THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 40/2013/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH
PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2013 - 2017
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban
Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
Thủ tướng Chính phủ Quyết định về việc
ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài giai đoạn 2013 - 2017,
Điều 1. Ban hành “Chương trình quốc gia xúc tiến vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017” nhằm tăng cường công
tác quản lý và nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
Điều 2. Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chịu
trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thực hiện Chương trình quốc gia xúc tiến vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chương trình quốc gia xúc tiến vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017, xây dựng và thực hiện
Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Bộ, ngành
và địa phương mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2013.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan,
Chủ nhiệm và các thành viên của Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài và Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2013 -
2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
Phần 1.
NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH QUỐC GIA XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG VÀ
ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình quốc gia xúc tiến vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 (sau đây gọi tắt là
Chương trình), được xây dựng trên cơ sở tham chiếu các văn bản quan trọng sau
đây:
- Văn kiện Đại hội toàn quốc Đảng Cộng
sản Việt Nam lần thứ XI;
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020;
- Chiến lược phát triển bền vững giai
đoạn 2011 - 2020;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2015.
II. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường huy động, khai thác và
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
- Củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác
giữa Việt Nam với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã và đang hoạt động tại
Việt Nam, mở rộng quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có tiềm
năng;
- Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, gắn với nâng cao hiệu quả của viện trợ
phi chính phủ nước ngoài thông qua việc tăng cường giám sát, đánh giá, nâng cao
năng lực hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Xây dựng môi trường pháp lý phù hợp
và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài,
nâng cao tính chủ động của các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức nhân dân trong
quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
III. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Định hướng chung
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài cần phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược
xóa đói - giảm nghèo của cả nước, phù hợp với quy hoạch và ưu tiên phát triển
theo ngành và của từng địa phương, hỗ trợ cho những nỗ lực giảm nghèo và phát
triển bền vững của Chính phủ Việt Nam.
2. Định hướng theo lĩnh vực
Định hướng theo lĩnh vực là những
lĩnh vực mà các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có lợi thế và được Chính phủ
Việt Nam ưu tiên kêu gọi viện trợ.
a) Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển
nông thôn:
- Phát triển mạng lưới khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư: đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho
cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;
- Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản quy mô
nhỏ, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nguồn lợi thủy sản ven
bờ và quản lý môi trường, dịch bệnh thủy sản;
- Hạ tầng cơ sở nông thôn: phát triển
hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên
thôn...;
- Xây dựng mô hình nông thôn mới;
phát triển ngành, nghề, thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ; hỗ trợ chuyển
đổi cơ cấu kinh tế thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp;
- Tài chính vi mô;
- Phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm;
- Nghiên cứu khoa học trong nông,
lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Y tế:
- Đào tạo cán bộ y tế: hỗ trợ các trường
đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp
vụ; cấp học bổng đào tạo cán bộ y tế trong và ngoài nước;
- Phát triển hạ tầng cơ sở y tế: nâng
cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ... cho các bệnh
viện chuyên ngành tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện và các
trạm y tế cấp xã;
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương
trình quốc gia về phòng chống sốt rét, lao phổi, chống phong, sốt xuất huyết,
nước sạch và vệ sinh môi trường…;
- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều
trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền
về nguy cơ và hiểm họa, tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an
toàn...;
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương
trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh truyền nhiễm;
- Hỗ trợ xây dựng các trung tâm kiểm
soát dịch bệnh;
- Các hoạt động dân số như: kế hoạch
hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công
tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản...
c) Giáo dục và đào tạo:
- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp,
ưu tiên đối với giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục: hỗ
trợ xây dựng các trường đại học, trung học, tiểu học và các trường mầm non; xây
dựng hệ thống các trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú, bán trú; phát
triển hệ thống thư viện phù hợp với yêu cầu của từng cấp;
- Trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy và học
ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường đào tạo
chuyên sâu, các trường phổ thông;
- Cung cấp học bổng đào tạo trong và
ngoài nước;
- Hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin
cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu.
d) Đào tạo, dạy nghề và hướng nghiệp:
Hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, chú trọng
các vùng nông thôn, các vùng đang đô thị hóa, vùng cận đô:
- Xây dựng chương trình đào tạo, dạy
nghề phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề, chia sẻ kinh nghiệm về các
mô hình dạy nghề hiệu quả;
- Phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo
và dạy nghề: xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho dạy nghề của hệ thống
các trường, các trung tâm dạy nghề;
- Cung cấp bổ sung chuyên gia và giáo
viên dạy nghề có chuyên môn cao;
- Đào tạo, dạy nghề gắn với việc làm
cho các đối tượng yếm thế trong xã hội, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số.
đ) Giải quyết các vấn đề xã hội:
- Giáo dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi,
khuyết tật, lang thang;
- Xóa nhà tạm cho người nghèo, đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai;
- Phòng chống, buôn bán phụ nữ, trẻ
em và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho các nạn nhân khi bị buôn bán trở về;
- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm
thiểu tai nạn giao thông.
e) Môi trường:
- Bảo vệ môi trường: khuyến khích các
dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên (trồng
và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng ngập mặn, vệ sinh môi trường...);
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo
vệ môi trường và phòng chống buôn bán, nuôi nhốt, giết hại các loài động vật
hoang dã;
- Bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng
sinh học.
g) Khắc phục hậu quả chiến tranh:
- Xử lý vật liệu chưa nổ;
- Xử lý chất độc hóa học tồn lưu sau
chiến tranh;
- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc
da cam/dioxin, nạn nhân bom mìn và vật liệu chưa nổ;
- Giáo dục phòng, tránh tai nạn bom,
mìn;
- Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
và tái định cư tại các vùng bị ô nhiễm bởi vật liệu chưa nổ và chất độc hóa học
tồn lưu.
h) Phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu
trợ khẩn cấp:
- Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng
và bảo vệ rừng (kể cả rừng ngập mặn), xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, hệ thống
nhà chống lũ, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai...;
- Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp thuốc
men, lương thực, nhà ở) khi xảy ra thiên tai, tái thiết cơ sở hạ tầng và phục hồi
sản xuất.
i) Văn hóa, thể
thao:
- Trao đổi văn hóa, thể thao; đào tạo
huấn luyện viên, vận động viên;
- Tuyên truyền
giá trị văn hóa và bảo vệ văn hóa phi vật thể, bảo tồn và
phát triển văn hóa truyền thống và
các di sản văn hóa.
k) Ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Khuyến khích các dự án nhằm ứng
phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu;
- Giảm nhẹ cường độ phát thải khí nhà
kính;
- Kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm
môi trường và suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống,
duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
- Nâng cao chất lượng môi trường sống,
đa dạng sinh học và đạt các chỉ tiêu về môi trường;
- Quản lý tài nguyên thiên nhiên:
khuyến khích các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng theo hướng hiệu quả và bền
vững các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng.
3. Định hướng theo địa bàn
Định hướng theo địa bàn cho viện trợ
phi chính phủ nước ngoài ưu tiên các tỉnh nghèo, các tỉnh miền núi, nơi có nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nội dung ưu tiên cụ thể cần được xác định
theo tình hình thực tế của mỗi địa phương.
a) Khu vực đô thị:
- Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc
làm;
- Phát triển ngành, nghề thủ công; hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Chăm sóc sức khỏe, chú trọng các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên sâu; đào tạo và đào tạo
lại cán bộ y tế;
- Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật...).
b) Khu vực nông thôn:
- Khuyến khích các dự án góp phần thực
hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững tại 62 huyện nghèo, 23 huyện
nghèo được hỗ trợ bổ sung.
- Khuyến khích các dự án hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
- Đào tạo, dạy nghề; phát triển ngành
nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ các
chương trình tài chính vi mô;
- Phát triển khuyến nông, khuyến lâm;
hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các công
trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn...; xây dựng các mô hình phát triển
nông thôn tổng hợp, phát triển nông thôn theo vùng, phát huy đặc điểm và lợi thế
của từng vùng, bổ sung mô hình phát triển nông thôn mới;
- Đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm,
trao đổi phương pháp và nghiệp vụ;
phát triển hạ tầng cơ sở y tế như nâng cấp, xây dựng, cấp
trang thiết bị cho các bệnh viện và trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, trung tâm
y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã; cấp nước sạch, nâng cao vệ sinh môi trường;
- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm
tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và hiểm họa, tuyên truyền sử dụng
các biện pháp tránh thai an toàn hỗ trợ các hoạt động dân số như kế hoạch hóa
gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản...;
- Đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên
giáo viên tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số; xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục, kiên cố hóa hệ thống các trường, phân trường
tiểu học và trung học cơ sở, trường mầm non và mẫu giáo, trường dân tộc nội
trú, hệ thống nhà nội trú, bán trú cho trẻ em dân tộc thiểu số;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật...);
- Khắc phục hậu quả chiến tranh (rà
phá vật liệu chưa nổ và tái định canh, định cư, nâng cao nhận thức về hiểm họa
của bom mìn và vật liệu chưa nổ, trợ giúp nạn nhân chiến tranh, trong đó ưu
tiên nạn nhân chất độc da cam...);
- Bảo vệ và cải thiện môi trường (trồng
và bảo vệ rừng, rừng ngập mặn); bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; bảo tồn các di sản văn hóa; ứng phó với tác động của
biến đổi khí hậu;
- Phát triển mô hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng.
Phần 2.
BIỆN PHÁP VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC BIỆN PHÁP
THỰC HIỆN
1. Bổ sung, sửa đổi hệ thống văn bản pháp quy liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài vào hoạt động và triển khai viện
trợ tại Việt Nam với thủ tục đơn giản, nhanh gọn, đồng thời
tăng cường công tác quản lý việc sử dụng nguồn viện trợ này.
2. Tăng cường hợp
tác, cung cấp thông tin nhằm giới thiệu các nhu cầu của Việt Nam với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài và các tổ chức tài trợ, hướng viện trợ vào các lĩnh vực
và địa bàn ưu tiên
- Tiếp tục xây dựng các hệ thống
thông tin hiện đại, đảm bảo cung cấp nhanh và chính xác về tình hình và nhu cầu
của các ngành, địa phương, làm cơ sở để các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
xem xét tài trợ; đưa các thông tin lên mạng internet, tổ chức các hình thức hội
thảo phù hợp và thiết thực để tăng cường hợp tác;
- Tổ chức các đoàn ra nước ngoài nhằm
tìm hiểu trực tiếp về tổ chức, phương thức hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài, tổ chức các hội thảo về Việt Nam ở nước ngoài; tăng cường sự
tham gia của các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài trong
công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
- Tăng cường hoạt động của Trung tâm
Dữ liệu phi chính phủ nước ngoài thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
để phục vụ tốt hơn nhu cầu về thông tin của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, các tổ chức tài trợ, đồng thời chia sẻ tốt hơn thông tin về những nhu cầu
của các ngành, địa phương và các đối tác Việt Nam; tùy theo điều kiện và tình
hình cụ thể tổ chức hội nghị hàng năm với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Tăng cường hợp tác và phối hợp với
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc xây dựng kế
hoạch hoạt động dài hạn của các tổ chức này tại Việt Nam; xây dựng cơ chế hợp
tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các cơ quan hợp tác phát triển
song phương và đa phương;
- Các ngành, địa phương cần cung cấp
thông tin thường xuyên về nhu cầu một cách có hệ thống cho các cơ quan tổng hợp
để chia sẻ rộng rãi với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Tăng cường công tác giám sát, đánh
giá nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ
- Xây dựng một hệ thống giám sát và
đánh giá các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài
để kịp thời rút kinh nghiệm, nhân rộng hoặc chấn chỉnh các hoạt động và kết quả
của chương trình, dự án trên phạm vi toàn quốc;
- Tăng cường thông tin và tuyên truyền
về hiệu quả của nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài, về
các mô hình dự án hiệu quả, các bài học và kinh nghiệm thiết thực cho các tổ chức
tài trợ cũng như cho các cơ quan của Việt Nam;
- Tăng cường thúc đẩy mô hình tham
gia giám sát các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức thành viên và cộng đồng.
4. Tăng cường nguồn nhân lực trong
công tác phi chính phủ nước ngoài
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng kiến
thức nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác phi chính phủ nước ngoài ở các cấp về
các kỹ năng xây dựng, vận động, quan hệ, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát,
đánh giá các dự án phi chính phủ nước ngoài và về các quy định của Nhà nước;
- Xây dựng một đội ngũ từ trung ương
đến địa phương và mạng lưới các tổ chức tư vấn độc lập trong nước, làm nguồn lực
bổ sung cho công tác phi chính phủ nước ngoài, nhất là
trong khảo sát, thiết kế, giám sát và đánh giá dự án (thúc đẩy vai trò của nhân
sĩ, các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu khoa học... tham gia vào công
tác này);
- Tăng cường chia sẻ thông tin và
kinh nghiệm trong đội ngũ những người Việt Nam làm việc cho các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
5. Củng cố bộ máy cơ quan quản lý ở
trung ương và địa phương liên quan đến hoạt động và viện trợ của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài
- Củng cố chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Củng cố và tăng
cường năng lực Cơ quan thường trực của Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài;
- Củng cố và tăng cường năng lực các
cơ quan đầu mối về công tác phi chính phủ nước ngoài ở
các địa phương, đảm bảo có cán bộ chuyên trách, được đào tạo cơ bản
và phù hợp, đủ điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện công
tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ hiệu quả.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam là cơ quan đầu mối về công tác vận động viện trợ và quan hệ với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài; chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, tập hợp và cung
cấp thông tin về công tác vận động viện trợ và quan hệ với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài cho các Bộ, ngành, địa phương;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam, Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm đôn đốc và theo dõi việc thực hiện Chương trình, cụ
thể hóa Chương trình bằng các kế hoạch hành động cụ thể; hướng dẫn, phối hợp và
hỗ trợ các Bộ, ngành, tổ chức nhân dân ở trung ương và các địa phương trong
công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
- Các cơ quan có đại diện là thành
viên của Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo chức
năng, nhiệm vụ tham gia theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình;
- Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương của
các đoàn thể nhân dân căn cứ theo Chương trình để cụ thể hóa các ưu tiên trong
vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên cơ sở tình hình thực tế của mỗi ngành; tăng cường chỉ đạo công tác phối hợp giữa các đơn vị và với các địa phương trong định
hướng vận động và quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ theo Chương trình quốc gia để cụ thể hóa các ưu
tiên trong vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên cơ sở tình hình thực
tế của mỗi địa phương thông qua Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài cấp tỉnh, thành;
- Ngân sách cho việc xây dựng và triển
khai Chương trình quốc gia được trích từ ngân sách nhà nước,
được dự toán trong ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành, tổ chức nhân dân ở
Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam./.