ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2008/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
29 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ,
XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN
ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với
tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp
quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND ngày 11
tháng 4 năm 2008 của HĐND tỉnh khoá VII - kỳ họp thứ 13 về phân cấp thẩm quyền
và trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến
Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp thẩm quyền
và trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký ban
hành. Bãi bỏ Điều 8, Điều 9, Điều 14, Điều 16, Điều 20 và Điều 21 Quyết định số
4041/2002/QĐ-UB ngày 10 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-Như điều 3;
-Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư Pháp;
-Vụ Pháp chế-Bộ Tài chính;
-TT.TU, TT.HĐND tỉnh ( để báo cáo);
-CT, các PCT UBND tỉnh;
-Đoàn ĐBQH tỉnh;
-Sở Tư Pháp ( để tự kiểm tra);
-MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
-Website Chính phủ;
-Công báo tỉnh ( 02 bản);
-Báo Đồng Khởi;
-Đài PT-TH;
-N/c khối TMXDCB-TH;
-Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Hà
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI
SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc phân cấp quản lý
Nhà nước đối với tài sản Nhà nước do địa phương quản lý tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
trình tự, thủ tục thực hiện một số nội dung về đăng ký quyền quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước (sau đây gọi tắt là đăng ký tài sản); xử lý tài sản Nhà nước bị
thu hồi; điều chuyển tài sản Nhà nước; thanh lý tài sản Nhà nước; bán, chuyển đổi
hình thức sở hữu tài sản Nhà nước, chuyển nhượng tài sản Nhà nước (sau đây gọi
chung là nhượng bán).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước đối với tài sản Nhà nước (Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý cấp
trên của các đơn vị trực tiếp quản lý tài sản);
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
do địa phương quản lý; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước do địa phương quản lý (sau đây
gọi chung là đơn vị sử dụng);
3. Các cơ quan và đối tượng khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước do địa phương quản lý;
4. Đối với tài sản Nhà nước đã chuyển giao quyền
sở hữu cho các tổ chức chính trị (tài sản thuộc hệ Đảng quản lý) theo khoản 4
Điều 5 Nghị định số 137 là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó không thuộc đối
tượng áp dụng Quy định này.
Điều 3.
1. Tài sản Nhà nước do địa
phương quản lý bao gồm:
a) Tài sản được Nhà nước giao cho các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp thuộc địa phương trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động
của cơ quan, đơn vị;
b) Tài sản do cơ quan, đơn vị thuộc địa phương
quản lý đầu tư, mua sắm từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước, hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách Nhà nước, hoặc hình thành từ các nguồn khác mà theo quy định của
pháp luật là tài sản của Nhà nước (tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước cho tặng; tài sản được điều chuyển từ các dự án khi kết thúc hoạt động…),
được Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt
động của cơ quan, đơn vị.
2. Tài sản được Nhà nước giao cho các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc địa phương quản lý,
sử dụng để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị, gồm:
a) Đất khuôn viên trụ sở; cơ sở hoạt động sự
nghiệp;
b) Nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác
gắn liền với đất khuôn viên;
c) Phương tiện giao thông vận tải, máy móc,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
3. Tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước theo quy
định của pháp luật là tài sản không có nguồn gốc là tài sản của Nhà nước nhưng
theo quy định của pháp luật đến thời điểm nhất định, tài sản này được xác lập
là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, như:
a) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp
luật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước và tiền phạt do vi phạm pháp luật;
b) Tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy;
tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, vắng chủ, vô chủ và các tài sản khác theo quy định
của pháp luật là tài sản Nhà nước;
c) Tài sản do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước biếu tặng, đóng góp và các hình thức chuyển giao quyền sở hữu tài sản
khác cho Nhà nước, tài sản viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài và các tổ chức quốc tế khác.
4. Tài sản chuyên dùng là những tài sản mà công
dụng của nó chỉ dùng để phục vụ cho hoạt động đặc thù của một ngành, một lĩnh vực
nhất định.
Chương II
ĐĂNG KÝ QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Đăng ký quyền quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Những tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử
dụng bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ôtô các loại;
c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho 1 đơn vị tài sản).
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản
1 điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước với Sở Tài
chính. Trường hợp phát hiện đơn vị không thực hiện đăng ký, Sở Tài chính sẽ
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những
tài sản phải đăng ký nhưng không đăng ký, đồng thời thực hiện chế độ xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Đối với những tài sản cố định khác không thuộc
phạm vi quy định tại khoản 1 điều này thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập phải lập thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ
quản lý tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Các hình thức đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài
sản Nhà nước.
a) Đăng ký lần đầu: đối với những tài sản quy định
tại khoản 1 điều này chưa tiến hành đăng ký theo quy định thì thực hiện việc
đăng ký tại Sở Tài chính.
Đối với những tài sản cố định khác không thuộc
phạm vi quy định tại khoản 1 điều này thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập phải lập thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ
quản lý tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Đăng ký bổ sung: khi có sự thay đổi thuộc một
trong các trường hợp dưới đây, đơn vị sử dụng phải đăng ký bổ sung với Sở Tài
chính, chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi:
- Có thay đổi về tài sản do mua sắm mới; tiếp nhận
từ nơi khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, thu hồi hoặc nhượng bán theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; chuyển đổi mục đích sử dụng tài sản
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản đưa vào sử
dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn, thì thời
gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Đơn vị sử dụng thay đổi tên gọi, chia tách,
sáp nhập hoặc thành lập mới theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản
Nhà nước.
a) Nội dung đăng ký: đăng ký tài sản phản ánh
đúng và đầy đủ các thông tin về đơn vị sử dụng, thông tin về tình hình tài sản
theo các chỉ tiêu trên các tờ khai đăng ký tài sản theo mẫu sau:
- Tờ khai đăng ký tài sản do đơn vị sử dụng lập
(đối với tài sản chưa đăng ký).
+ Tờ khai đăng ký trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp (dưới đây gọi chung là trụ sở) theo mẫu số 01-ĐK/TSNN; mỗi trụ sở lập
riêng một tờ khai.
Trường hợp một trụ sở được giao cho nhiều đơn vị
sử dụng, có thể tách biệt được phần sử dụng của từng đơn vị, thì các đơn vị phải
làm biên bản xác định rõ phần sử dụng thực tế của từng đơn vị để kê khai đăng
ký phần sử dụng của từng đơn vị mình. Nếu không tách biệt phần sử dụng của từng
đơn vị thì các đơn vị phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để thống nhất cử một
đơn vị đại diện đứng tên kê khai đăng ký.
+ Tờ khai đăng ký xe ôtô theo mẫu số 02-ĐK/TSNN;
mỗi đơn vị sử dụng lập một tờ khai.
+ Tờ khai đăng ký tài sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên theo mẫu số 03-ĐK/TSNN. Mỗi đơn vị sử dụng
lập một tờ khai, ghi thông tin toàn bộ số tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên hiện có tại đơn vị; ghi lần lượt, mỗi tài sản một
dòng riêng.
- Biểu tổng hợp tài sản đề nghị đăng ký: mẫu số
04a-ĐK/TSNN, mẫu số 04b-ĐK/TSNN và mẫu số 04c-ĐK/TSNN, dùng cho cơ quan quản lý
cấp trên tổng hợp gửi Sở Tài chính.
b) Trình tự, thủ tục đăng ký:
- Đơn vị sử dụng lập hồ sơ đề nghị đăng ký tài sản
gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét, xác nhận và gửi cho Sở Tài chính. Hồ sơ gồm:
các tờ khai đăng ký tài sản quy định tại tiết a mục 5 của điều này, bản chụp
các giấy tờ có liên quan đến tài sản đề nghị đăng ký (có xác nhận sao lưu của
Thủ trưởng đơn vị sử dụng), gồm: giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối
với trụ sở); giấy đăng ký xe ôtô; biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng
(đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên).
- Hồ sơ đề nghị đăng ký tài sản gửi như sau:
+ Đối với trụ sở, xe ôtô các loại và các tài sản
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên: đơn vị phải lập
03 bộ tờ khai (mẫu 01-ĐK/TSNN, mẫu 02-ĐK/TSNN, mẫu 03-ĐK/TSNN) và gửi như sau:
gửi 02 bộ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc sở, ban ngành chủ quản xem xét, lập
biểu tổng hợp mẫu số 04a-ĐK/TSNN, mẫu số 04b-ĐK/TSNN và mẫu số 04c-ĐK/TSNN, kèm
theo 01 bộ tờ khai gửi cho Sở Tài chính để đăng ký. Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc sở, ban ngành chủ quản lưu trữ 01 bộ, 01 bộ tờ khai còn lại lưu trữ tại
đơn vị sử dụng.
- Khi đăng ký bổ sung theo quy định tại tiết b mục
4 của Quy định này, đơn vị sử dụng phải lập tờ khai đăng ký bổ sung theo mẫu số
06-ĐK/TSNN gửi cơ quan đăng ký tài sản theo đúng trình tự và thủ tục nêu trên.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Cập nhật thông tin của tài sản đăng ký vào cơ
sở dữ liệu quản lý đăng ký tài sản Nhà nước theo mẫu của Bộ Tài chính về sử dụng
chương trình tin học quản lý đăng ký tài sản Nhà nước;
- Quản lý, lưu trữ kết quả đăng ký tài sản đã thực
hiện;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký tài sản của đơn
vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý; xác nhận thông tin về tài sản và việc chấp
hành đăng ký tài sản của đơn vị sử dụng theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Chương III
PHÂN CẤP VỀ THẨM QUYỀN XỬ
LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 5. Thẩm quyền thu hồi
tài sản Nhà nước
1. Tài sản Nhà nước bị thu hồi trong các trường
hợp sau:
a) Đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển,
thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền
do Nhà nước quy định;
b) Không sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị
phương án xử lý có hiệu quả;
c) Sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định,
bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền;
d) Các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định
của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thu hồi tài sản
Nhà nước.
a) Khi phát hiện có sai phạm thuộc các trường hợp
nêu tại mục 1 Điều 5 của Quy định này, cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sử dụng
phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định thu hồi tài sản.
b) Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra phát hiện
sai phạm thì thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng;
đồng thời có văn bản kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi
tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu
hồi tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
a) Thu hồi tài sản Nhà nước của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền đối với
tài sản là: đất đai; nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai; xe ôtô
các loại; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
cấp tỉnh quản lý và của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
cấp huyện quản lý theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thị, trên
cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính trong các trường hợp sau:
+ Đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu
hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền do
Nhà nước quy định;
+ Tài sản không sử dụng mà đơn vị không đề nghị
phương án xử lý có hiệu quả;
+ Các tài sản sử dụng sai mục đích, sai chế độ
quy định, bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền.
b) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Tài
chính thu hồi theo thẩm quyền trong trường hợp phát hiện tài sản Nhà nước trên
địa bàn địa phương do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Trung ương quản lý đặt tại địa phương sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định
nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ vào đề nghị xử
lý tài sản Nhà nước của Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan, đoàn thể thuộc cấp
tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Thu hồi các tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế
toán từ 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản cho đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; của các
đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành, cơ quan, đoàn thể trực tiếp sử dụng tài sản
trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh
và của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện thị trên cơ
sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thị (trừ những tài sản quy định
tại khoản 3 điều này).
5. Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan, đoàn
thể cấp tỉnh quyết định.
Thu hồi các tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế
toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban ngành, cơ quan, đoàn thể trực tiếp quản
lý, sử dụng trên cơ sở đề nghị của đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản (trừ những
tài sản quy định tại khoản 3 điều này).
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị quyết
định:
Thu hồi các tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế
toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc huyện thị quản lý trên cơ sở đề nghị của Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thị (trừ những tài sản quy định tại khoản
3 điều này).
Điều 6. Thẩm quyền điều chuyển
tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
- Điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, các công trình gắn liền với đất của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của các
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở
Tài chính;
- Điều chuyển tài sản xe ôtô các loại của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý theo đề nghị
của các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc
Sở Tài chính;
- Điều chuyển các loại tài sản khác có giá mua
ban đầu từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản (thuộc tài sản phải đăng ký
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này) theo đề nghị của các cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài
chính;
- Chuyển giao quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc (có nguồn gốc là tài sản Nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước) cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung
ương quản lý, đang trực tiếp sử dụng (đang ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan quản
lý nhà của địa phương) trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp
lại các cơ sở nhà đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh của Bộ, cơ quan chủ quản.
2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ vào đề nghị xử
lý tài sản Nhà nước của Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan, đoàn thể thuộc cấp
tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
Điều chuyển các loại tài sản khác có giá mua ban
đầu từ 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản cho đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện (trừ những tài sản
quy định tại khoản 1 điều này).
3. Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan, đoàn
thể cấp tỉnh quyết định:
Điều chuyển các loại tài sản có giá mua ban đầu
dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập trong phạm vi nội bộ của sở, ban ngành, cơ quan, đoàn thể theo đề nghị
của các cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng (trừ những
tài sản quy định tại khoản 1 điều này).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
Điều chuyển các loại tài sản có giá mua ban đầu
dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trong phạm vi nội bộ do huyện thị quản lý
theo đề nghị của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản trên cơ sở đề xuất của
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện thị (trừ những tài sản quy định tại
khoản 1 điều này).
Điều 7. Thẩm quyền thanh lý,
nhượng bán tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
- Thanh lý, nhượng bán tài sản là nhà, đất có
nguồn gốc là tài sản Nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước mà các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý trên cơ sở
đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính;
- Thanh lý, nhượng bán tài sản là xe ôtô các loại
như xe ôtô đã hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc đã hư hỏng
nặng chi phí sửa chữa lớn không hiệu quả kinh tế trên cơ sở đề xuất của Giám đốc
Sở Tài chính;
- Thanh lý, nhượng bán các loại tài sản khác có
giá mua ban đầu từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản (thuộc tài sản phải
đăng ký quyền quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định
này) của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh theo đề nghị
của Thủ trưởng các sở ban, ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh và của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
- Thanh lý, nhượng bán tài sản là nhà thuộc trụ
sở làm việc, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, trường học, trạm xá,
…trong các trường hợp sau: nhà thuộc trụ sở làm việc cần giải phóng mặt bằng để
nâng cấp, cải tạo, thực hiện các dự án xây dựng đã được các cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt hoặc những nhà đã hư hỏng nặng không còn giá trị sử dụng và không đảm
bảo an toàn trong quá trình sử dụng của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh theo đề
nghị của các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản;
- Thanh lý, nhượng bán các loại tài sản khác có
giá mua ban đầu từ 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản cho đến dưới 500 triệu đồng/1
đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản và của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện theo đề nghị của UBND cấp huyện (trừ
những tài sản nêu tại khoản 1 điều này).
3. Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan, đoàn
thể cấp tỉnh quyết định:
Thanh lý, nhượng bán các loại tài sản có giá mua
ban đầu từ 20 triệu đồng/1 đơn vị tài sản cho đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong phạm vi nội bộ của sở,
ban ngành, cơ quan, đoàn thể và các đơn vị trực thuộc theo đề nghị của các đơn
vị trực tiếp sử dụng (trừ những tài sản nêu tại khoản 1 điều này).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thị quyết
định:
a) Thanh lý, nhượng bán tài sản là nhà thuộc trụ
sở làm việc, công trình xây dựng gắn liền với đất, trường học, trạm xá, …trong
các trường hợp sau: nhà trụ sở làm việc cần giải phóng mặt bằng để nâng cấp, cải
tạo; thực hiện các dự án xây dựng đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
hoặc những nhà đã hư hỏng nặng không còn giá trị sử dụng và không đảm bảo an
toàn trong quá trình sử dụng của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi huyện thị quản
lý trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thị.
b) Thanh lý, nhượng bán các loại tài sản khác có
giá mua ban đầu từ 20 triệu đồng/1 đơn vị tài sản cho đến dưới 200 triệu đồng/1
đơn vị tài sản thuộc phạm vi địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (trừ những tài sản nêu tại khoản 1 điều
này).
5. Thủ trưởng của các đơn vị được Nhà nước giao
trực tiếp sử dụng tài sản quyết định:
Thanh lý, nhượng bán các loại tài sản có giá mua
ban đầu dưới 20 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị mình (trừ những
tài sản nêu tại khoản 1 điều này).
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán
tài sản Nhà nước:
a) Điều kiện thanh lý, nhượng bán tài sản Nhà nước:
tài sản hết hạn sử dụng, không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho
đơn vị khác, tài sản hư hỏng không thể sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng thì không
có hiệu quả và phải chi phí sửa chữa quá lớn; nhà, công trình vật kiến trúc phải
phá dỡ để giải phóng mặt bằng phục vụ thực hiện dự án đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt…
b) Điều kiện nhượng bán tài sản Nhà nước: thực
hiện di dời theo quy hoạch hoặc bố trí sắp xếp lại trụ sở làm việc theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; máy móc thiết bị phải thay thế do yêu cầu đổi
mới kỹ thuật hay công nghệ; tài sản sử dụng không có hiệu quả hay không có nhu
cầu sử dụng...
c) Khi tài sản có đủ điều kiện thanh lý, nhượng
bán theo quy định trên thì Thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản có trách nhiệm:
- Trình cấp có thẩm quyền hoặc quyết định thanh
lý, nhượng bán tài sản Nhà nước theo thẩm quyền đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp; tổ chức thực hiện việc thanh lý tài sản Nhà nước đúng theo quy định.
Trong quyết định thanh lý tài sản phải quy định rõ hình thức thanh lý, phá dỡ,
nhượng bán, tiêu hủy; thời hạn tổ chức thực hiện thanh lý, nhượng bán.
- Lập hồ sơ đề nghị thanh lý, nhượng bán những tài
sản không thuộc thẩm quyền, gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị thanh lý, nhượng bán tài sản
Nhà nước;
+ Bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại
của tài sản đề nghị thanh lý, nhượng bán, kèm theo các tài liệu có liên quan đến
tài sản đề nghị thanh lý;
+ Đối với các tài sản mà pháp luật có quy định
khi thanh lý, nhượng bán cần có ý kiến xác nhận chất lượng tài sản của cơ quan
chuyên môn thì phải gửi kèm ý kiến bằng văn bản của các cơ quan này.
d) Căn cứ quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, việc thanh lý, nhượng bán tài sản thực hiện
như sau:
- Đơn vị trực tiếp quản lý tài sản thực hiện việc
xác định giá bán, giá thanh lý hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá đảm
bảo phù hợp với giá trị còn lại thực tế của tài sản được bán, gửi cơ quan tài
chính cùng cấp (tùy theo phân cấp) thẩm định trình cơ quan quyết định thanh lý,
nhượng bán tài sản phê duyệt. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc
xác định giá do Sở Tài chính xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
- Thủ trưởng đơn vị sử dụng tổ chức thực hiện việc
thanh lý, nhượng bán tài sản theo đúng nội dung, phương thức, thời hạn ghi
trong quyết định thanh lý tài sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với tài sản thanh lý, nhượng bán theo
phương thức bán đấu giá, đơn vị thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá được phép
hoạt động theo quy định của pháp luật thực hiện bán đấu giá công khai hoặc đơn
vị tiến hành thành lập Hội đồng thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật để
bán đấu giá.
+ Đối với tài sản nhượng bán theo phương thức chỉ
định, đơn vị thuê tổ chức có chức năng định giá tài sản được phép hoạt động
theo quy định của pháp luật xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
+ Đối với tài sản được cơ quan có thẩm quyền quyết
định thanh lý theo phương thức phá dỡ, tiêu hủy thì đơn vị thực hiện phá dỡ,
tiêu hủy tài sản, nhưng phải thu hồi vật liệu (nếu có) để bán.
- Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc
thanh lý, nhượng bán tài sản, đơn vị có tài sản thanh lý, nhượng bán phải báo
cáo Sở Tài chính điều chỉnh số liệu tài sản theo quy định (đối với những tài sản
phải đăng ký); đơn vị thực hiện hạch toán giảm tài sản theo chế độ kế toán hiện
hành.
Chương IV
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN SỞ HỮU,
THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC
Điều 8. Thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu tài sản của Nhà nước
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm
pháp luật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước:
a) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ Nhà
nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ Nhà
nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo quy định của pháp
luật về hình sự;
c) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ Nhà
nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự.
2. Đối với tài sản là vật bị chôn dấu, chìm đắm,
vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý tài sản Nhà
nước đối với ngành, lĩnh vực được giao và các quy định khác của pháp luật có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoặc phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
3. Đối với các tài sản khác:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với các tài sản sau:
a) Bất động sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre được
xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
b) Di sản không có người thừa kế theo di chúc,
theo pháp luật hoặc những người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối
quyền hưởng di sản;
c) Tài sản của những dự án sử dụng vốn ngoài nước
do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động và được chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam;
d) Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu
dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao
khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức.
Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu
sung quỹ Nhà nước
a) Cơ quan ra quyết định tịch thu chủ trì xử lý
các loại tài sản:
- Hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (hàng tươi sống,
dễ bị ôi thiu, hàng thực phẩm đã qua chế biến nhưng hạn sử dụng có dưới 30
ngày) thì bán công khai ngay không qua đấu giá;
- Thuốc tân dược, vũ khí, chất nổ, vật có giá trị
lịch sử văn hóa, di vật cổ vật, tài sản không được phép lưu hành…bàn giao cho
cơ quan chuyên ngành xử lý theo quy định pháp luật;
- Văn hóa phẩm độc hại, hàng giả… thành lập Hội
đồng tiêu hủy;
- Vật hoang dã,… thành lập Hội đồng tổ chức thả
về môi trường thiên nhiên;
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ…thành lập Hội đồng nộp
vào ngân sách.
b) Đối với tài sản còn lại:
+ Tài sản dưới 10 triệu đồng: cơ quan ra quyết định
tịch thu bàn giao hồ sơ có liên quan cho Phòng Tài chính huyện, thị quản lý;
+ Tài sản từ 10 triệu đồng trở lên: cơ quan ra
quyết định tịch thu bàn giao hồ sơ có liên quan cho Sở Tài chính quản lý.
Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan tài chính cùng
cơ quan ra quyết định tịch thu tiến hành phân loại tài sản để xử lý:
+ Đối với tài sản chuyển giao: căn cứ tiêu chuẩn
định mức, các cơ quan tài chính trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định
chuyển giao;
+ Đối với vàng bạc, đá quý… căn cứ quyết định tịch
thu sung quỹ Nhà nước cấp tỉnh hay huyện, cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện
bán đấu giá;
+ Đối với tài sản khác: chuyển giao Hội đồng bán
đấu giá hay Trung tâm bán đấu giá thực hiện bán đấu giá.
Điều 10.
1. Số tiền thu được từ việc
xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước sau khi trừ chi phí hợp lý
có liên quan thì nộp vào ngân sách tỉnh hay huyện tùy thuộc đơn vị được giao
nhiệm vụ xử lý tài sản thuộc cấp tỉnh hay huyện;
2. Chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ sồ tiền thu được khi xử lý
tài sản;
3. Trường hợp xử lý tài sản không có nguồn thu
hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi phí do ngân sách Nhà nước chi trả.
Tài sản do cấp nào quản lý thì chi phí do ngân sách cấp đó chi trả;
4. Trường hợp tài sản điều chuyển cho cơ quan,
đơn vị, tổ chức của Nhà nước thì chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ
quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản chi trả.
Chương V
THẨM QUYỀN QUY ĐỊNH TIÊU
CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG TÀI SẢN CHUYÊN DÙNG PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐẶC THÙ
Điều 11.
1. Đối với xe ôtô chuyên
dùng khi mua sắm phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến
thống nhât bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đối với tài sản chuyên dùng khác thì vẫn áp dụng
tiêu chuẩn định mức của cơ quan chuyên ngành Trung ương quy định. Nếu có tài sản
chuyên dùng Trung ương chưa quy định tiêu chuẩn định mức thì khi mua sắm phải
thực hiện như sau:
Về nhu cầu thực tế, số lượng, chủng loại, các
thông số kỹ thuật… thì cơ quan sử dụng tài sản trình các sở chuyên ngành thẩm định.
Về mặt nguồn vốn, sau khi có ý kiến của các sở
chuyên ngành về mặt khoa học kỹ thuật, cơ quan sử dụng tài sản thực hiện việc
mua sắm theo quy định phân cấp thẩm quyền đầu tư xây dựng mua sắm tài sản như
các tài sản khác.
Chương VI
THẨM QUYỀN THANH TRA, KIỂM
TRA VIỆC CHẤP HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 12.
1. Đối với các tài sản của
các sở, ban ngành tỉnh, Sở Tài chính có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
2. Đối với các tài sản của các đơn vị trực thuộc
các sở, ban ngành tỉnh, sở chủ quản có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
3. Đối với các tài sản của các đơn vị phòng ban
thuộc cấp huyện quản lý (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường), Phòng Tài chính cấp
huyện có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 13. Trách nhiệm của
các cơ quan Nhà nước
1. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về
quản lý tài sản Nhà nước;
b) Sử dụng tài sản Nhà nước đúng mục đích, tiết
kiệm và có hiệu quả;
c) Thực hiện việc kê khai đăng ký, báo cáo tài sản
Nhà nước theo quy định hiện hành. Đối với tài sản phải thực hiện đăng ký kê
khai quyền quản lý, sử dụng thì Thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu ghi trên tờ khai đăng ký
tài sản;
Quá thời hạn đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản
Nhà nước theo quy định tại Điều 4 của Quy định này cơ quan tài chính được phép
tạm dừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản phải đăng ký nhưng
không đăng ký và từ chối bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán
ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị sử dụng cho đến khi thực hiện việc đăng
ký tài sản theo quy định; đồng thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính theo
quy định của pháp luật đối với những tài sản phải đăng ký nhưng không tiến hành
đăng ký và những tài sản phải báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền nhưng không tiến
hành báo cáo.
d) Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị;
đ) Tổ chức thực hiện việc kiểm kê, đánh giá lại
tài sản Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đồng thời thực hiện việc
kiểm kê tài sản Nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của
pháp luật về kế toán, thống kê;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện việc phân
cấp quản lý tài sản Nhà nước theo đúng Quy định này;
b) Tổ chức và hướng dẫn các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản Nhà nước việc thực
hiện đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản Nhà nước đối với các loại tài sản phải
kê khai đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này;
c) Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức kiểm tra giám sát việc quản lý sử dụng
tài sản của các đơn vị định kỳ hoặc đột xuất theo quyết định của cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Trực tiếp quản lý, sử dụng, tài sản Nhà nước
theo phân cấp tại Quy định này;
b) Quyết định việc điều chuyển, thu hồi, thanh
lý, nhượng bán tài sản Nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cấp mình quản lý theo quy định của pháp luật và thẩm quyền tại
Quy định này;
c) Căn cứ quyết định thu hồi hoặc điều chuyển
tài sản của cấp có thẩm quyền tại Quy định này, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước đối với phần diện tích đất gắn với tài sản Nhà nước
bị thu hồi hoặc điều chuyển theo đúng quy định của pháp luật về đất đai./.