|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 05/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 12/2012/NĐ-CP đăng ký quản lý
Số hiệu:
|
05/2012/TT-BNG
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Ngoại giao
|
|
Người ký:
|
Phạm Bình Minh
|
Ngày ban hành:
|
12/11/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2012/TT-BNG
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 11
năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2012/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số
12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ
về đăng ký và quản lý
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tại Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn
thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Nghị định) như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng (quy định tại Điều 1 của Nghị định):
1. Nghị định áp dụng đối với các Bộ,
ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan
quản lý phi chính phủ nước ngoài tại địa phương, các cơ
quan đối tác Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ, tổ
chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân, hoặc các hình thức
tổ chức xã hội, phi lợi nhuận khác, được thành lập theo luật
pháp nước ngoài, có hoạt động hỗ trợ
phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích
khác tại Việt Nam.
2. Nghị định không
áp dụng đối với các cá nhân có hoạt động từ thiện, nhân đạo
tại Việt Nam.
Điều 2. Quy định
chung về đăng ký đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (quy định từ Điều 5 đến Điều 15 của Nghị định):
1. Căn cứ theo
Pháp lệnh ký kết và thực hiện Thỏa thuận quốc tế ban hành ngày 20/04/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, trước khi triển khai các hoạt động tại Việt Nam, người
đứng đầu các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cần ký “Thỏa
thuận khung" với cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền Việt
Nam (là các cơ quan Việt Nam được quy định lại Điều 1 của Pháp lệnh),
trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm, các cam kết hoạt động,
nhân đạo, phát triển của các tổ chức đó tại Việt Nam. Trong trường hợp tổ chức phi chính
phủ nước ngoài không có cơ quan đối
tác Việt Nam ký "Thỏa thuận khung" thì cơ quan thường trực của Ủy ban sẽ là cơ quan ký "Thỏa thuận khung” và
phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao trước khi ký kết.
2. Hoàn thiện và nộp hồ sơ đăng ký hợp lệ đến Cơ quan Thường trực của Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để tiến hành các thủ tục như quy định từ Điều 6 đến Điều 14 của Nghị định.
3. Bộ Ngoại giao xét, cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng
ký trên cơ sở ý kiến thẩm định của các thành
viên ủy ban. Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chỉ
được phép triển khai các hoạt động sau khi
được cấp Giấy đăng
ký, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 8 của
Thông tư này. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài nào vào hoạt
động khi chưa đăng ký thì Cơ quan Thường trực hoặc cơ quan
liên quan có thẩm quyền đề nghị tổ chức
đó tạm dừng hoạt động trong vòng 15
ngày để làm thủ tục đăng ký và khi được
cấp Giấy đăng ký mới hoạt động.
4. Các Bộ, ngành, địa phương và đối
tác Việt Nam không được triển khai các hoạt động hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài khi tổ chức đó chưa có Giấy
đăng ký theo quy định, trừ các trường hợp quy định tại Khoản
1, Điều 8 của Thông tư này.
Điều 3. Quy trình
thẩm định và cấp mới Giấy đăng ký và gia hạn, bổ sung sửa đổi các loại Giấy
đăng ký:
a) Trong vòng 35 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thường trực của Ủy ban xin ý kiến của các cơ quan liên quan và UBND tỉnh nơi dự kiến tổ
chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động. Các cơ quan được tham khảo ý
kiến phải trả lời trong vòng 20 ngày làm việc.
b) Khi nhận được các ý kiến liên quan, Cơ quan
Thường trực của Ủy ban chuyển hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài và ý kiến thẩm định
của các cơ quan liên quan, ý kiến của UBND tỉnh nơi dự kiến tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động cho Bộ Ngoại
giao xem xét.
c) Trong vòng 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ như nêu tại Tiết b,
Khoản 1, Điều 3 ở trên, Bộ Ngoại giao xem xét, trình cấp có thẩm quyền
quyết định (Những vấn đề vượt thẩm quyền Bộ Ngoại giao sẽ
được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định).
d) Bộ Ngoại giao sẽ chuyển kết quả cho Cơ quan Thường trực của Ủy ban để thông báo kết quả bằng văn bản cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Chương 2.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 4. Cơ quan cấp
Giấy đăng ký và cơ quan tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ đăng ký (quy định từ Điều 5 đến Điều 15 và Khoản 3 thuộc
Điều 24 của Nghị định):
1. Bộ Ngoại giao là cơ quan cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi các loại
Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
Việt Nam (Mẫu các loại Giấy đăng ký quy định tại Phụ lục số
1, 2 và 3).
2. Cơ quan Thường trực của Ủy ban Công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị Việt Nam) là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, bổ sung, sửa đổi, chấm dứt
hoạt động và chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên của Ủy ban thẩm định hồ sơ và trả kết quả xét, duyệt hồ sơ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 5. Thẩm quyền
ký đơn đề nghị cấp mới, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài (quy định từ Điều 5 đến Điều 15 của Nghị định):
1. Đơn đề nghị cấp
mới hoặc nâng cấp Giấy đăng ký phải do người đứng đầu của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài ký.
2. Đơn đề nghị
gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký do người đại diện của tổ chức có tên trên Giấy
đăng ký hoặc người đứng đầu của tổ chức phi chính phủ nước ngoài được ủy quyền
ký.
Điều 6. Hồ sơ về
người đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp
mới, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy đăng ký
(quy định từ Điều 5 đến Điều 15 của Nghị định):
1. Ngoài các tài liệu cần nộp theo
Nghị định, mọi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm người đại diện mới của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam, cần có một Quyết định bổ
nhiệm kèm Giấy giới thiệu do người đứng đầu tổ chức
đó ký, một bản tiểu sử
của người được bổ nhiệm làm đại diện của tổ chức tại Việt Nam và một bản sao
trang thông tin chính trong hộ chiếu còn hiệu lực của người đó (các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ).
2. Các hồ sơ cần chứng thực hợp lệ gồm: Điều lệ và Giấy chứng thực tư
cách pháp nhân của tổ chức, Lý lịch tư pháp của người dự
kiến làm Trưởng đại diện Văn phòng Dự án và Văn phòng Đại
diện hoặc người được tổ chức phi
chính phủ nước ngoài ủy nhiệm làm đại diện tại Việt Nam được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Nghị định số
111/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 01/2012/TT-BNG
của Bộ Ngoại giao hướng dẫn Nghị định số 111/2011/NĐ-CP. Trong trường hợp người dự kiến làm Trưởng đại
diện Văn phòng Dự án và Văn phòng Đại diện hoặc người được tổ chức phi chính phủ nước ngoài ủy nhiệm làm đại diện tại Việt Nam
sống và làm việc lâu dài tại nước không phải là nước họ mang quốc tịch thì lý lịch tư pháp được
hợp pháp hóa lãnh sự tại nước mà người đó đã sống và làm việc trong
vòng 6 tháng gần nhất. Các hồ sơ theo yêu cầu của
Nghị định khi có bản dịch ra tiếng Việt cần có công chứng bản dịch tại các Phòng Công chứng nước xuất
xứ hoặc Việt Nam. (Danh sách các nước
và loại Giấy tờ được miễn hợp pháp
hóa lãnh sự tại Việt Nam quy định tại Phụ lục 4).
3. Người đại diện
của tổ chức tại Việt Nam chỉ được hoạt
động khi được Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chấp thuận bằng văn bản.
Điều 7. Địa điểm
đặt Văn phòng Dự án, Văn phòng Đại diện của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài:
1. Văn phòng Dự
án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được đặt tại tỉnh
Iỵ hoặc huyện lỵ của các địa phương
nơi có đủ điều kiện thuận lợi để giám sát, hỗ trợ triển khai các chương trình, dự án và phải được
UBND các tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương liên quan chấp thuận bằng văn bản.
2. Văn phòng Dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài không được đặt tại trụ sở chính quyền của các địa phương.
3. Địa điểm đặt
Văn phòng Đại diện của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài phải được UBND thành phố Hà Nội,
Đà Nẵng và Hồ Chí Minh chấp thuận bằng văn bản và không được đặt tại trụ sở chính quyền của các địa phương (quy định tại điểm d, Điều 12 của Nghị định).
4. Khi có yêu cầu, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có Giấy đăng ký
hoạt động sẽ được tạo điều kiện có nơi làm
việc.
Điều 8. Điều kiện cấp Giấy đăng
ký hoạt động, Giấy đăng ký lập Văn phòng Dự án và Giấy đăng ký lập Văn phòng Đại
diện:
1. Trong những trường hợp đặc biệt như tham gia cứu trợ
khẩn cấp do thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, Bộ Ngoại giao ra văn
bản chấp thuận cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được
tiến hành một số hoạt động từ thiện, nhân đạo nhất định
trước khi được cấp Giấy Đăng ký.
2. Về điều kiện cấp Giấy đăng ký lập
Văn phòng Đại diện, Khoản c, mục 1 điều 12 Nghị định số
12/2012/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể hơn như sau: Tổ chức
phi chính phủ nước ngoài đã hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam trong thời gian ít nhất hai năm liên tiếp trước thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy đăng ký Lập Văn phòng Đại diện.
Điều 9. Thời hạn
đối với các loại Giấy đăng ký (quy định
tại Điều 6, 7, 9, 10, 12, 13 của Nghị định)
Thời hạn đối với các loại Giấy đăng ký được cấp mới, gia hạn, bổ sung, sửa đổi được hướng dẫn
cụ thể như sau:
1. Thời hạn đối với Giấy đăng ký Hoạt động tối đa là 3 năm; thời hạn đối với Giấy đăng ký lập Văn phòng Dự án và Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện tối đa là 5 năm. Thời hạn trên thực tế được ghi trong Giấy
đăng ký có thể ngắn hơn các thời hạn nêu trên phù hợp với thời hạn của các
chương trình, dự án đã được các cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt, khả năng tài chính của tổ
chức và thời hạn đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại nơi thành lập hoặc đặt trụ sở chính trong trường hợp pháp luật nước đó có quy định
thời hạn đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ.
2. Thời hạn Giấy đăng ký được chuyển đổi từ Giấy phép
trước đây là thời hạn còn lại của Giấy phép được cấp trước
đây, trừ trường hợp tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đương đơn có yêu cầu khác phù hợp với khả năng tài
chính và các chương trình, dự án đã được các cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt.
3. Thời hạn Giấy đăng ký sẽ do tổ chức
phi chính phủ nước ngoài yêu cầu và Bộ Ngoại giao xem xét
quyết định.
Điều 10. Giấy xác nhận tạm thời:
Trong một số trường hợp đặc biệt (Ví dụ: Khi thủ tục thẩm định chưa thể hoàn tất do hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ vì lý
do bất khả kháng) khi Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chưa được gia hạn, bổ
sung, sửa đổi kịp thời hạn, Ủy ban
công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài sẽ cấp
cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài Giấy xác nhận có thời hạn về tình trạng Giấy
đăng ký của tổ chức đang được xem xét
để tạo điều kiện cho các tổ chức hoạt động bình thường trong lúc chờ
Giấy đăng ký được gia hạn, bổ sung và
sửa đổi. (theo Biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 3.1)
Điều 11. Theo Điều 15 của Nghị định, điều kiện đình chỉ một phần, đình chỉ
toàn bộ hay chấm dứt hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài được hướng
dẫn thực hiện như sau:
1. Bị đình chỉ một
phần khi không thực hiện đúng cam kết, không đủ năng lực
tài chính, nhiều dự án đã cam kết, được phê duyệt mà không triển khai thực hiện.
2. Bị đình chỉ toàn bộ hoạt động khi
không thực hiện đúng lĩnh vực, địa bàn, hoặc không triển
khai hoạt động trong thời gian dài (1 năm).
3. Chấm dứt hoạt động khi vi phạm Điều 4 của Nghị định này sau khi đã
được nhắc nhở nhiều lần.
Điều 12. Cấp Giấy phép lao động:
1. Theo Quy định tại Điều
20 của Nghị định, nhân viên nước ngoài làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải đến Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi đóng trụ
sở xin cấp Giấp phép lao động theo quy định hiện hành của Việt Nam, trừ người nước ngoài là Trưởng đại diện.
2. Việc cấp Giấy phép lao động
sẽ áp dụng theo các quy định hướng dẫn tại
các văn bản pháp lý sau và theo quy định
của pháp luật hiện hành: i) Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 quy định
về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam; ii) Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2008/NĐ-CP và iii) Thông tư số 31/2011/TT-BLĐTBXH ngày
3/11/2011 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thi hành Nghị định số 34 và Nghị định số 46.
Điều 13. Nhập khẩu
hàng hóa (quy định tại
Điều 22 của Nghị định):
Nhập khẩu hàng hóa sẽ áp dụng theo hướng
dẫn lại Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG ngày 15/10/2007 giữa
Bộ Công thương, Bộ Tài chính và Bộ Ngoại giao và căn cứ theo Nghị định số 73/CP
ngày 30/7/1994 và theo các văn bản
pháp luật hiện hành hướng dẫn việc tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc mua miễn thuế tại Việt
Nam xuất khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng và tiêu hủy những vật dụng cần thiết phục vụ cho
công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ tại
Việt Nam.
Điều 14. Thuế
thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài (quy
định lại Điều 23 của Nghị định):
Thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài áp dụng theo hướng dẫn tại
các văn bản pháp lý sau và theo các văn bản pháp luật hiện
hành: i) Luật thuế thu nhập cá nhân;
ii) Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 quy định chi
tiết về Luật thuế thu nhập cá nhân; iii) Thông tư số
55/2007/TT-BTC ngày 29/5/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương
trình, dự án viện trợ phi chính phủ nuớc ngoài tại Việt
Nam; iv) Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/1/2011 sửa đổi
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 của Bộ Tài Chính, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và sửa đổi Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 15. Con dấu
và tài khoản của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (quy định tại Điều 21 của
Nghị định):
1. Theo Điều 21 của
Nghị định, tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã được cấp
Giấy đăng ký thì được phép đăng ký và sử dụng con dấu và mở tài khoản tại các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật
hiện hành của Việt Nam.
2. Việc đăng ký con dấu được áp dụng
theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2010/TT-BCA ngày
05/02/2010 của Bộ Công an, Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu và Nghị định số 31/2009/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 58.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC CƠ QUAN VIỆT NAM
Điều 16. Thông
báo hoạt động (quy định tại Điều
17 của Nghị định):
Việc thông báo hoạt động của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài bằng văn bản được gửi đến
cơ quan đầu mối quản lý đối ngoại nhà nước (Sở, Phòng Ngoại
vụ hoặc Văn phòng UBND tỉnh, thành phố)
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan
nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài
có trụ sở hoặc có hoạt động, chương trình, dự án dự kiến sẽ triển khai.
Điều 17. Trách
nhiệm báo cáo của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (quy định tại Điều 18 của
Nghị định):
Định kỳ sáu tháng và hàng năm, Trưởng
Văn phòng Đại diện, Trưởng Văn phòng
Dự án hoặc người được tổ chức phi chính phủ nước ngoài ủy
quyền làm đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Tài chính, ngân hàng đang mở tài
khoản của tổ chức để kiểm toán hàng năm, báo cáo bằng văn bản các hoạt động và tình hình
triển khai chương trình, dự án viện trợ, (theo Biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 5 kèm bản dịch tiếng Việt)
về Bộ Ngoại giao, Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài đồng gửi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tại các địa bàn hoạt động được xác định trong Giấy đăng ký chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hàng năm đối với
báo cáo 6 tháng và chậm nhất vào ngày 15 tháng 1 năm tiếp sau đối với báo cáo năm.
Điều 18. Trách
nhiệm báo cáo của các cơ quan Việt Nam (quy định
từ Điều 25 đến Điều 28 của Nghị định):
Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của
các đoàn thể các tổ chức nhân dân
trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo các hoạt động và sử dụng viện
trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (theo Biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 6),
cho Bộ Ngoại giao chậm nhất vào 20 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng và chậm nhất
vào ngày 20 tháng 2 năm tiếp sau đối với báo cáo năm hoặc
khi được yêu cầu để tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19. Trách
nhiệm báo cáo của các cơ quan đối tác Việt Nam
(quy định tại Khoản 3, Điều 29 của
Nghị định):
Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các cơ
quan đối tác Việt Nam gửi báo cáo bằng văn bản
các hoạt động và tình hình triển khai chương trình, dự án
viện trợ (theo Biểu mẫu quy định tại
Phụ lục số...) cho Bộ Ngoại giao đồng gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại các địa bàn hoạt động được xác định trong Giấy đăng ký trước chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hàng
năm đối với báo cáo 6 tháng và chậm
nhất vào ngày 15 tháng 1 năm tiếp sau
đối với báo cáo năm.
Điều 20. Trách
nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan Việt Nam (quy định từ Điều 25 đến Điều 28 của Nghị định):
1. Ủy ban Công tác về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về công tác thẩm định, kiểm tra, giám
sát và xử lý các vi phạm của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
2. Về xác định một cơ quan đầu mối quản lý nhà nước tại địa phương quản lý chung đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (Khoản
4, Điều 28 của Nghị định): Căn cứ theo Quyết định số
67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tuớng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại của UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/05/2009
giữa Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ về quản lý hoạt động đối ngoại ở địa phương và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có), UBND các tỉnh, thành phố giao một cơ quan quản lý đối ngoại làm đầu mối (Sở, Phòng Ngoại vụ hoặc Văn phòng UBND tỉnh) do một Phó
Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách để điều phối chung
công tác quản lý giữa các Sở, Ban, ngành tại địa phương và
hỗ trợ Bộ Ngoại giao quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên toàn quốc.
3. Các Sở, Ban, ngành có liên quan trực thuộc UBND các tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan quản lý đối ngoại ở địa phương (Sở, Phòng Ngoại vụ
hoặc Văn phòng UBND) trong công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát và báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Cơ quan quản
lý nhà nước về đối ngoại (Sở, Phòng Ngoại vụ hoặc Văn phòng UBND) ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác phi chính phủ nước ngoài tại địa phương, phối hợp với các Sở, Ban ngành tại địa
phương trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tham mưu cho UBND các tỉnh, thành phố về công tác phi chính phủ nước ngoài và chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, thành phố về công
tác quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Khen
thưởng, xử lý vi phạm (quy định tại Điều 31 của Nghị định):
1. Các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài được xem xét khen thưởng trên cơ
sở có báo cáo đánh giá và kiến nghị của các địa phương nơi
tổ chức đó hoạt động hoặc của các cơ
quan đối tác Việt Nam.
2. Bên cạnh các quy định trong khoản 2, Điều 31 của Nghị định, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài sẽ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ kháng
nghị của tổ chức phi chính phủ nước
ngoài nếu có.
Điều 22. Hiệu lực
thi hành:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Ngoại giao để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã
hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Tổng công ty nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở/Phòng Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Kế hoạch&Đầu tư các tỉnh, thành phố thuộc TW;
- Cục kiểm tra
văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Công báo;
- Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra Bộ,
cổng TTĐT và các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCQT.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Bình Minh
|
Circular No. 05/2012/TT-BNG of November 12, 2012, guiding implementation of the Government’s Decree No. 12/2012/Nd-Cp, of March 01, 2012 on registration and operation management of foreign non-governmental organizations in Vietnam
THE MINISTRY
OF
FOREIGN AFFAIRS
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------
|
No.
05/2012/TT-BNG
|
Hanoi ,
November 12, 2012
|
CIRCULAR GUIDING IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 12/2012/ND-CP, OF
MARCH 01, 2012 ON REGISTRATION AND OPERATION MANAGEMENT OF FOREIGN
NON-GOVERNMENTAL ORGANIZATIONS IN VIETNAM Pursuant to the Law on Government
organization, of December 25, 2001; Pursuant to the Decree No.
15/2008/ND-CP, of February 04, 2008 defining the functions, tasks, powers and
organizational structure of the Ministry of Foreign Affairs; Pursuant to the Government’s
Decree No. 12/2012/ND-CP, of March 01, 2012 on registration and operation
management of foreign non-governmental organizations in Vietnam; The Minister of Foreign Affairs
promulgates Circular guiding implementation of the Government’s Decree No.
12/2012/ND-CP, of March 01, 2012 on registration and operation management of
foreign non-governmental organizations in Vietnam (hereinafter referred to as
the Decree) as follows: Chapter 1. GENERAL
PROVISIONS ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. The Decree applies to Ministries,
branches, provincial People’s Committees, local agencies managing foreign
non-governmental organizations (NGOs), Vietnamese partner
agencies, non-governmental organizations, non-profit organizations, social
funds, private funds or other social or non-profit organizations, which are
established under foreign laws and carry out development assistance and
humanitarian aid activities not for profit or other purposes in Vietnam. 2. The Decree does not apply to
individuals conducting charitable, humanitarian activities in Vietnam. Article 2.
General provisions on registration for foreign NGOs in Vietnam (specified in
from Article 5 to Article 15 of the Decree):
1. Pursuant to the Ordinance on
conclusion and implementation of international agreements promulgated on 20th
April, 2007 of the Standing committee of the National Assembly, before
implementing activities in Vietnam, heads of foreign NGOs
need conclude “Frame Agreement” with Vietnamese competent agencies,
organizations (being Vietnamese agencies specified in Article 1 of the
Ordinance), in which stating clearly rights, duties, commitments for
activities, humanitarian, development of such organizations in Vietnam. If a
foreign NGO has no Vietnamese partner agency to conclude
“Frame Agreement”, the standing agency of committee will be agency concluding
“Frame Agreement” and must take opinion in writing of the Ministry of Foreign
Affairs before concluding. 2. To complete and submit valid
dossier of registration to the Standing agency of the Committee for Foreign NGO Affairs in
order to implement procedures as prescribed from Article 6 to Article 14 of the
Decree. 3. The Ministry of Foreign Affairs
shall consider, grant, extend, amend, supplement or withdraw the Registration
on the basis of appraisal opinion of members of the Committee. The foreign NGOs
are only permitted to implement activities after being granted certificate of
registration, except cases specified in clause 1, Article 8 of this
Circular. The foreign NGOs conducting activities when having not
yet registered, the Standing agency or competent relevant agencies shall
request such organizations temporarily stop their activities within 15 days, in
order to do procedures for registration and when being granted the certificate
of registration, they can continue activities. 4. Ministries, sectors and localities
and Vietnamese partners are not permitted to implement activities cooperating
with foreign NGOs when such organizations have not yet registered as
prescribed, except cases specified in clause 1, Article 8 of this Circular. Article 3. The
process of appraisal and grant of new registration and extension, supplement,
amendment of kinds of registration: a) Within 35 working days, as from
fully receiving the valid dossier, the standing agency of Committee ask for
consults of relevant agencies and People’s Committee of province where the
foreign NGO anticipated to register for operation. Agencies being consulted
must answer within 20 working days. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c) Within 10 working days, as from
fully receiving the valid dossier as stated in item b, clause 1, Article 3
above, the Ministry of Foreign Affairs shall consider and submit to competent
authority for decision (problems which fall beyond competence of the Ministry
of Foreign Affairs shall be submitted to the Prime Minister for consideration
and decision). d) The Ministry of Foreign Affairs
shall transfer result to the standing agency of Committee to notify result in
writing to the foreign NGO. Chapter 2. PROCEDURES FOR
REGISTRATION APPLIED TO FOREIGN NGOS IN VIETNAM Article 4. Agencies granting
registration certificate and agencies receiving, returning results of
registered dossiers (specified in from Article 5 to Article 15 and clause 3
Article 24 of the Decree) 1. The Ministry of Foreign Affairs is
agency newly granting, extending, amending, supplementing
and withdrawing kinds of registration certificate of the foreign NGOs in
Vietnam (Forms of kinds of registration certificate specified in Annex No. 1, 2
and 3). 2. The standing agency of the
Committee for Foreign NGO Affairs (the Vietnam union of friendship
organizations) is agency receiving dossiers requesting for grant, extension,
supplement, amendment, termination of operation and assuming the prime
responsibility for, and coordinating with agencies being members of Committee
to appraise dossiers and return results of consideration and approval of
dossiers of the foreign NGOs in Vietnam. Article 5. Competence for
signing on the applications for newly granting, extending, amending,
supplementing and withdrawing registration certificates of the foreign NGOs in
Vietnam (specified in from Article 5 to Article 15 of the Decree): 1. Applications for newly granting or upgrading registration certificate must be signed on by
heads of foreign NGOs. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 6. Dossier of
representatives of foreign NGOs in Vietnam upon requesting for newly granting,
amending, supplementing kinds of registration certificates (specified in from
Article 5 to Article 15 of the Decree): 1. Apart from documents are required
to submit in according to the Decree, all dossiers of suggestion for appointing
a new representative of a foreign NGO in Vietnam needs have an Appointing
Decision enclosed with a letter of introduction signed by head of such
organization, a biography of person appointed as representative of organization
in Vietnam and a copy of main information page in valid passport of such person
(all documents in foreign languages must enclosed with a lawfully certified
Vietnamese translation). 2. Dossiers need be lawfully
certified including: Charter and paper certifying legal status of organization,
judicial record of the person anticipated as representative office and project office
representative chief or person nominated as representative in Vietnam by
foreign NGO, which is consularly legalized as prescribed in the Government’s
Decree No. 111/2011/ND-CP and the Circular No. 01/2012/TT-BNG of the Ministry
of Foreign Affairs, guiding the Decree No.111/2011/ND-CP. In case a
person expected as representative office and project office representative
chief or a person nominated as representative in Vietnam by foreign NGO live
and work permanently in a country not country where he/she bears nationality,
his/her judicial record must be consularly legalized in country where such
person has lived and worked for 6 nearest months. Dossiers as
required by the Decree upon having Vietnamese translation, they need be
notarized at Notarization Offices of origin country or
Vietnam. (List of countries and kinds of papers being exempted form
consularly legalized in Vietnam specified in the Annex 4). 3. The representative of organization
in Vietnam only operates when being approved in writing by the Committee for
Foreign NGO Affairs. Article 7. Places
laying project offices, representative offices of foreign NGOs 1. The project offices of foreign
NGOs may be placed in townships, district capitals of
localities where have full advantage conditions for supervision, support to
implement programs, projects and must be approved in writing by People’s
Committees of relevant central-affiliated cities and provinces. 2. The project offices of foreign
NGOs are not permitted to place at head office of local authorities. 3. Places laying representative
offices of foreign NGOs must be approved in writing by People’s Committees of
Hanoi, Da Nang and Hochiminh cities and not permitted to placed at head office
of local authorities (specified in point d, Article 12 of the Decree). 4. Upon having request, foreign NGOs
with Operation Registration Certificate shall be facilitated to have a working
place. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. In special cases such as
participation in urgent relief due to disasters, epidemics, wars, the Ministry
of Foreign Affairs may issue a written approval for foreign NGOs to conduct
some determined humanitarian and charitable activities before granting
Registration Certificate. 2. Conditions for granting
Representative Office Registration Certificate, clause c, item 1 Article 12 of
the Decree No. 12/2012/ND-CP are guided specifically as follows: The foreign
NGOs have operated effectively in Vietnam for at least 02 consecutive years
before submitting dossier for grant of Representative Office Registration
Certificate. Article 9. Time
limits of kinds of Registration Certificates (specified in Articles 6, 7, 9,
10, 12, 13 of the Decree): Time limits of kinds of Registration
Certificates being newly granted, supplemented, amended are guided
specifically as follows: 1. Maximum time limit for Operation
Registration Certificate is 3 years; Maximum time limit for Project Office
Registration Certificate and Representative Office Registration Certificate is
5 years. Time limit in reality which is written in the Registration Certificate
may be shorter than above-mentioned time limits, in conformity with time limits
of programs, projects approved by competent authorities of Vietnam, financial
ability of organizations and time limits of operation registration of foreign
NGOs at place of establishing or having head office in case law of such
countries have provision on time limit for operation registration of
NGOs. 2. Time limit of Registration
Certificate which is transfered from the prior license is the remaining time
limit of prior granted license, unless the applying foreign NGO has other
request in conformity with finance ability and programs, projects approved by
competent authorities of Vietnam. 3. Foreign NGOs shall require time
limit of Registration Certificate and the Ministry of Foreign Affairs shall
consider for decision. Article 10. The
temporary confirmation: In some special cases (example: When
procedures for appraisal cannot complete because dossier has not yet been full
and valid due to force majeure) when the registration certification of foreign
NGOs have not yet been extended, supplemented, amended timely under time limit,
the Committee for Foreign NGO Affairs shall grant a confirmation with a defined
time on situation that the registration certificate of organization is being
considered for such foreign NGOs in order to facilitate for such organizations
operate normally while waiting registration certificates being extended,
supplemented and amended. (in according to Forms specified in Annex No. 3.1) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. To be partly suspended when fail
to implement properly commitments, insufficient financial ability, many
projects which committed and be approved but fail to deploy
implementation. 2. To be suspended whole operation
when fail to implement properly field, location, or fail to deploy activities
in a long time (1 year). 3. To be terminated operation when
breaching Article 4 of this Decree after having been reminded for many times. Article 12.
Grant of labor permits: 1. Under Article 20 of the Decree,
foreign employees working for foreign NGOs must come the Departments of Labor,
War invalids and Social Affairs of localities where foreign NGOs placed their
head office, in order to apply for labor permit in according to current
provisions of Vietnam, except for foreigners being the representative chiefs. 2. Grant of labor permit shall be
applied under regulations being guided in the following legal documents and as prescribed
by current law: i) The Decree No. 34/2008/ND-CP, of March 25, 2008 providing on
employment and administration of foreigners working in Vietnam; ii) the Decree
No. 46/2011/ND-CP, of June 17, 2011 amending and supplementing a number of
articles of the Decree No. 34/2008/ND-CP and iii) the Circular No.
31/2011/TT-BLDTBXH, of November 03, 2011 of the Ministry of Labor, War invalids
and Social Affairs guiding implementation of the Decree No. 34 and Decree No.
46. Article 13.
Import of goods (specified in Article 22 of the Decree): Import of goods shall apply under
guides in the Joint Circular No. 03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG, of October 15, 2007
between the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Finance and the
Ministry of Foreign Affairs and based on the Decree No. 73/CP, of July 30, 1994
and according to current legal documents guiding temporary import, import or
purchase on free duty in Vietnam and export, re-export, transfer and
destruction of items which are necessary to serve for work and living
activities of diplomatic representations, foreign consulates, and
representative offices of international organizations being enjoyed privileges
and immunity in Vietnam. Article 14. The
personal income tax for foreigners (specified in Article 23 of the Decree): ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 15.
Seals and accounts of foreign NGOs (specified in Article 21 of the Decree): 1. Under Article 21 of the Decree,
foreign NGOs which have been granted Registration Certificate, are permitted to
register and use seal and open accounts at banks which established and operated
under current law of Vietnam. 2. Registration of seals is applied
under guidance in the Circular No. 07/2010/TT-BCA, of February 05, 2010 of the
Ministry of Public Security, Government’s Decree No. 58/2001/NDCP, of August
24, 2001 on management and use of seal and the Decree No. 31/2009/ND-CP
amending and supplementing the Decree No. 58. Chapter 3. RESPONSIBILITIES
OF FOREIGN NGOS AND VIETNAM AGENCIES Article 16.
Notification of operation (specified in Article 17 of the Decree): The written notification of operation
of foreign NGOs is sent to state's focal agencies managing foreign affairs
(Departments, Divisions of Foreign Affairs or Office of People’s Committee of
provinces, cities) in central-affiliated cities and provinces relating to
places where foreign NGOs have head office or activities, programs, projects
expected going to implement. Article 17.
Responsibility for reporting of foreign NGOs (specified in Article 18 of the
Decree): Periodically of 6 months and
annually, Representative Office chief, Project Office chief or person
authorized by foreign NGOs to do as representative of foreign NGOs in Vietnam
shall coordinate with the Ministry of Finance, bank opening accounts of
organizations in order to audit annually, report in writing on activities and
situation of implementing aid programs, projects, (in according to Forms
specified in Annex No. 5 enclosed with Vietnamese translations) to the Ministry
of Foreign Affairs, the Committee for Foreign NGO Affairs and concurrently send
to People’s Committees of central-affiliated cities and provinces in operating
localities defined in Registration Certificate not later than on July 15 every
year for the 6-month report and not later than January 15 of next year for the
annual report. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Periodically of 6 months and
annually, Ministers, Ministerial-level agencies, Governmental agencies, Central
agencies of unions and central people organizations and People’s Committees of
central-affiliated cities and provinces, the Ministry of Planning and
Investment shall report activities and use of aid of foreign NGOs (in according
to Forms specified in Annex No. 6), to the Ministry of Foreign Affairs not
later than on July 20 every year for the 6-month report and not later than
February 20 of next year for the annual report or as required for synthesizing
and reporting to the Prime Minister. Article 19.
Responsibility for reporting of Vietnam partner agencies (specified in clause
3, Article 29 of the Decree): Periodically of 6 months and
annually, the Vietnam partner agencies send written reports on activities and
situation of implementing aid programs, projects (in according to the Form
specified in Annex No. ) To the Ministry of Foreign Affairs and concurrently
send to People’s Committees of central-affiliated cities and provinces at
operating localities prior determined in Registration Certificate not later
than on July 15 every year for the 6-month report and not later than on January
15 of next year for the annual report. Article 20.
Responsibility for management, inspection, supervision of Vietnam agencies
(specified in from Article 25 to Article 28 of the Decree): 1. The Committee for Foreign NGO
Affairs is responsible before the Prime Minister for appraisal, inspection,
supervision and handling of violations of foreign NGOs. 2. Defining a unit to act as the
focal point in the local state management to generally managing foreign NGOs
(clause 4, Article 28 of the Decree): Pursuant to the Decision
No.67/2011/QD-TTg, of December 12, 2011 of the Prime Minister, promulgating
regulation on unified management of external activities of People’s Committees
of central-affiliated cities and provinces and the Joint Circular No.
02/2009/TTLT-BNG-BNV,of May 27, 2009 between the Ministry of Foreign Affairs
and Ministry of Internal Affairs on managing external operation at localities
and documents amending, supplementing (if any), the provincial People’s
Committees assign an agency in charge of foreign affairs to do as focal (service of or division of Foreign Affairs or Office of
provincial People’s Committee), which having a deputy chairperson of provincial
People’s Committee directly being charge of general regulation of management
among services, divisions, sectors in localities and
support the Ministry of Foreign Affairs in management of activities of
non-governmental foreign organizations in
nationwide. 3. The relevant services, divisions,
sectors attached the provincial People’s Committees shall coordinate with
agencies managing foreign affairs in localities (Services, divisions of foreign
affairs or Office of People’s Committee) in management, inspection, supervision
and report to the Ministry of Foreign Affairs and Committee for Foreign
Non-Governmental Organization Affairs. 4. The state management agencies of
foreign affairs (services, divisions of foreign affairs or Office of People’s
Committee) in central-affiliated cities and provinces are responsible for state
management relating to foreign non-governmental work in their localities,
coordinate with local services, divisions, sectors in management of operation
of foreign non-governmental organizations, advise for provincial People’s
Committees in foreign non-governmental work and take responsibility before
provincial People’s Committee in managing foreign non-governmental
organizations. Chapter 4. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 21. Commendation,
handling of violations (specified in Article 31 of the Decree): 1. The foreign non-governmental
organizations are considered for commendation on the basis of having reports of
assessment and proposal of localities where such organizations operating or of
agencies being partners of Vietnam. 2. Apart from provisions in clause 2,
Article 31 of the Decree, the Committee for foreign non-governmental
organization affairs shall be agency receiving dossier of appeal of foreign
non-governmental organizations if any. Article 22.
Effectiveness: 1. This Circular takes effect after
45 days as from the day of signing. 2. In the course of implementation,
any arising problems should be reported to the Ministry of Foreign Affairs for
research and additional guidance promptly. THE MINISTER OF
FOREIGN AFFAIRS
Pham Binh Minh ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Circular No. 05/2012/TT-BNG of November 12, 2012, guiding implementation of the Government’s Decree No. 12/2012/Nd-Cp, of March 01, 2012 on registration and operation management of foreign non-governmental organizations in Vietnam
6.001
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|