HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/2010/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ TỔ CHỨC
CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập;
Sau khi xem xét Tờ trình số
1879/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2010, Dự thảo Nghị quyết của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Hoà Bình về quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hoà
Bình; Báo cáo thẩm tra của ban kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý
kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ công tác
phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
tỉnh Hoà Bình.
(Có quy định chi tiết kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và chỉ
đạo các cấp, các ngành thực hiện.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết
số 74/2007/NQ-HĐND ngày 18-7-2007 của Hội đồng nhân dân về việc quy định chế độ
Công tác phí, chế độ chi tổ chức các Hội nghị đối với các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập, trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 21 thông qua ./.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Cường
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ
CHO TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP THUỘC TỈNH HOÀ BÌNH.
(Kèm theo Nghị quyết số: 168 /2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình)
I. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật
làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ
quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao động hợp đồng
trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác
trong nước; Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của
Hội đồng nhân dân.
Đối với cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm
nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn cũng được áp dụng
các quy định này.
2. Mức chi công tác phí
2.1. Phụ cấp lưu trú:
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối
đa không quá 150.000 đồng/người/ngày.
- Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: căn cứ theo số
giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành
chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác... nhưng mức
chi không quá 100.000 đồng/người/ngày đối với cán bộ đi công tác ngoại tỉnh và
60.000 đồng/người/ngày đối với cán bộ đi công tác tại các huyện, xã trong tỉnh
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2.2. Mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
Các đối tượng cán bộ, công chức được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
a) Thanh toán theo hình thức khoán:
- Đi công tác ngoại tỉnh:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành
phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán tối đa không quá 350.000 đồng/người/ngày;
+ Đi công tác
tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn
lại thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa không quá 250.000 đồng/người /ngày;
+ Đi công tác
tại các vùng còn lại: Mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày;
Trường hợp cán
bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký
được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày,
thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán
phòng tương ứng.
- Đi công tác
trong tỉnh:
+ Đi công tác
tại Thành phố Hoà Bình: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày.
+ Đi công tác tại Thị trấn thuộc huyện: Mức
tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày.
+ Đi công tác tại các xã còn lại: Mức tối
đa không quá 100.000 đồng/người/ ngày.
b) Thanh toán theo hoá đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức
khoán tại điểm a nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá
đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng
như sau:
- Đi công tác ngoại tỉnh:
+ Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị
loại I thuộc tỉnh:
. Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của
các cơ quan hành chính và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận
và các đoàn thể: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
. Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại:
. Đối với các
đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ
từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính và các chức danh tương đương thuộc
cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
. Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
Trường hợp đi
công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại), thì
được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không quá 600.000 đồng/ngày/phòng.
Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức
danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ
công chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng
tiêu chuẩn (phòng thông thường) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
2.3. Mức thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm
lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác
minh, tống đạt...); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh
phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng
cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối
đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
II. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại quy định này
là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập
huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được
quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước.
Kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân
và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ chức chính trị - xã hội, các
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị tại quy định này.
2. Mức chi tổ chức hội nghị
2.1. Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng
lương từ ngân sách nhà nước như sau:
- Cuộc họp Cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
150.000 đồng/người/ngày;
- Cuộc họp cấp huyện tổ chức : Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
100.000 đồng/người/ngày;
- Riêng cuộc họp cấp xã tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức
chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 60.000 đồng/người/ngày.
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng
lương từ ngân sách nhà nước nêu trên là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức
khoán bằng tiền cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân
sách nhà nước. Trong trường hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán
nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội
nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao
quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng
lương từ ngân sách nhà nước cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt
quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền
công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa
bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực
tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các
đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp
công lập và đại biểu từ các doanh nghiệp).
2.2. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định
về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại mục 2.2 phần 2 Quy định này.
2.3. Chi tiền nước uống trong cuộc họp: Tối đa không quá mức 30.000 đồng/ngày
(2 buổi)/đại biểu.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các
cơ quan, đơn vị phải nghiêm túc thực hiện các quy định trên, nếu vi phạm phải xử
lý theo quy định của Pháp luật và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị mình để thực hiện.
Trong trường hợp đặc biệt cần phải có mức chi công tác phí, mức chi hội
nghị cao hơn mức chi tại quy định này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết
định từng trường hợp cụ thể, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và cuối
năm có trách nhiệm công khai với toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn
vị về những trường hợp đã quyết định chi công tác phí, chi hội nghị cao hơn mức chi tại
Quy định này; đồng thời phải sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên được
giao dự toán đầu năm để thực hiện.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động,
đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, được quyết định mức chi
công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi tại Quy định
này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Đối với những khoản kinh phí chi không
thường xuyên (kinh phí không giao khoán) thì thực hiện chế độ công tác phí, chế
độ chi hội nghị theo mức chi tại quy định này.
Các nội dung
khác không quy định tại quy định này thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính./.