên lai thu lệ phí cấp, đổi các loại
bằng, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ...
3. Phối hợp với Ban Quản lý sát hạch
lái xe cơ giới đường bộ trong thực hiện:
- Tiếp nhận kết quả các kỳ sát hạch
lái xe cơ giới đường bộ.
- Tiếp nhận Báo cáo đề nghị tổ chức
sát hạch lái xe của cơ sở đào tạo (Báo cáo số 2); Báo cáo đăng ký sát hạch lái
xe mô tô.
- Xây dựng kế hoạch sát hạch lái xe
hàng tháng, quý.
- Thống nhất số liệu báo cáo công tác
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
- Chỉ đạo xây dựng, quản lý hoạt động
của các Trung tâm sát hạch lái xe; lựa chọn trung tâm sát hạch lái xe để tổ chức
sát hạch lái xe ô tô hạng D, E.
4. Phối hợp với Thanh tra giao thông
vận tải trong việc kiểm tra công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ tại các cơ
sở đào tạo lái xe.
5. Phối hợp với các đơn vị đào tạo
lái xe, đào tạo người điều khiển phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh
trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác đào tạo; cấp giấy phép đào tạo;
tổng hợp số liệu báo cáo định kỳ, đột xuất cho cơ quan chức năng theo quy định.
VIII. Thanh tra Sở Giao thông vận tải
A. Nhiệm vụ
- Thực hiện theo Quy định tại Điều
24, Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010.
B. Mối quan hệ công tác
Thanh tra Sở Giao thông vận tải có
quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ và
giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Thanh tra Giao thông vận tải có mối quan hệ trực tiếp với các phòng, đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc:
Cung cấp số liệu báo cáo; thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức Thanh tra; kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ ở
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài
chính trong việc kiểm tra thực hiện chế độ tài chính ở các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý đào tạo
và cấp giấy phép điều khiển phương tiện trong việc kiểm tra công tác đào tạo
lái xe cơ giới đường bộ tại các cơ sở đào tạo lái xe.
4. Phối hợp với Phòng Quản lý vận tải
công nghiệp trong việc kiểm tra bến xe khách, các điểm dừng, đón trả khách công
cộng; xe khách hoạt động trên các tuyến vận tải hành khách
trong địa bàn tỉnh; và giám sát hành trình xe ô tô.
5. Phối hợp với Phòng Quản lý đầu tư
xây dựng trong việc kiểm tra các trình tự thủ tục, kiểm tra chất lượng các công
trình xây dựng cơ bản giao thông.
6. Phối hợp với Phòng Quản lý giao
thông trong việc kiểm tra công tác quản lý, sửa chữa cầu đường; bảo vệ các công
trình giao thông và hành lang an toàn giao thông đường bộ; xe quá tải quá khổ;
quản lý, bảo trì đường thủy nội địa. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Phối hợp với đơn vị quản lý đường
bộ trong công tác bảo vệ công trình giao thông đường bộ, hành lang an toàn đường
bộ.
8. Phối hợp với cơ quan chuyên môn về
giao thông vận tải của Trung ương và địa phương trong công tác thanh tra, kiểm
tra về giao thông vận tải.
IX. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu
động.
A. Nhiệm vụ
- Thực hiện theo Quyết định số
684/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động và Quyết định số
1029/QĐ-UBND ngày 18/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng
xe lưu động tỉnh Bắc Giang.
B. Mối quan hệ công tác
Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
có quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ
và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Trạm kiểm tra
tải trọng xe lưu động có mối quan hệ trực tiếp với các phòng, ban, đơn vị sau
đây:
1. Phối hợp với Văn phòng Sở: Cung cấp
số liệu báo cáo, sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ
trong Trạm.
2. Phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Sở
GTVT trong thực hiện:
- Dẫn xe vi phạm
vào vị trí kiểm tra tải trọng; hướng dẫn lái xe điều khiển xe đi qua bàn cân
theo tốc độ quy định; tiếp nhận kết quả kiểm tra tải trọng theo kết quả cân kiểm
tra; căn cứ kết quả cân kiểm tra đối chiếu với Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký
xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy lưu
hành đặc biệt nếu có để xác định hành vi, vi phạm, mức độ
vi phạm của người điều khiển xe; thông báo với lực lượng Cảnh sát giao thông để
lập biên bản vi phạm hành chính.
- Giám sát việc hạ tải, sang tải;
đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm chở hàng quá khổ, quá tải cho đến khi hạ
tải hoặc tháo dỡ xong phần thùng xe tự ý cơi nới, cải tạo theo đúng quy định mới
được phép cho phương tiện lưu động.
- Báo cáo kết quả công tác hàng tuần,
tháng về Thanh tra Sở GTVT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ GTVT theo quy định.
3. Phối hợp với Văn phòng Ban ATGT
trong việc cung cấp số liệu báo cáo.
X. Ban Quản lý sát hạch lái xe cơ
giới đường bộ
A. Nhiệm vụ
1. Tổ chức thực hiện các quy định của
Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam về nghiệp vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
2. Hàng năm tham mưu xây dựng kế hoạch
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Sát hạch viên; phối hợp với Văn phòng, Phòng
Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển phương tiện lựa chọn, cử công chức,
viên chức tập huấn sát hạch viên theo hướng dẫn của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang. Trực tiếp quản lý,
lưu trữ hồ sơ của đội ngũ Sát hạch viên của Sở (kể cả Sát hạch viên kiêm nhiệm).
3. Thực hiện nối mạng thông tin với
các trung tâm sát hạch, các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức các kỳ sát hạch lái xe đối
với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe do Sở Giao thông vận tải Bắc
Giang quản lý.
5. Thực hiện thu phí, lệ phí sát hạch,
cấp giấy phép lái xe trong các kỳ sát hạch lái xe.
6. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
quản lý sát hạch hàng tháng về Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển
phương tiện để theo dõi, quản lý. Báo cáo số liệu sát hạch,
cấp giấy phép lái xe để Phòng Quản lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển
phương tiện tổng hợp, báo cáo kết quả công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe 6 tháng, năm và theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo Sở phân công.
B. Mối quan hệ công tác
Ban Quản lý sát hạch lái xe cơ giới
đường bộ có quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác,
hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Ban Quản lý sát hạch lái xe
cơ giới đường bộ có mối quan hệ trực tiếp với các phòng, ban, đơn vị sau đây:
1. Phối hợp với các phòng, ban, cơ sở
đào tạo lái xe thuộc Sở có Sát hạch viên để bố trí các Sát hạch viên kiêm nhiệm
thực hiện nhiệm vụ sát hạch lái xe.
2. Phối hợp chặt chẽ với Phòng Quản
lý đào tạo và cấp giấy phép điều khiển phương tiện trong thực hiện:
- Bàn giao kết quả các kỳ sát hạch
lái xe cơ giới đường bộ.
- Tiếp nhận Báo cáo đề nghị tổ chức
sát hạch lái xe của cơ sở đào tạo (Báo cáo số 2); Báo cáo đăng ký sát hạch lái
xe mô tô, đề nghị Giám đốc Sở ra Quyết định tổ chức sát hạch.
- Xây dựng kế hoạch sát hạch lái xe
hàng tháng, quý.
- Chỉ đạo xây dựng, quản lý hoạt động
của các Trung tâm sát hạch lái xe; lựa chọn trung tâm sát hạch lái xe để tổ chức
sát hạch lái xe ô tô hạng D, E.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài
chính thực hiện ký hợp đồng với trung tâm sát hạch lái xe để tổ chức sát hạch
lái xe ô tô hạng D, E và nhận biên lai thu phí, lệ phí sát hạch, cấp giấy phép
lái xe trong các kỳ sát hạch lái xe.
3. Phối hợp với Văn phòng Sở: Cung cấp
số liệu báo cáo, sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ
trong Ban; xây dựng kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
sát hạch viên và quản lý đội ngũ sát hạch viên của Sở.
4. Phối hợp với
các Trung tâm sát hạch về việc bố trí kế hoạch sát hạch; chuẩn bị cơ sở vật chất
kỹ thuật, bảo đảm an ninh trật tự cho các kỳ sát hạch; thông báo các kỳ sát hạch,
tiếp nhận hồ sơ, danh sách dự kỳ sát hạch; hướng dẫn, kiểm tra công tác nghiệp
vụ của Trung tâm sát hạch.
XI. Văn phòng Ban an toàn giao thông
A. Nhiệm vụ
Thực hiện theo Quyết định số
1489/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang về việc kiện toàn Ban an toàn giao thông tỉnh Bắc Giang.
B. Mối quan hệ công tác:
1. Phối hợp tốt với các cơ quan, ban
ngành của tỉnh, các huyện, thành phố để tổng hợp, tham mưu
cho Lãnh đạo Ban tổ chức triển khai tốt công tác bảo đảm TTATGT
trên địa bàn.
2. Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị
thuộc Sở để tham mưu cho Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải làm tốt công tác là cơ
quan thường trực của Ban ATGT tỉnh.
3. Quan hệ chặt chẽ với Văn phòng thường
trực Ủy ban ATGT Quốc gia, Văn phòng HĐND,
UBND tỉnh... để nắm bắt và triển khai kịp thời những chương trình, kế hoạch,
các chủ trương, Nghị quyết, ý kiến chỉ đạo... của Trung ương và của tỉnh về
công tác bảo đảm TTATGT.
4. Phối hợp với Văn phòng Sở trong việc
cung cấp số liệu báo cáo, sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho
cán bộ trong Văn phòng.
XII. Văn phòng Quỹ Bảo trì đường bộ
A. Nhiệm vụ
Thực hiện theo Quyết định số
04/QĐ-QBTĐB ngày 16/9/2013 của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh
Bắc Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh và Quyết định số 623/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của Chủ
tịch UBND tỉnh về việc chuyển nguyên trạng Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ sang
trực thuộc Sở Giao thông vận tải.
B. Mối quan hệ công tác
1. Phối hợp tốt với các cơ quan, ban
ngành của tỉnh, các huyện, thành phố để tổng hợp, tham mưu cho Hội đồng quản lý
Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh tổ chức triển khai tốt công tác quản lý, phân bổ và sử
dụng nguồn kinh phí bảo trì đường bộ của Quỹ (bao gồm cả nguồn kinh phí do
Trung ương cấp và nguồn kinh phí thu từ xe mô tô trên địa bàn tỉnh).
2. Quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Quỹ
bảo trì đường bộ Trung ương, Văn phòng UBND tỉnh để nắm bắt và triển khai kịp
thời những chương trình, kế hoạch, các chủ trương, ý kiến chỉ đạo... của Trung
ương và của Tỉnh trong việc triển khai thực hiện việc quản
lý, phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí từ Quỹ bảo trì đường bộ được hiệu quả,
thiết thực.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý giao
thông, Phòng Kế hoạch tài chính để tham mưu cho Lãnh đạo Sở triển khai có hiệu
quả công tác bảo trì đường bộ từ nguồn kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
4. Phối hợp với Văn phòng Sở trong việc
cung cấp số liệu báo cáo, sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho
cán bộ trong Văn phòng.
XIII. Các Ban Quản lý dự án
A. Nhiệm vụ
- Ban Quản lý dự án ĐTXD công trình
giao thông Bắc Giang thực hiện theo Quyết định số
122/QĐ-SGTVT ngày 29/02/2012; Quyết định số 395/QĐ-SGTVT
ngày 05/12/2013 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải Bắc Giang và thực hiện chế độ
quản lý, thanh toán, quyết toán vốn sự nghiệp giao thông hàng năm thuộc ngân
sách tỉnh và ngân sách TW giao hàng năm.
- Ban Quản lý dự án giao thông Bắc
Giang 2 thực hiện theo Quyết định số 123/QĐ-SGTVT ngày 29/02/2012 của Giám đốc
Sở Giao thông vận tải Bắc Giang.
B. Mối quan hệ công tác
Các Ban Quản lý dự án có quan hệ với
các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn
nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Các Ban Quản lý dự án có mối quan hệ trực tiếp với
các phòng sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc
cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho
cán bộ.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài
chính trong việc tổng hợp tình hình giải ngân các dự án XDCB trong các tháng,
quý, năm.
3. Chủ trì phối hợp với Phòng Quản lý
đầu tư xây dựng trong việc quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra bắt đầu từ khâu
khảo sát, lập thiết kế - dự toán - tổ chức giải phóng mặt bằng - triển khai thi
công nghiệm thu và bảo hành công trình. Đôn đốc, kiểm tra các hạng mục công
trình của dự án xây dựng cơ bản về kỹ thuật và chất lượng, thủ tục hồ sơ quản
lý đầu tư các công trình xây dựng cơ bản bảo đảm chất lượng, tiến độ công
trình, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn lao động, bảo đảm an toàn vệ sinh
môi trường trong quá trình xây dựng.
4. Phối hợp với Phòng Quản lý giao
thông trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ; cấp phép thi công, bảo đảm an
toàn giao thông khi xây dựng công trình; bàn giao công trình đưa vào sử dụng, bảo
vệ công trình giao thông, hành lang an toàn giao thông đường bộ, xe quá khổ,
quá tải.
5. Phối hợp với Thanh tra Giao thông
vận tải trong việc đảm bảo an toàn giao thông trên các dự án đang triển khai thi công.
6. Chủ trì phối hợp với phòng Quản lý
đầu tư xây dựng, UBND các huyện, thành phố, các xã phường thị trấn, thị tứ có
liên quan trong tổ chức thực hiện công tác GPMB các dự án được giao quản lý.
7. Chủ trì phối
hợp với phòng Quản lý đầu tư xây dựng, các nhà thầu tư vấn, xây lắp và các đơn
vị liên quan tổ chức nghiệm thu công trình và các hạng mục công trình đã hoàn
thành.
XIV. Bến xe khách Bắc Giang
A. Nhiệm vụ
Thực hiện theo Quyết định số
381/QĐ-UBND ngày 05/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
B. Mối quan hệ công tác
Bến xe khách Bắc
Giang có quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ
trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Bến xe
khách Bắc Giang có mối quan hệ trực tiếp với các phòng sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc
cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho
cán bộ.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài
chính trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch quý, năm, thực hiện các
quy định của nhà nước về nghiệp vụ kế
toán tài chính.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý vận tải
công nghiệp trong việc theo dõi, quản lý tuyến vận tải, xe ô tô khách hoạt động
tại Bến.
4. Phối hợp với Văn phòng Ban An toàn
giao thông trong công tác tuyên truyền để đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại
Bến.
5. Phối hợp với Thanh tra giao thông
vận tải trong việc kiểm tra hoạt động vận tải khách trong khu vực Bến.
XV. Trung tâm Kiểm định kỹ thuật
phương tiện, thiết bị giao thông cơ giới Bắc Giang
A. Nhiệm vụ
Thực hiện theo Quyết định số 45/2005/QĐ-BGTVT
ngày 23/09/2005 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc quy định điều kiện thành lập và
hoạt động của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới và Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND
ngày 14/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
B. Mối quan hệ công tác
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phương
tiện, thiết bị giao thông cơ giới Bắc Giang có quan hệ với các phòng, ban, đơn
vị thuộc Sở trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành
nhiệm vụ. Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông cơ giới
Bắc Giang có mối quan hệ trực tiếp với các phòng sau đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc
cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho
cán bộ.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài
chính trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch quý, năm, thực hiện các
quy định của nhà nước về nghiệp vụ kế toán tài chính.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý vận tải
công nghiệp về quản lý nhà nước một số mặt trong công tác chuyên môn kiểm định,
đăng kiểm.
XVI. Trường Trung cấp nghề Giao
thông vận tải Bắc Giang
A. Nhiệm vụ
Thực hiện theo Điều lệ Trường Trung cấp
nghề Giao thông vận tải Bắc Giang đã được phê duyệt kèm
theo Quyết định số 847/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang.
B. Mối quan hệ công tác
Trường Trung cấp nghề giao thông vận
tải Bắc Giang có quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở trên tinh thần hợp
tác, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn
thành nhiệm vụ. Trường Trung cấp nghề giao thông vận tải Bắc Giang có mối quan hệ trực tiếp với các phòng sau
đây:
1. Phối hợp với Văn phòng trong việc
cung cấp số liệu báo cáo; sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho
cán bộ.
2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch tài
chính trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch quý, năm, thực hiện các
quy định của nhà nước về nghiệp vụ kế toán tài chính.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý đào tạo
cấp giấy phép điều khiển phương tiện về quản lý nhà nước một số mặt trong công
tác chuyên môn đào tạo.
Chương III
CÁC CHẾ ĐỘ CÔNG
TÁC KHÁC
Điều 10. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Các phòng, ban, đơn vị có trách
nhiệm tổng hợp kết quả và kế hoạch công tác báo cáo bằng văn bản gửi Chánh Văn
phòng đồng gửi Phó Giám đốc phụ trách để tổng hợp xây dựng thành báo cáo chính
thức của Sở trình Giám đốc Sở theo quy định như sau:
- Báo cáo tháng chậm nhất là trước
ngày 01 hàng tháng (Giao ban Sở với các phòng, ban, đơn vị).
- Báo cáo tháng chậm nhất là ngày 15
hàng tháng (gửi UBND tỉnh).
- Báo cáo quý chậm nhất là ngày 15 tháng cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng chậm nhất là ngày
15 tháng 6 hàng năm.
- Báo cáo năm chậm nhất là ngày 15
tháng 12.
Ngoài báo cáo định kỳ, các phòng,
ban, đơn vị hoặc cán bộ được phân công phụ trách chuyên đề có trách nhiệm báo
cáo tiến độ theo yêu cầu của Giám đốc Sở và cơ quan cấp trên.
2. Văn phòng tổng hợp kết quả và kế
hoạch công tác của các phòng, kết hợp với nhiệm vụ của ngành để xây dựng báo
cáo công tác chung của Sở theo tháng, quý, năm trình Lãnh đạo phê duyệt; báo
cáo cơ quan cấp trên theo quy định, đồng thời thông báo đến các phòng ban, các
đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm đôn
đốc các phòng, ban, đơn vị và cán bộ thực hiện chế độ báo cáo và tổng hợp chung
và báo cáo Lãnh đạo Sở và cơ quan cấp trên theo đúng thời gian quy định.
Điều 11. Chế độ
hội họp
1. Giao ban Lãnh đạo Sở: Thực hiện mỗi
tuần giao ban 01 lần vào ngày thứ sáu và đột xuất khi cần thiết. Chủ trì: Giám
đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở được ủy quyền; thành phần gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc
và Chánh Văn phòng Sở. Trường hợp mở rộng cần mời đến trưởng, phó hoặc chuyên
viên các phòng, ban, đơn vị có liên quan đến nội dung kỳ họp do Giám đốc quyết
định.
2. Giao ban Lãnh đạo Sở và Trưởng các
phòng, ban, đơn vị, mỗi tháng họp giao ban một lần khoảng thời gian từ ngày 03 -
05 đầu tháng; thành phần gồm: Lãnh đạo Sở, Trưởng phòng, ban, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc (Riêng 03 đơn vị: Trường Trung cấp nghề giao thông vận tải, Bến xe khách, Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao
thông cơ giới Bắc Giang dự họp giao ban vào tháng cuối quý).
Định kỳ mỗi quý một lần, Phó Giám đốc
Sở họp với lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị được giao phụ trách để nghe báo cáo
kết quả hoạt động của quý; triển khai nhiệm vụ công tác chuyên môn và các việc
có liên quan của quý sau.
3. Các phòng, ban, đơn vị mỗi tháng họp
ít nhất một lần vào thời gian thích hợp.
4. Hàng quý, sáu tháng đầu năm tổ chức
sơ kết, cuối năm tổng kết, nội dung sơ tổng kết để kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước về giao thông vận
tải, đề ra chương trình biện pháp công tác tiếp theo.
5. Ngoài cuộc họp thường kỳ theo yêu
cầu công việc, Giám đốc Sở, Trưởng các phòng, ban, đơn vị quyết định tổ chức
các hội nghị tập huấn nghiệp vụ, hội nghị chuyên đề, hội thảo hoặc họp đột xuất
khi cần thiết.
Điều 12. Chế độ
học tập
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người
hợp đồng làm việc trong cơ quan có trách nhiệm tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn về chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học,
giáo dục quốc phòng... theo kế hoạch của Sở; đồng thời có
kế hoạch tự học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao trình độ
lý luận, chuyên môn nghiệp vụ... đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Lãnh đạo Sở, Trưởng các phòng,
ban, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin như: Sách báo, internet, truyền
hình, tổ chức học tập cung cấp các thông tin mới về đường lối chính sách của đảng
và nhà nước cho cán bộ, công chức.
Điều 13. Chế độ
ban hành và quản lý văn bản
1. Các văn bản của Sở và của các đơn
vị trước khi ban hành phải có chữ ký của người có thẩm quyền, được đánh số, ghi
ngày tháng năm, đóng dấu, vào sổ theo dõi một cách liên tục,
có hệ thống và lưu trữ theo chế độ quy định.
- Đối với những công văn có tính chất
đôn đốc công tác, trả lời các cá nhân, tổ chức, báo cáo định kỳ thuộc lĩnh vực
công tác của phòng, ban thì các phòng, ban có trách nhiệm soạn thảo trình Lãnh
đạo Sở phụ trách lĩnh vực công tác đó xem xét, quyết định.
- Đối với những văn bản có nội dung hướng dẫn thực hiện quyết định, thông tư, đề án công tác thuộc thẩm quyền
của Giám đốc Sở hoặc trình cấp trên ký, thuộc nghiệp vụ của phòng, ban nào thì
phòng, ban hoặc công chức được phân công có trách nhiệm chủ trì, soạn thảo tiến hành theo các bước:
Bước 1: Lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực
công tác chỉ đạo, hướng dẫn về nội dung, sửa chữa đề cương, bố cục bản thảo trước
khi đánh máy dự thảo.
Bước 2: Tập thể Lãnh đạo Sở và công
chức tham gia ý kiến bổ sung dự thảo và gửi các ngành có liên quan lấy ý kiến
tham gia (đối với những văn bản có tính chất liên ngành).
Bước 3: Các phòng, ban hoặc công chức
có trách nhiệm chủ trì, soạn thảo, bổ sung, sửa đổi hoàn
chỉnh văn bản theo ý tham gia kết luận của Giám đốc Sở, gửi Phòng Pháp chế của
Sở thẩm duyệt trước khi trình Giám đốc Sở ký ban hành những văn bản thuộc thẩm
quyền ký ban hành của Giám đốc Sở.
- Đối với những văn bản Quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND tỉnh do Sở tham mưu dự thảo thì ngoài các bước quy định
trên, còn phải thực hiện đầy đủ các bước theo quy định Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Các văn bản trước khi trình lãnh đạo
Sở ký ban hành, Trưởng phòng phải ký nháy vào từ cuối của văn bản soạn thảo, đồng
thời phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở về tính chính xác của văn bản đó
và trực tiếp báo cáo Lãnh đạo Sở (Trừ nội dung được ủy quyền thay báo cáo). Trình
Lãnh đạo Sở ký phải trực tiếp là Trưởng hoặc Phó phòng được phân công theo lĩnh
vực công việc (Riêng Phòng Kế hoạch tài chính do tính chất công việc, Chuyên
viên phòng được trình ký Lãnh đạo Sở).
3. Văn bản ban hành phần nơi nhận của
văn bản phải gửi đầy đủ những nơi mà nội dung văn bản cần
chuyển tải nội dung đảm bảo tính khách quan, công khai.
4. Văn bản của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi đến Sở Giao thông vận tải phải được nhân viên văn thư đóng dấu công văn đến và cập nhật vào phần mềm quản lý văn bản & HSCV, sau đó chuyển
cho Chánh Văn phòng Sở để xử lý và chuyển đến cho các phòng, ban chuyên môn hoặc lưu trữ tại Văn phòng. Trường hợp
văn bản hoặc thư có ghi đích danh người nhận thì được phép chuyển thẳng nhưng
phải đóng dấu công văn đến bên ngoài bì thư.
Điều 14. Việc ký
văn bản quy định như sau
1. Giám đốc Sở ký các văn bản về các
lĩnh vực: Tổ chức, tài chính, kế hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, thanh tra hành
chính, báo chí, tuyên truyền; phòng chống tham nhũng; công tác an toàn giao
thông của tỉnh.
2. Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
quyền ký thay các văn bản có liên quan đến công việc thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách như: Quyết định, hướng dẫn công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công
văn đôn đốc, nhắc nhở, các báo cáo, thống kê theo chuyên đề.
3. Một số Trưởng Phòng được thừa lệnh
của Giám đốc Sở ký một số giấy tờ có liên quan đến nghiệp vụ công tác của
phòng.
4. Các đơn vị theo sự phân công của
Thủ trưởng đơn vị.
Điều 15. Chế độ
bảo mật, in ấn, lưu trữ công văn, tài liệu, sử dụng con dấu
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người
hợp đồng làm việc phải chấp hành nghiêm túc kỷ luật phát ngôn, giữ gìn bí mật
công tác của cơ quan theo quy định; tài liệu làm việc phải thường xuyên sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng và để lại tại cơ quan, trường hợp
cần mang tài liệu ra ngoài cơ quan hay cung cấp cho tổ chức, cho cá nhân bên
ngoài cơ quan phải được sự đồng ý của Lãnh đạo đơn vị.
2. Công văn đi, đến và tài liệu lưu
trữ phải được cập nhật kịp thời vào phần mềm quản lý văn bản & Hồ sơ công việc,
sắp xếp theo thứ tự để dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy. Khi phát hành cũng như khi nhận
công văn, tài liệu phải vào sổ và có ký nhận để tiện cho việc tra cứu khi cần.
Cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc trong và ngoài cơ quan
không được xem tài liệu, công văn, thư tín khi chưa được phép của Lãnh đạo đơn
vị.
3. Hết năm công
tác, các phòng phải chuyển các tài liệu có tính chất lưu trữ lâu dài đến Văn
phòng; Văn phòng có trách nhiệm tập hợp công văn đi, đến và tài liệu của các
phòng để chọn lọc, phân tích và chuyển vào kho lưu trữ; việc khai thác tài liệu
lưu trữ theo quy định chung. (Các đơn vị thuộc Sở có kho lưu trữ riêng).
4. Dấu của cơ quan phải được quản lý
và sử dụng đúng quy định của nhà nước, dấu được lưu giữ tại
tủ của văn thư, văn thư có trách nhiệm bảo quản và đóng dấu. Dấu chỉ được đóng
khi có chữ ký của Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo đơn vị hoặc chữ ký của cán bộ được Giám
đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị ủy quyền. Khi văn thư đi vắng, Chánh Văn phòng trực
tiếp hoặc cử công chức thay thế mới được sử dụng con dấu (Các đơn vị do Thủ trưởng
đơn vị phân công).
Điều 16. Chế độ
quản lý lao động, thường trực cơ quan, tiếp khách, tiếp dân
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người
hợp đồng làm việc có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện đầy đủ chế độ kỷ luật lao
động do Nhà nước quy định; thực hiện nghiêm túc nội quy cơ quan, trong giờ làm
việc trang phục phải gọn gàng, có thái độ đúng mực trong giao tiếp và xử lý công việc.
2. Trưởng phòng được phép cho cán bộ,
công chức thuộc phòng ban mình nghỉ việc riêng tối đa không quá 02 ngày trong
tháng (nếu đã nghỉ hết phép năm), từ 02 ngày trở lên phải được sự đồng ý của
Lãnh đạo Sở. Cán bộ, viên chức, người hợp đồng làm việc tại các đơn vị thuộc Sở
do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
3. Phó Giám đốc Sở, Trưởng phòng, ban,
đơn vị khi đi công tác xa hoặc nghỉ việc riêng phải báo cáo Giám đốc Sở nội
dung công việc đang giải quyết và đề nghị người giải quyết thay (Nếu được Giám đốc Sở đồng ý).
4. Mọi cán bộ, công chức, viên chức
được nghỉ phép năm, nghỉ khám chữa bệnh, nghỉ việc riêng theo chế độ chính sách
hiện hành của nhà nước, và theo sự sắp xếp công việc của cơ quan.
5. Ngày lễ, ngày tết (Từ 3 ngày trở
lên) các phòng, ban, đơn vị phải có trách nhiệm cử cán bộ, công chức, viên chức,
người hợp đồng lao động làm việc trực cơ quan theo lịch phân công của cơ quan.
6. Các phòng, ban, đơn vị có trách
nhiệm bố trí người thường trực; khi có khách đến làm việc, giao dịch công tác,
thăm hỏi người nhà, thường trực có nhiệm vụ hướng dẫn khách đến nơi cần giao dịch,
thăm hỏi, với tác phong văn minh, lịch sự. Nếu khách có
nhu cầu ăn, ở, sinh hoạt tại cơ quan, các phòng, ban, đơn vị có trách nhiệm làm
thủ tục cần thiết và giải quyết theo chế độ quy định.
Điều 17. Chế độ
tiếp dân
1. Giám đốc Sở ủy quyền cho Thanh tra
Giao thông vận tải tổ chức tiếp dân vào các ngày làm việc trong tháng. Khi cần
thiết do yêu cầu, Giám đốc có thể hẹn ngày riêng để trực tiếp tiếp dân giải quyết
các công việc theo yêu cầu của dân.
2. Trường hợp do công việc phải vắng
mặt, Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc hoặc Chánh Thanh tra Sở tiếp,
sau đó báo cáo lại những việc đã giải quyết với Giám đốc Sở.
3. Cán bộ, công chức,
viên chức, người hợp đồng làm việc ở các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở, ai cần
báo cáo, phản ảnh, khiếu nại, tố cáo đều được Giám đốc Sở nghe và trực tiếp giải
quyết, ngoài thẩm quyền của Giám đốc Sở sẽ báo cáo lên cấp trên để giải đáp và trả lời cho đương sự.
Điều 18. Chế độ
quản lý, sử dụng kinh phí và tài sản
1. Tài sản chung cơ quan hoặc tài sản
đã được giao cho cá nhân đều phải sử dụng đúng mục đích và có trách nhiệm bảo
quản tài sản đó, nếu mất mát hư hỏng tài sản được giao không có lý do chính
đáng phải bồi hoàn theo quy định của nhà nước.
2. Khi tăng hoặc giảm tài sản phải
qua hệ thống sổ sách kế toán để theo dõi.
3. Định kỳ hàng năm kiểm kê nắm tình
hình biến động tài sản, đánh giá, phân loại, xử lý tài sản hư hỏng, mất mát, trên cơ sở đó có kế hoạch điều chỉnh, mua sắm và bổ sung tài sản,
các tài sản cần thanh lý phải thành lập hội đồng và phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 19. Quan hệ
làm việc trong nội bộ cơ quan
1. Quan hệ làm việc giữa Lãnh đạo Sở
với Đảng ủy cơ quan: Sở Giao thông vận tải hoạt động theo nguyên tắc công khai,
dân chủ và thực hiện chế độ thủ trưởng, gắn với sự lãnh đạo của Đảng ủy cơ
quan. Việc quy hoạch, bổ nhiệm... có sự trao đổi, thống nhất giữa Lãnh đạo Sở
và Đảng ủy cơ quan.
2. Quan hệ làm việc giữa Lãnh đạo Sở
với các tổ chức đoàn thể cơ quan: Để phát huy quyền làm chủ
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và đoàn
viên các đoàn thể cơ quan, Lãnh đạo Sở thường xuyên tạo điều kiện để các tổ chức
đoàn thể thực hiện tốt chức năng của mình trong việc tham gia quản lý cơ quan,
thi đua hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và chăm lo đời sống cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động.
3. Phối hợp thực hiện công việc giữa
Trưởng các phòng, ban, đơn vị: Khi thực hiện nhiệm vụ được phân công, Trưởng
các phòng, ban, đơn vị phải tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của nhau.
Nếu có vấn đề liên quan thì chủ động
bàn bạc, phối hợp để có sự thống nhất trong giải quyết công việc. Trường hợp
không thống nhất được thì báo cáo Giám đốc Sở quyết định.
Điều 20. Quan hệ
làm việc giữa Sở Giao thông vận tải với các cơ quan liên quan khác
1. Đối với Bộ Giao thông vận tải: Sở
thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh:
Chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Thường trực HĐND, UBND về lĩnh vực công tác của ngành Giao thông vận tải trên địa
bàn tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND huyện, thành phố: Thường xuyên phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp
quản lý và quy chế làm việc của UBND tỉnh. Khi các cơ quan, tổ chức có yêu cầu
cung cấp thông tin của ngành thì Văn phòng Sở là đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung
cấp thông tin của các tổ chức trình Lãnh đạo Sở quyết định.
4. Đối với phòng Kinh tế và hạ tầng các huyện, thành phố: Sở có trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Hiệu lực
thi hành
Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Quy chế này
đều bãi bỏ.
Điều 22. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người
hợp đồng làm việc trong phòng, ban, đơn vị thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Căn cứ vào kết quả của các phòng,
ban, đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc về thực
hiện Quy chế làm việc, Giám đốc Sở sẽ có hình thức khen thưởng và hình thức kỷ
luật theo thẩm quyền.
Điều 23. Tổ chức
thực hiện
1. Trên cơ sở bản Quy chế này, Trưởng
các phòng thuộc Sở triển khai, tổ chức thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể tới
từng cán bộ, công chức và người hợp đồng làm việc. Riêng Thanh tra GTVT, các
Ban Quản lý dự án, Ban Quản lý sát hạch lái xe, Trường Trung cấp nghề GTVT,
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phương tiện, TBGT cơ giới, Bến
xe khách Bắc Giang xây dựng Quy chế theo nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị.
2. Chánh Văn phòng Sở chịu trách nhiệm
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện bản Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh, Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
Giám đốc Sở để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.