HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/2010/NQ-HĐND
|
Hưng
Yên, ngày 21 tháng 9 năm 2010
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN NGÂN
SÁCH TẬP TRUNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỈNH HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 17 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ
trình số 1379/TTr-UBND ngày 12/8/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách tập
trung giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế ngân
sách và ý kiến của các vị đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT
NGHỊ:
I. Ban
hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách tập trung giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Hưng Yên, cụ thể như sau:
1. Cơ cấu
nguồn vốn được phân chia:
Vốn đầu tư phát triển
từ nguồn vốn ngân sách tập trung của tỉnh được phân cấp cho các huyện, tnành
phố sẽ được tính bằng giá trị tuyệt đối của năm trước tỉnh đã phân bổ cho các
huyện, thành phố và tốc độ tăng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung hàng
năm trung ương giao cho tỉnh, phương pháp tính này sẽ ổn định trong 5 năm 2011
- 2015.
2. Nguyên
tắc phân bổ chung:
2.1. Vốn đầu tư thuộc
ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
2.2. Các dự án, công
trình được bố trí vốn phải có đủ thủ tục đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư
và xây dựng hiện hành; bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư; tạo điều
kiện huy động các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
2.3. Ưu tiên phân bổ
thanh toán cho các công trình đã hoàn thành quyết toán, các khoản vay, đối ứng
các dự án ODA, đối ứng các công trình trung ương trên địa bàn, các công trình
hoàn thành trong năm kế hoạch, các dự án đầu tư mới trọng điểm theo thứ tự ưu
tiên.
2.4. Bảo đảm tính
công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ nguồn vốn ngân sách tập
trung.
2.5. Mức vốn đầu tư
từ nguồn vốn ngân sách tập trung phân bổ cho từng địa phương không thấp hơn kế
hoạch vốn năm 2010.
3. Tiêu
chí và định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách tập trung giữa các huyện, thành
phố:
3.1. Tiêu chí phân bổ
vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thành phố:
- Tiêu chí về dân số;
- Tiêu chí về trình
độ phát triển: số thu nội địa trên địa bàn các huyện, thành phố (không tính
nguồn thu từ tiền sử dụng đất và thu thuế xuất nhập khẩu);
- Tiêu chí về diện
tích: gồm diện tích đất tự nhiên và diện tích các loại cây trồng sản xuất nông
nghiệp cả năm của các huyện, thành phố;
- Tiêu chí về đơn vị
hành chính cấp xã (bao gồm số xã, phường, thị trấn);
- Tiêu chí bổ sung.
3.2. Xác định số điểm
của từng tiêu chí cụ thể:
Các tiêu chí về số
dân, diện tích đất tự nhiên, đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn của các
huyện, thành phố được tính theo số thực hiện trong niên giám năm gần nhất do
Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên ban hành.
3.2.1. Tiêu chí về
dân số:
Số dân
|
Điểm
|
- Đến 80.000 người
|
10
|
- Cứ tăng thêm
trong khoảng 10.000 người được tính thêm
|
1
|
3.2.2. Tiêu chí về
trình độ phát triển:
Thu ngân
sách nội địa trên địa bàn huyện, thành phố
|
Điểm
|
- Dưới 10 tỷ đồng
|
4 điểm
|
- Từ 10 tỷ đồng đến
30 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1 điểm
|
- Từ 30 tỷ đồng đến
50 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1,5 điểm
|
- Từ 50 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
2 điểm
|
3.2.3. Tiêu chí diện
tích:
+ Diện tích đất tự
nhiên:
Diện
tích tự nhiên
|
Điểm
|
- Dưới 50 km2
|
6
|
- Từ 50 km2
đến 100 km2, cứ 10 km2 tăng thêm được tính thêm
|
1
|
- Từ 100 km2
đến 150 km2, cứ 10 km2 tăng thêm được tính thêm
|
0,5
|
+ Diện tích các loại
cây trồng cả năm:
Diện
tích các loại cây trồng cả năm
|
Điểm
|
- Dưới 20 km2
|
0
|
- Từ 20 km2
đến 50 km2, cứ 10 km2 tăng thêm được tính thêm
|
0,5
|
- Từ 50 km2
đến 100 km2, cứ 10 km2 tăng thêm được tính thêm
|
1
|
- Từ 100 km2
đến 200 km2, cứ 10 km2 tăng thêm được tính thêm
|
1,5
|
3.2.4. Tiêu chí đơn
vị hành chính cấp xã (bao gồm số xã, phường, thị trấn):
Đơn vị
hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã
|
2
|
3.2.5. Tiêu chí bổ
sung:
Đơn vị
hành chính
|
Điểm
|
Thành phố Hưng Yên
|
35
|
3.3. Xác định mức vốn
đầu tư trong cân đối của các địa phương:
- Tổng số vốn đầu tư
phân cấp cho cấp huyện: K = Q x L (tỷ đồng)
+ K là số vốn đầu tư
hàng năm ngân sách tỉnh phân bổ cho các huyện, thành phố (trong nguồn ngân sách
tập trung hàng năm trung ương giao cho tỉnh).
+ Q là tỷ lệ tăng chi
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách tập trung của tỉnh giữa năm kế hoạch so
với năm trước liền kề.
+ L là số vốn đầu tư
XDCB (nguồn ngân sách tập trung) tỉnh phân bổ cho các huyện, thành phố của năm
trước liền kề năm kế hoạch.
- Số vốn định mức cho
1 điểm phân bổ theo công thức:
Z =
+ Z là số vốn định
mức cho một điểm phân bổ vốn đầu tư.
+ Y tổng số điểm của
10 huyện, thành phố cộng lại.
- Tổng số vốn trong
cân đối của từng huyện, thành phố theo công thức:
Xi
= Z x Ui
+ Gọi Ui:
là tổng số điểm của huyện i.
+ Xi là số
vốn tỉnh phân cấp cho huyện i.
- Số điểm của từng
huyện, thành phố theo các tiêu chí nêu trên được tính toán cụ
thể, số điểm này được cố định trong cả giai đoạn 2011 - 2015 (hàng năm trong
thời kỳ ổn định sẽ không tính lại điểm).
3.4. Điều chỉnh sau
khi phân bổ vốn đầu tư trong cân đối:
Để bảo đảm nguyên tắc
vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung phân bổ cho các huyện, thành phố trong
năm 2011 không thấp hơn kế hoạch năm 2010. Sau khi tính toán theo các tiêu chí
và định mức nêu trên, đối với các huyện, thành phố có số vốn thấp hơn kế hoạch
đã giao năm 2010 sẽ được điều chỉnh bằng số kế hoạch năm 2010.
II. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này thay
thế Nghị quyết số 187/2007/NQ-HĐND ngày 12/12/2007 và có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được
Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIV - Kỳ họp thứ 17 (chuyên đề) thông qua ngày
27/8/2010./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cường
|