Theo đề nghị của Sở Xây dựng và nhằm thực hiện tốt
công tác bàn giao các công trình cơ sở hạ tầng hoàn thành cho đơn vị quản lý,
sử dụng công trình, UBND tỉnh hướng dẫn việc tham gia quản lý và trình tự, thủ
tục bàn giao công trình hạ tầng như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Áp dụng
cho các bên tham gia vào quá
trình thực hiện các dự án đầu tư (bao gồm: các chủ đầu tư dự án có công trình hoặc hạng mục công trình
cơ sở hạ tầng; các địa phương, tổ chức, đơn vị chuyên ngành có trách nhiệm tiếp
nhận, khai thác, quản lý và sử dụng công trình hoặc hạng mục công trình cơ sở hạ
tầng) có chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý, sử dụng công trình
hoặc hạng mục công trình cơ sở hạ tầng sau khi hoàn thành dự án trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế; các dự án
có vốn đầu tư nước ngoài (trừ khi phải tuân theo một số quy định cụ
thể trong Hiệp định dự án được cấp có thẩm quyền ký kết và phê duyệt).
2. Mục đích, yêu cầu:
a) Làm rõ vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp, các ngành, và các bên tham gia vào quá
trình thực hiện dự án, bao gồm chủ đầu tư các dự án có công trình cơ sở hạ tầng
và các địa phương, tổ chức, đơn vị chuyên ngành có trách nhiệm quản lý, sử dụng
công trình cơ sở hạ tầng;
b) Đảm bảo việc xây dựng và quản lý có hiệu quả hệ
thống công trình cơ sở hạ tầng theo đúng quy hoạch được duyệt, phù hợp quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Đáp ứng đầy đủ công năng sử dụng, công suất cần
thiết và chất lượng công trình cơ sở hạ tầng ngay từ giai đoạn lập dự án đến
khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đảm bảo hiệu quả và mục tiêu dự án;
d) Đảm bảo việc xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh và sự
kết nối hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cục bộ của dự án đầu tư với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và của đô thị, nâng cao chất lượng xây dựng
và khai thác sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật;
đ) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, đầu tư, xây dựng,
khai thác, quản lý và sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng chấp hành đúng quy
định pháp luật, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình quản
lý dự án đầu tư và chuyển giao công trình cơ sở hạ tầng.
3. Giải thích từ ngữ
a) Công trình cơ sở hạ tầng: Là công
trình hoặc hạng mục công trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bao gồm hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử
lý các chất thải, cung cấp năng lượng, thuỷ lợi và các công trình khác thuộc hệ
thống hạ tầng xã hội, bao gồm y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại,
dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước, nghĩa trang nhân dân và các
công trình khác.
b) Chủ đầu tư: Là các tổ chức, đơn
vị, cá nhân sở hữu vốn hoặc được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư giao quyền
quản lý và sử dụng nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư.
c) Đơn vị tiếp nhận: Là UBND các cấp
hoặc các cơ quan chuyên môn được UBND các cấp uỷ quyền; các đơn vị, tổ chức thụ
hưởng dự án hoặc các đơn vị chuyên ngành được cấp có thẩm quyền quyết định dự
án giao quyền tiếp nhận, khai thác, quản lý và sử dụng công trình.
d) Cơ quan chủ quản đơn vị tiếp nhận:
Là cấp trên trực tiếp quản lý đơn vị tiếp nhận.
4. Các nguyên tắc chung:
a) Các dự án do Chủ tịch UBND các cấp
quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư ưu tiên giao cho đơn vị quản lý,
sử dụng công trình có đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều
kiện cần thiết khác theo quy định làm chủ đầu tư.
Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng
công trình không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần
thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư thì người quyết
định đầu tư giao cho đơn vị có đủ các điều kiện nêu trên làm chủ đầu tư. Khi
đó, người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định cụ thể đơn vị tiếp nhận công
trình cơ sở hạ tầng trong văn bản chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt
dự án đầu tư.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị
quản lý, sử dụng công trình cơ sở hạ tầng thì người quyết định đầu tư giao cho
đơn vị có đủ các điều kiện làm chủ đầu tư và nhanh chóng chỉ định hoặc thành
lập đơn vị tiếp nhận trong quá trình thực hiện dự án.
b) Đối với các dự án khu đô thị mới,
chủ đầu tư đề xuất các công trình cơ sở hạ tầng có chuyển giao của dự án để cấp
có thẩm quyền xem xét (trong quá trình phê duyệt và cho phép đầu tư dự án) chỉ
định các đơn vị tiếp nhận.
c) Đối với các dự án công trình hạ
tầng kỹ thuật theo tuyến đi qua địa bàn tỉnh có công trình hoặc hạng mục công trình
sẽ chuyển giao cho địa phương quản lý, sử dụng; khi thỏa thuận thiết kế cơ sở,
UBND tỉnh sẽ chỉ định các đơn vị tiếp nhận công trình hoặc hạng mục công trình
trên.
d) Đơn vị tiếp nhận được tham gia quản
lý ngay từ khâu lập dự án đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đảm bảo
hiệu quả và mục tiêu của dự án.
đ) Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm
về chất lượng công trình cơ sở hạ tầng; việc quản lý chất lượng công trình thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
e) Đối với dự án đầu tư có nhiều hạng
mục công trình cơ sở hạ tầng sẽ được bàn giao cho các đơn vị tiếp nhận khác
nhau thì việc phân chia các hạng mục công trình hoặc các gói thầu của dự án đầu
tư phải đảm bảo thuận tiện cho việc bàn giao các công trình cơ sở hạ tầng cho
các đơn vị tiếp nhận.
g) Chỉ được phép chuyển giao đưa vào
sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng đã hoàn thành và được chủ đầu tư nghiệm
thu. Đối với dự án đầu tư lớn, thời gian thực hiện kéo dài cho phép bàn giao
từng hạng mục công trình cơ sở hạ tầng hoặc theo từng gói thầu đã được nghiệm
thu hoàn thành.
5. Trách nhiệm và quyền hạn của
các bên liên quan:
a) Chủ
đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về các công trình cơ sở hạ tầng cần
chuyển giao cho các đơn vị tiếp nhận. Đơn vị tiếp nhận phải có văn bản cử người
có trách nhiệm tham gia với chủ đầu tư để quản lý dự án đầu tư xây dựng và tổ
chức tiếp nhận công trình cơ sở hạ tầng đưa vào khai thác sử dụng.
b) Trường hợp chỉ có một đơn vị tiếp
nhận công trình, nếu chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án thì một trong các
Phó Giám đốc Ban quản lý dự án phải là người của đơn vị tiếp nhận.
c) Trường hợp có nhiều đơn vị tiếp
nhận các hạng mục công trình cơ sở hạ tầng thuộc dự án, chủ đầu tư có trách
nhiệm bố trí người của các đơn vị tiếp nhận cử vào các vị trí phù hợp để tham
gia quản lý dự án.
d) Thời gian làm việc của người được đơn vị tiếp
nhận cử tham gia quản lý dự án do các bên liên quan thoả thuận. Lương hoặc phụ cấp
của người được đơn vị tiếp nhận cử tham gia quản lý dự án được tính vào chi phí
quản lý dự án.
6. Giai đoạn lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư
hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
Đơn vị tiếp nhận hoặc người do đơn vị tiếp nhận
tham gia quản lý dự án có quyền và trách nhiệm tham gia các nội dung sau:
a) Xác định quy mô công trình; phân tích lựa chọn
phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
b) Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động.
c) Tham gia ý kiến về quy trình bảo trì công trình
cơ sở hạ tầng do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập.
7. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Đơn vị tiếp nhận hoặc người do đơn vị tiếp nhận
tham gia quản lý dự án có quyền và trách nhiệm tham gia các nội dung sau:
a) Tham gia vào quá trình đào tạo và chuyển giao
công nghệ vận hành, bảo trì công trình.
b) Tham gia ý kiến việc thay đổi thiết kế xây dựng
công trình (nếu có).
c) Theo dõi quá trình thi công và tham gia nghiệm
thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; có quyền bảo lưu ý kiến và yêu cầu sửa
chữa, hoàn thiện công trình trong các bước nghiệm thu công việc xây dựng;
nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng; nghiệm thu
hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đưa vào sử dụng.
8. Giai đoạn bàn giao, tiếp nhận công trình cơ
sở hạ tầng đưa vào khai thác, sử dụng
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức bàn giao công trình cơ sở hạ tầng cho đơn vị tiếp nhận sau khi đã tổ chức
nghiệm thu hoàn thành theo quy định hoặc sau thời gian khai thác, vận hành theo
quy định tại dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc giấy phép đầu tư và bảo
hành công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện việc kiểm
tra chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu
lực trước khi đưa vào sử dụng đối với các công trình
cơ sở hạ tầng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm
họa theo quy định của pháp luật về xây dựng.
c) Chủ đầu tư tổ chức thực
hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc trên cơ sở yêu cầu của tổ chức bảo
hiểm công trình, của đơn vị tiếp nhận công trình. Khuyến khích áp dụng
hình thức chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng đối với công
trình cơ sở hạ tầng.
d) Đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận, tổ
chức khai thác, sử dụng và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật; xây
dựng kế hoạch bảo trì công trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Nguyên tắc bàn giao công trình cơ sở hạ tầng
a) Việc bàn giao công trình cơ sở hạ tầng thực
hiện theo Điều 80 của Luật Xây dựng.
b) Công trình cơ sở hạ tầng chỉ được bàn giao cho
đơn vị tiếp nhận khi chủ đầu tư đã thực hiện xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế
được duyệt và các thay đổi thiết kế trong quá trình thi công được cấp có thẩm
quyền cho phép, đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành theo đúng quy định đảm bảo
điều kiện để đưa vào khai thác, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật.
c) Đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm
quản lý khai thác công trình cơ sở hạ tầng theo đúng công năng thiết kế và thực
hiện bảo trì công trình hoặc hạng mục công trình theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
d) Khuyến khích chủ đầu tư các công
trình cơ sở hạ tầng chuyển giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình
cho các tổ chức, doanh nghiệp quản lý chuyên ngành để quản lý, vận hành khai
thác. Đối với công trình đã qua sử dụng, chủ đầu tư phải hoàn thành công tác
bảo trì cần thiết và phối hợp với đơn vị tiếp nhận tổ chức đánh giá chất lượng,
giá trị còn lại của công trình trước khi chuyển giao.
đ) Thủ tục bàn giao công trình cơ sở
hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật (có kèm theo hồ sơ, tài liệu
để bàn giao công trình).
e) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo
cáo quyết toán, kiểm toán (nếu có), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán
và bàn giao hồ sơ quyết toán công trình cho đơn vị tiếp nhận theo thời hạn được
pháp luật quy định.
10. Hồ sơ, tài liệu để bàn giao
công trình
a) Sau khi
đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình cơ sở hạ tầng theo quy định và đã sửa
chữa xong các tồn tại ghi trong biên bản nghiệm thu (nếu có), chủ đầu tư có trách nhiệm tập hợp, bàn giao cho đơn vị tiếp nhận các loại
hồ sơ tài liệu sau:
- Hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình
xây dựng được lập theo quy định tại Phụ lục 3 đính kèm Thông tư số 12/2005/TT-BXD
ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
- Biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm
thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng do Sở Xây dựng, Sở quản lý xây
dựng chuyên ngành xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng theo phân công, phân cấp thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 2 đính kèm
Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
- Báo cáo của chủ đầu tư về
chất lượng xây dựng công trình theo mẫu tại Phụ lục số 4 đính kèm Thông tư số 12/2005/TT-BXD
ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
- Báo cáo khảo
sát xây dựng công trình của các bước thiết kế theo quy định.
- Danh
mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ chưa lắp đặt hoặc sử dụng.
- Đối với các công trình có áp dụng
công nghệ mới để thi công, chủ đầu tư phải bàn giao các tài liệu liên quan đến
công nghệ thi công liên quan đến quy trình bảo trì công trình.
b) Thời gian gửi hồ sơ, tài liệu để
bàn giao công trình cho đơn vị tiếp nhận chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc trước
khi tiến hành bàn giao.
c) Hình thức hồ sơ, tài liệu bàn
giao công trình:
- Hồ sơ, tài liệu
hoàn thành công trình xây dựng được đóng thành tập theo khổ giấy A4 (kể
cả các bản vẽ có kích thước khác với khổ giấy A4). Trường hợp bản vẽ khổ lớn
nhiều có thể đóng thành tập riêng theo khổ giấy A3 (đặc biệt có thể đóng thành
tập theo khổ giấy A2 hoặc A1) và đúng theo quy định tại Thông tư số
02/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng;
- Tất cả các tài liệu được xếp theo trình tự của
danh mục theo phụ lục số 3, Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005
của Bộ Xây dựng, được cài vào các bìa đựng tệp cứng có kẹp sắt, cài qua lỗ đột trực
tiếp vào mép tài liệu;
- Trên các bìa đựng tệp phải dán nhãn, ghi tên tài
liệu, kèm theo danh mục chi tiết, đánh số trang tài liệu chứa trong đó;
- Hồ sơ, tài liệu bàn giao được bảo quản trong hộp
theo khổ giấy A4, bìa hộp ghi các thông tin về số lượng tệp và tên của các tệp
chứa trong hộp. Không được để hồ sơ, tài liệu bàn giao trong cặp 3 dây;
- Hồ sơ, tài liệu bàn giao phải đảm bảo tính pháp lý, là bản gốc hoặc bản sao hợp
pháp. Trường hợp đặc biệt cho phép chủ đầu tư, ban quản lý dự án ký và đóng dấu
xác nhận một số văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định.
d) Số lượng hồ sơ, tài liệu bàn giao công trình:
Hồ sơ, tài liệu bàn giao công trình được lập thành 03 bộ, chủ đầu tư lưu trữ 01
bộ, bàn giao cho đơn vị tiếp nhận 01 bộ và đơn vị chủ quản của đơn vị tiếp nhận
01 bộ. Chủ đầu tư và đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu bàn
giao công trình theo thời hạn quy định; bảo quản an toàn hồ sơ theo tiêu chuẩn
kỹ thuật về lưu trữ.
đ) Chậm nhất 03 tháng kể từ khi nghiệm thu bàn giao công trình cơ sở hạ tầng
đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải nộp bản vẽ hoàn công tới Sở Xây dựng, Sở quản
lý xây dựng chuyên ngành xây dựng và cơ quan lưu trữ Nhà nước theo quy định tại
Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
11. Bàn giao thực tế tại hiện trường
a) Sau khi bàn giao hồ sơ, tài liệu
hoàn thành công trình cơ sở hạ tầng và tổng dọn vệ sinh, chủ đầu tư tổ chức bàn
giao thực tế tại hiện trường cho đơn vị tiếp nhận.
b) Thành phần tham gia bàn giao bao
gồm đại diện: chủ đầu tư, đơn vị tiếp nhận, cơ quan chủ quản của đơn vị tiếp
nhận.
c) Nội dung bàn giao bao gồm
việc đối chiếu với hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình xây dựng; ghi nhận các
hư hỏng thiếu sót cần bổ sung, sửa chữa và thời gian sửa chữa (nếu có) và phải
lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Công văn này.
12. Bàn giao, tiếp nhận chính thức công trình
Sau khi bàn giao thực tế tại hiện trường và hồ sơ
quyết toán công trình hoặc hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
cơ quan chủ quản đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm đề xuất cấp có thẩm quyền ban
hành Quyết định chính thức giao cho đơn vị tiếp nhận quản lý, sử dụng để làm cơ
sở cho việc ghi tăng giá trị, khấu hao tài sản cố định và bố trí kế hoạch vốn
hằng năm để quản lý, khai thác và bảo trì công trình cơ sở hạ tầng theo quy định.
13. Bảo hành công trình
a) Nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt
thiết bị (gọi tắt là nhà thầu) có trách nhiệm bảo hành công trình do đơn vị mình
thực hiện với chủ đầu tư trong thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm bảo
hành công trình đối với đơn vị tiếp nhận theo thời gian thỏa thuận giữa hai bên
tại biên bản bàn giao nhưng không được ít hơn thời gian bảo hành còn lại của
nhà thầu đối với chủ đầu tư hoặc 12 tháng kể từ ngày bàn giao.
c) Nếu có các hư hỏng trong thời
gian bảo hành công trình của nhà thầu đối với chủ đầu tư thì đơn vị tiếp nhận
có văn bản gửi chủ đầu tư chỉ đạo nhà thầu sửa chữa, thay thế kịp thời. Trường
hợp nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư hoặc đơn vị tiếp
nhận (nếu chủ đầu tư ủy quyền) có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện, kinh phí
thuê được chủ đầu tư thanh toán từ tiền bảo hành công trình xây dựng.
d) Nếu có các hư hỏng trong thời
gian bảo hành công trình của chủ đầu tư đối với đơn vị tiếp nhận nhưng đã quá
thời gian bảo hành công trình của nhà thầu đối với chủ đầu tư thì đơn vị tiếp
nhận yêu cầu chủ đầu tư tiến hành sửa chữa, thay thế; kinh phí bảo hành do chủ
đầu tư tự bố trí.
đ) Trường hợp có sự bất đồng ý kiến
hoặc tranh chấp trong quá trình bảo hành thì các đơn vị liên quan báo cáo với
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
e) Sau thời gian kết thúc bảo hành
công trình của chủ đầu tư, đơn vị tiếp nhận phải tiến hành tổ chức phúc tra
đánh giá và xác nhận kết quả thực hiện công tác bảo hành công trình cho chủ đầu
tư.
14. Từ chối tiếp nhận công trình
Đối với các công
trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành nếu chủ đầu tư không thực
hiện đúng quy định thì đơn vị tiếp nhận có quyền báo cáo cấp quyết định đầu tư
về việc từ chối tiếp nhận công trình. Trường hợp cấp quyết định đầu tư thống
nhất đề nghị của đơn vị tiếp nhận thì Chủ đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về
quản lý, khai thác và bảo trì công trình theo quy định.
15. Bắt buộc tiếp nhận công trình
Đối với đơn vị tiếp nhận không thực hiện thưoc hướng
dẫn này, khi cấp quyết định đầu tư đã chỉ định đơn vị tiếp nhận và chủ đầu tư
đã có công văn đề nghị nhưng không cử người tham gia hoặc không có ý kiến trong
quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án thì khi tiếp nhận không có quyền có
ý kiến đối với các giai đoạn mà đơn vị không tham gia hoặc trước đây không có ý
kiến và phải bắt buộc tiếp nhận công trình trên cơ sở hồ sơ, tài liệu công
trình do chủ đầu tư bàn giao.
16. Xử lý chuyển tiếp
Đối với những dự án đầu tư đã được phê duyệt trước
khi ban hành hướng dẫn này và đang trong giai đoạn thực hiện dự án, Chủ đầu tư
có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị tiếp nhận công trình hoặc hạng mục công
trình cơ sở hạ tầng tiếp cận, tham gia vào các bước tiếp theo của dự án; việc
thực hiện các bước tiếp theo của dự án phải tuân theo quy định.
17. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
a) Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn tổ chức tổ chức
việc thực hiện.
b) Các Sở quản
lý chuyên ngành xây dựng hướng dẫn cụ thể đối với các loại hình công trình cơ
sở hạ tầng trong lĩnh vực chuyên ngành phụ trách; đề xuất các đơn vị tiếp nhận;
phân công, phân cấp quản lý các công trình cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực chuyên
ngành trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
c) Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế chỉ
định các đơn vị tiếp nhận; phân công, phân cấp quản lý các công trình cơ sở hạ
tầng trên địa bàn do địa phương quyết định đầu tư.
d) Quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn
vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh giải
quyết./.