UBND
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
SỞ NN&PTNT- SỞ TC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 685/CV/SNN-TC
V/v Hướng dẫn về điều kiện, hồ sơ, quy trình
xét duyệt và chi hỗ trợ ngư dân.
|
TX.
Bà Rịa, ngày 11 tháng 07 năm 2008
|
Kính
gửi: UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh BR – VT
Căn cứ Quyết định sồ 289/QĐ-TTg
ngày 18/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ
đồng bào, dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và
ngư dân.
Căn cứ Thông tư số 35/2008/TT-BTC ngày 25/04/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện
chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân.
Căn cứ công điện số 30/CĐ-BNN-KTBVNL ngày 19/06/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và kết luận của Đ/c Bộ trưởng Cao Đức Phát tại buổi họp trực
tuyến ngày 8/7/2008.
Nay Liên Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về điều
kiện, thủ tục hồ sơ, thời gian, quy trình xét duyệt và chi hỗ trợ ngư dân theo
289/QĐ-TTg ngày 18/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
I. VỀ ĐỐI TƯỢNG,
ĐIỀU KIỆN, MỨC THỜI GIAN VÀ HỒ SƠ HỖ TRỢ CHO NGƯ DÂN:
1. Hỗ trợ ngư
dân mua mới, đóng mới tàu đánh bắt hải sản có công suất máy từ 90cv trở lên hoặc
tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản.
a) Đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ gồm:
- Ngư dân thực
hiện mua mới, đóng mới tàu đánh bắt hải sản có công suất máy từ 90 CV trở lên.
-
Ngư dân thực hiện mua mới, đóng mới tàu cung ứng dịch vụ cho tàu đánh bắt hải sản.
b) Điều kiện được
hỗ trợ:
- Tàu mua mới,
đóng mới có công suất từ 90 CV trở lên, đã hoàn thành thủ tục đăng kiểm, đăng
ký, có giấy phép khai thác hải sản (đối với tàu đánh bắt hải sản) hoặc giấy
đăng ký kinh doanh (đối với tàu làm dịch vụ), đã hoàn thành việc mua bảo hiểm
thân tàu và bảo hiểm tai nạn cho thuyền viên theo quy định của các doanh
nghiệp bảo hiểm, trong đó, bảo hiểm tai nạn cho thuyền viên được thực hiện theo
danh sách định biên thuyền viên trên tàu.
- Tàu mua mới,
đóng mới phải có máy mới 100% (Việc đóng vỏ mới lắp máy cũ sẽ không được hỗ
trợ) và đạt các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại Quyết định
số 1381/QĐ-BNN-KTBVNL ngày 06/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(máy mới 100% là máy thủy chuyên dùng, không phải là máy thủy hóa, có xuất xứ,
hồ sơ kỹ thuật kèm theo, có chứng từ mua, bán hợp lệ và có cam kết của chính
hãng, phải đảm bảo công suất tiêu hao nhiên liệu không vượt quá 180/gam/mã lực/giờ…)
- Ngư dân có địa
chỉ cư trú hợp pháp, có hoạt động đánh bắt hải sản được Ủy ban nhân dân cấp xã,
phường, thị trấn xác nhận.
c) Mức hỗ trợ: mỗi
chiếc tàu mua mới, đóng mới được Nhà nước hỗ trợ 70.000.000 đồng/tàu/năm.
d) Thời gian thực
hiện hỗ trợ:
- Đối với những
tàu được mua mới, đóng mới trong năm 2008, thời gian được hỗ trợ từ năm 2008 đến
2010.
- Đối với tàu được
mua mới, đóng mới trong năm 2009, thời gian được hỗ trợ từ năm 2009 đến 2010.
- Đối với tàu được
mua mới, đóng mới trong năm 2010, thời gian được hỗ trợ trong năm 2010.
đ) Hồ sơ hỗ trợ:
- Ngư dân thuộc
đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ là ngư dân thực hiện mua mới, đóng mới tàu
đánh bắt hải sản có công suất máy từ 90 CV trở lên và ngư dân thực hiện mua mới,
đóng mới tàu cung ứng dịch vụ cho tàu đánh bắt hải sản phải đáp ứng đầy đủ các
điều kiện quy định, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ như sau:
+ Đơn đề nghị hỗ
trợ mua mới, đóng mới tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
về địa chỉ cư trú hợp pháp và có tiến hành hoạt động khai thác hải sản trên biển
(theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 35/2008/TT-BTC).
+ Bản sao có
công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về các giấy tờ:
* Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá; (giấy đăng ký)
* Sổ chứng nhận
khả năng hoạt động tàu cá; (giấy đăng kiểm)
* Giấy phép khai
thác hải sản đối với tàu đánh bắt hải sản hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với
tàu làm dịch vụ;
* Giấy chứng nhận
bảo hiểm thân tàu;
* Giấy bảo hiểm
tai nạn thuyền viên còn hiệu lực.
+ Bản sao về các
giấy tờ liên quan đến việc xác định máy tàu mới 100% đạt các tiêu chuẩn kinh tế,
kỹ thuật như:
* Máy thủy
chuyên dùng, không phải là máy thủy hóa;
* Có xuất xứ, hồ
sơ kỹ thuật kèm theo;
* Có chứng từ
mua, bán hợp lệ;
* Có cam kết của
chính hãng, phải đảm bảo công suất tiêu hao nhiên liệu không vượt quá
180/gam/mã lực/giờ;
* Phải có văn bản
chấp thuận mua mới, đóng mới theo quy định tại điều 8 Quy chế đăng ký tàu cá và
thuyền viên (Chỉ áp dụng đối với tàu mua mới, đóng mới tàu cá có công suất máy
từ 90 CV trở lên).
* Phải có hồ sơ
kỹ thuật theo quy định tại điều 16 Quy chế đăng kiểm tàu cá (Chỉ áp dụng đối với
tàu mua mới, đóng mới tàu cá có công suất máy từ 90 CV trở lên).
- Việc hỗ trợ được
tiến hành hàng năm, ngư dân đề nghị hỗ trợ cho năm nào thì lập hồ sơ cho năm đó
(mỗi năm lập hồ sơ một lần).
2. Hỗ trợ ngư
dân để thay máy tàu sang loại máy tiêu hao ít nhiên liệu hơn đối với tàu đánh bắt
hải sản có công suất máy từ 40CV trở lên hoặc tàu dịch vụ phục vụ hoạt động
khai thác hải sản.
a) Đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ gồm:
Ngư dân là chủ sở
hữu của tàu đánh bắt hải sản có công suất máy từ 40CV trở lên hoặc chủ sở hữu
tàu dịch vụ phục vụ hoạt động khai thác hải sản khi thực hiện thay máy cũ, lắp
máy mới có mức tiêu hao nhiên liệu ít hơn.
b) Điều kiện được
hỗ trợ:
- Tàu đánh bắt hải
sản, tàu dịch vụ phục vụ hoạt động khai thác hải sản đã hoàn thành thủ tục đăng
kiểm, đăng ký, có giấy phép khai thác hải sản, tham gia mua bảo hiểm thân tàu.
- Ủy ban nhân
dân cấp xã, phường, thị trấn nơi ngư dân cư trú xác nhận hoạt động đánh bắt hải
sản, hoạt động dịch vụ thường xuyên trên biển.
- Máy được lắp đặt
phải mới 100% và đạt các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại Quyết
định số 1381/QĐ-BNN-KTBVNL ngày 06/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
c) Mức hỗ trợ:
- Đối với máy
tàu có công suất từ 40 CV đến dưới 90CV: hỗ trợ 10.000.000 đồng/máy/năm.
- Đối với máy
tàu có công suất từ 90CV trở lên: hỗ trợ 18.000.000 đồng/máy/năm.
d) Thời gian thực
hiện hỗ trợ:
- Đối với những
máy tàu mới được lắp đặt mới trong năm 2008, thời gian được hỗ trợ từ năm 2008
đến 2010.
- Đối với những
máy tàu mới được lắp đặt mới trong năm 2009, thời gian được hỗ trợ từ năm 2009
đến 2010.
- Đối với những
máy tàu mới được lắp đặt mới trong năm 2010, thời gian được hỗ trợ trong năm
2010.
Từ năm 2008 đến
hết năm 2010, sau khi đã được Nhà nước hỗ trợ tiền thay máy mới 100%, ngư dân
không được hỗ trợ để thay máy mới khác.
đ) Về hồ sơ hỗ
trợ:
- Ngư dân thuộc
đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ là chủ sở hữu của tàu đánh bắt hải sản có
công suất máy từ 40CV trở lên hoặc chủ sở hữu tàu dịch vụ phục vụ hoạt động
khai thác hải sản khi thực hiện thay máy cũ, lắp máy mới có mức tiêu hao nhiên
liệu ít hơn, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định, lập hồ sơ đề nghị hỗ
trợ như sau:
+ Đơn đề nghị hỗ
trợ thay máy tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa chỉ
cư trú hợp pháp và có tiến hành hoạt động khai thác hải sản thường xuyên trên
biển (theo mẫu số 01 ban hành đính kèm hướng dẫn này).
+ Bản sao có
công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về các giấy tờ
sau:
* Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá; (giấy đăng ký)
* Sổ chứng nhận
khả năng hoạt động tàu cá; (giấy đăng kiểm)
* Giấy phép khai
thác hải sản đối với tàu đánh bắt hải sản hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với
tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản;
* Giấy chứng nhận
bảo hiểm thân tàu còn hiệu lực.
+ Bản sao về các
giấy tờ liên quan đến việc xác định máy tàu mới 100% đạt các tiêu chuẩn kinh tế
- kỹ thuật như:
* Máy thủy
chuyên dùng, không phải là máy thủy hóa;
* Có xuất xứ, hồ
sơ kỹ thuật kèm theo;
* Có chứng từ mua,
bán hợp lệ;
* Có cam kết của
chính hãng, phải đảm bảo công suất tiêu hao nhiên liệu không vượt quá
180/gam/mã lực/giờ;
+ Biên bản kiểm
tra kỹ thuật thay máy tàu mới của cơ quan có thẩm quyền.
- Việc đề nghị hỗ
trợ được tiến hành theo năm, ngư dân đề nghị hỗ trợ cho năm nào thì lập hồ sơ
cho năm đó (mỗi năm đề nghị hỗ trợ lập hồ sơ một lần).
3.
Hỗ trợ về kinh phí bảo hiểm thân tàu cho tàu đánh bắt hải sản có công suất máy
từ 40CV trở lên, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản và bảo hiểm tai nạn
cho thuyền viên làm việc theo hợp đồng lao động trên các tàu cá, tàu dịch vụ.
a) Đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ:
Ngư dân là chủ sở
hữu các tàu đánh bắt hải sản có công suất từ 40CV trở lên đã mua bảo hiểm thân
tàu, mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên.
b) Điều kiện được
hỗ trợ:
- Tàu đánh bắt hải
sản có công suất 40CV trở lên, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản đã
hoàn thành thủ tục đăng kiểm, đăng ký, có giấy phép khai thác hải sản, tham gia
mua bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn thuyền viên.
- Tàu đang hoạt
động đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản, thuê thuyền
viên có hợp đồng lao động (bao gồm hợp đồng lao động giữa chủ tàu và thuyền
viên, kể cả hợp đồng theo thời vụ)
c) Mức hỗ trợ:
- Ngư dân là chủ
sở hữu tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản đã mua
bảo hiểm thân tàu được hỗ trợ 30% số tiền bảo hiểm thân tàu theo quy định của
các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm.
- Ngư dân là chủ
sở hữu tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản đã mua
bảo hiểm tai nạn thuyền viên được hỗ trợ 100% số tiền bảo hiểm thân tàu theo
quy định của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm. Trong đó, bảo hiểm tai nạn
thuyền viên được thực hiện theo danh sách định biên thuyền viên trên tàu.
d) Thời gian thực
hiện hỗ trợ:
- Ngư dân mua bảo
hiểm thân tàu, bảo hiểm tai nạn thuyền viên năm nào thì được hỗ trợ kinh phí
năm đó.
- Thời gian thực
hiện chính sách hỗ trợ về kinh phí bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn thuyền
viên từ năm 2008 – 2010.
đ) Hồ sơ hỗ trợ:
- Đối với hỗ trợ
phí bảo hiểm thân tàu: ngư dân lập hồ sơ như sau:
+ Đơn đề nghị hỗ
trợ kinh phí bảo hiểm thân tàu của ngư dân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn về địa chỉ cư trú hợp pháp và có tiến hành hoạt động khai thác
hải sản, hoạt động dịch vụ trên biển (theo mẫu số 02 đính kèm theo hướng dẫn
này).
+ Bản sao có
công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về các giấy tờ:
* Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá; (giấy đăng ký)
* Sổ chứng nhận
khả năng hoạt động tàu cá; (giấy đăng kiểm)
* Giấy phép khai
thác hải sản đối với tàu đánh bắt hải sản hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với
tàu làm dịch vụ.
+ Giấy chứng nhận
bảo hiểm thân tàu còn hiệu lực ít nhất là 3 tháng của năm đề nghị hỗ trợ.
- Đối với hỗ trợ
kinh phí bảo hiểm tai nạn thuyền viên: ngư dân lập hồ sơ như sau:
+ Đơn đề nghị hỗ
trợ về kinh phí bảo hiểm tai nạn thuyền viên của ngư dân có xác nhận Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn về địa chỉ cư trú hợp pháp và có thuê lao động theo
chế độ hợp đồng lao động trên các tàu cá (theo mẫu số 02 đính kèm theo hướng dẫn
này).
+ Bản sao hợp đồng
lao động giữa thuyền viên và chủ tàu còn hiệu lực trong năm đề nghị hỗ trợ.
+ Bản sao về giấy
chứng nhận bảo hiểm thuyền viên còn hiệu lực ít nhất là 3 tháng của năm đề nghị
hỗ trợ.
- Việc đề nghị hỗ
trợ được tiến hành theo năm, ngư dân đề nghị hỗ trợ phí bảo hiểm thân tàu, bảo
hiểm tai nạn thuyền viên cho năm nào thì lập hồ sơ cho năm đó (mỗi năm đề nghị
hỗ trợ lập hồ sơ một lần).
4. Hỗ trợ về
dầu cho ngư dân là chủ sở hữu tàu đánh bắt hải sản hoặc tàu cung ứng dịch vụ
cho hoạt động khai thác hải sản.
a) Đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ:
Ngư dân là chủ sở
hữu tàu đánh bắt hải sản hoặc tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản có tiến
hành hoạt động khai thác hải sản thường xuyên liên tục, nguồn thu từ đánh bắt hải
sản là nguồn thu nhập chính.
b)
Điều kiện được hỗ trợ:
- Các chủ tàu có
tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ hoạt động từ 6 tháng trong một năm trở lên,
đã hoàn thành thủ tục mua bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm tai nạn thuyền viên đối với
tàu cá có công suất máy từ 90 CV trở lên (Chỉ bắt buộc mua bảo hiểm tai nạn
thuyền viên đối với tàu có công suất 90CV trở lên, các trường hợp khác không bắt
buộc), có đăng kiểm, đăng ký lưu hành phương tiện đánh bắt hải sản theo quy
định của pháp luật.
- Có giấy phép
khai thác hải sản; có địa chỉ cư trú hợp pháp được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn xác nhận.
- Phải có xác nhận
của chính quyền cấp xã và bộ đội biên phòng sau mỗi chuyến đi biển.
c)
Mức hỗ trợ:
- Đối với tàu có
công suất máy từ 90CV trở lên: hỗ trợ 8 triệu đồng cho một chuyến đi đánh bắt hải
sản, số lần hỗ trợ theo số lần đi đánh bắt hải sản thực tế nhưng tối đa không
quá 3 lần/năm.
- Đối với tàu có
công suất máy từ 40CV đến dưới 90CV: hỗ trợ 5 triệu đồng cho một chuyến đi đánh
bắt hải sản, số lần hỗ trợ theo số lần đi đánh bắt hải sản thực tế nhưng tối đa
không quá 4 lần/năm.
- Đối với tàu có
công suất máy dưới 40CV: hỗ trợ 3 triệu đồng/cho một chuyến đi đánh bắt hải sản,
số lần hỗ trợ theo số lần đi đánh bắt hải sản thực tế nhưng tối đa không quá 5
lần/năm.
d) Thời gian hỗ
trợ: Thực hiện trong năm 2008.
đ)
Về hồ sơ hỗ trợ:
- Ngư dân thuộc
đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ là chủ sở hữu tàu đánh bắt hải sản hoặc tàu dịch
vụ cho hoạt động khai thác hải sản có tiến hành hoạt động khai thác hải sản thường
xuyên liên tục, nguồn thu từ đánh bắt hải sản là nguồn thu nhập chính, đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ lần đầu trong năm 2008
như sau:
+ Đơn đề nghị hỗ
trợ về dầu có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa chỉ cư
trú hợp pháp và có tiến hành hoạt động khai thác hải sản trên biển (theo mẫu số
03 đính kèm hướng dẫn này).
+ Bản sao có
công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về các giấy tờ:
* Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá; (giấy đăng ký)
* Sổ chứng nhận
khả năng hoạt động tàu cá; (giấy đăng kiểm)
* Giấy phép khai
thác hải sản đối với tàu đánh bắt hải sản hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với
tàu làm dịch vụ,
* Giấy chứng nhận
bảo hiểm thân tàu;
* Giấy bảo hiểm
tai nạn cho thuyền viên (Chỉ áp dụng đối với tàu cá có công suất máy chính từ
90CV trở lên còn hiệu lực).
+ Báo cáo hoạt động
chuyến biển có xác nhận của đồn, trạm biên phòng trong các lần ra vào cảng cá,
bến cá.
- Đối với hỗ trợ
các lần tiếp theo trong năm 2008: Ngư dân lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ như sau:
+ Đơn đề nghị hỗ
trợ có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa chỉ cư trú hợp
pháp và có tiến hành hoạt động khai thác hải sản trên biển.
+ Báo cáo hoạt động
chuyến biển có xác nhận của đồn, trạm biên phòng trong các lần ra vào cảng cá,
bến cá.
II. VỀ TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC HỖ TRỢ NGƯ DÂN.
1. Ngư dân sau
khi hoàn thành việc đóng mới tàu, mua tàu mới, thay máy mới, mua bảo hiểm thân
tàu, mua bảo hiểm thuyền viên hoặc sau khi kết thúc chuyến đi biển đánh bắt hải
sản lập hồ sơ đúng theo quy định tại văn bản hướng dẫn này gửi UBND Xã, Phường,
Thị trấn nơi cư trú.
2. Căn cứ vào hồ
sơ do ngư dân lập, UBND Xã, Phường, Thị trấn tổng hợp danh sách và gửi toàn bộ
hồ sơ cho phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hoặc cấp tương đương.
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hoặc cấp tương đương căn cứ
danh sách, hồ sơ do UBND cấp Xã, Phường, thị trấn chuyển đến và đối chiếu danh
sách đăng ký tàu cá do Chi cục khai thác & Bảo vệ nguồn lợi tỉnh thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp, chủ trì phối hợp với Phòng Tài
chính thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ của ngư dân.
Kết quả thẩm định
phải được lập thành văn bản và được lưu giữ tại cơ quan chủ trì thẩm định cùng
với hồ sơ xin hỗ trợ. Trường hợp hồ sơ xin hỗ trợ của ngư dân không đủ điều kiện
theo quy định thì cơ quan thẩm định phải có văn bản thông báo cho ngư dân xin hỗ
trợ để tiếp tục bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
3. Căn cứ kết quả
thẩm định, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện hoặc cấp tương đương
lập báo cáo trình UBND Huyện hoặc cấp tương đương xem xét ra quyết định về danh
sách và mức hỗ trợ cho ngư dân. (Trong Quyết định tổng mức hỗ trợ phải chia
làm 2 lần thanh toán, lần 1 bằng 50% trên tổng mức được hỗ trợ, lần 2 thanh
toán số còn lại).
- Đối với chính
sách hỗ trợ quy định tại điểm 1, 2, 3 mục I của văn bản hướng dẫn này, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố lập quyết định về danh sách và mức hỗ trợ hàng
năm.
-
Đối với chính sách hỗ trợ về dầu cho ngư dân quy định tại điểm 4 mục I của văn
bản hướng dẫn này, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố lập quyết định về
danh sách và mức hỗ trợ ngư dân theo đợt trong năm 2008, tối thiểu một quí một
lần.
- Quyết định về
danh sách và mức hỗ trợ ngư dân được gửi cho các cơ quan:
+ UBND tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu; Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh; Sở Tài chính tỉnh.
+ Phòng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn, phòng tài chính, kho bạc nhà nước huyện, thị
xã, thành phố.
+ UBND xã, phường,
thị trấn nơi có ngư dân, thuyền viên được hỗ trợ.
4. Thực hiện
công tác công khai.
Chủ tịch UBND
Xã, Phường, Thị trấn có trách nhiệm thực hiện việc công khai như sau:
a) Nội dung
công khai:
- Công khai
chính sách (đối tượng, điều kiện, mức, thời gian, hồ sơ) hỗ trợ ngư dân theo
Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Công khai thủ
tục và quy trình xét duyệt, thủ tục chi trả được quy định Thông tư số
35/2008/TT-BTC ngày 25/04/2008 của Bộ Tài chính và văn bản hướng dẫn này.
- Công khai kết
quả xét duyệt hỗ trợ cụ thể: về danh sách, địa chỉ; số đăng ký phương tiện,
công suất máy, hỗ trợ về dầu và tổng số tiền hỗ trợ…).
b) Hình thức
công khai:
- Niêm yết tại
trụ sở UBND Xã, Phường, Thị trấn
- Thông báo bằng
văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Xã và trưởng các
thôn, ấp, ở xã và tổ dân phố, khu phố ở Phường, Thị trấn.
- Công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng tại Xã, Phường, Thị trấn và các thôn, ấp, tổ
dân phố, khu phố.
- Công khai tại
các cuộc họp thôn, ấp, tổ dân phố, khu phố.
c) Thời điểm
và thời gian công khai:
- Công khai ngay
sau khi UBND cấp Xã, Phường, Thị trấn nhận được các văn bản của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Tài chính, Quyết định của UBND Huyện, Thị, Thành phố và văn bản này.
- Thời gian công
khai: trong 30 ngày.
5. Căn cứ quyết
định hỗ trợ ngư dân của UBND Huyện, Thị, Thành phố. Kho bạc Nhà nước Huyện, Thị,
Thành phố phối hợp với UBND Xã, Phường, Thị trấn thông báo niêm yết và công
khai lịch cấp tiền hỗ trợ cho ngư dân, thuyền viên để ngư dân tới Kho bạc Nhà
nước Huyện làm thủ tục lĩnh tiền hỗ trợ.
6. Về thủ tục
lĩnh tiền tại Kho bạc Nhà nước: Ngư dân căn cứ quyết định hỗ trợ của UBND Huyện,
Thị, Thành phố và lịch cấp tiền hỗ trợ do Kho bạc Nhà nước thông báo đến Kho bạc
Nhà nước Huyện để làm các thủ tục nhận tiền hỗ trợ (Để được nhận tiền hỗ trợ,
ngư dân phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực để đối chiếu).
Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả đợt 1, sau thời hạn 7 ngày kể từ ngày trả đợt
1 Kho bạc Nhà nước Huyện, Thị, Thành phố phối hợp với UBND Xã, Phường, Thị trấn
thông báo công khai lịch cấp tiền hỗ trợ cho ngư dân, thuyền viên đợt còn lại.
7. Quy trình
chuyển tiền: Sở Tài chính trợ cấp có mục tiêu đợt 1 trên tổng dự toán được UBND
Tỉnh phê duyệt tại công văn số 4167/UBND-VP ngày 4/7/2008 cho ngân sách các Huyện,
Thị, Thành phố để tiến hành chi hỗ trợ cho ngư dân. Đợt 2 được cấp tiếp ngay
sau khi UBND các Huyện, Thị, Thành phố có báo cáo kết quả thực hiện đợt 1.
III. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO:
1. Định kỳ hàng
quý, hàng năm UBND Huyện hoặc cấp tương đương có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết
về tình hình chi hỗ trợ cho ngư dân theo từng loại chính sách và từng đối tượng
trên địa bàn theo Quyết định số 289/QĐ-TTg gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn và Chi cục khai thác & bảo vệ nguồn lợi
thủy sản tổng hợp.
2. Nội dung báo
cáo gồm:
- Tổng số tiền hỗ
trợ trong kỳ
Trong đó:
+ Hỗ trợ để mua
mới, đóng mới tàu cá;
+ Hỗ trợ để thay
máy mới;
+ Hỗ trợ kinh
phí bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn thuyền viên;
+ Hỗ trợ về dầu.
3. Thời gian gửi
báo cáo trước ngày 25 mỗi tháng, Quý chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc
Quý; báo cáo năm sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm về Sở NN&PTNT, Sở Tài
chính và Chi cục khai thác & bảo vệ nguồn lợi thủy sản tổng hợp.
Trên đây là nội
dung hướng dẫn về điều kiện, thời gian, quy trình xét duyệt và hỗ trợ ngư dân
theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Liên Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính yêu cầu UBND Huyện, Thị,
Thành phố triển khai ngay việc hỗ trợ cho ngư dân. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở
Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- UBND Tỉnh (để b/c);
- Sở NN & PTNT;
- Sở Tài chính;
- CCKT&BVNL TS;
- Lưu: VT/QLTS-NS.
|
SỞ
NN & PT NÔNG THÔN
KT. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
Nguyễn Minh Chí
|
SỞ
TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC
Hà Văn Rao
|
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
MUA
MỚI, ĐÓNG MỚI TÀU CÁ, THAY MÁY TÀU MỚI CỦA NGƯ DÂN
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn……………..
Tôi tên
là:……………………………………………………………………………………………………
Số chứng minh
nhân dân:………………………….Ngày cấp…………………..Nơi cấp…………….
Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………………
Là chủ tàu có số
đăng ký:…………………………………………………………………………………
Công suất máy
chính:……………………………………………………………………………………..
Nghề khai
thác:……………………………………………………………………………………………..
Trong thời gian
qua, tôi đã thực hiện đóng mới, mua mới (hoặc thay máy tàu mới) của chiếc tàu số………………………………………………
Căn cứ theo Quyết
định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề
nghị được hỗ trợ mua mới, đóng mới tàu, thay máy tàu mới năm 200… với số tiền
là:…………………………………………………
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG
- Ông (bà)…………………. là chủ tàu số………………..hiện đang cư trú hợp pháp tại địa
phương và đang hoạt động thường xuyên trên biển
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…...ngày…tháng…năm……
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
KINH
PHÍ MUA BẢO HIỂM THÂN TÀU VÀ BẢO HIỂM TAI NẠN THUYỀN VIÊN
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn……………..
Tôi tên là:……………………………………………………………………………………………………
Số chứng minh
nhân dân:………………………….Ngày cấp…………………..Nơi cấp…………….
Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………………
Là chủ tàu có số
đăng ký:…………………………………………………………………………………
Công suất máy
chính:……………………………………………………………………………………..
Nghề khai
thác:……………………………………………………………………………………………..
Trong thời gian
qua, tôi đã thực hiện mua bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn thuyền viên năm
200… cho chiếc tàu số……………………
Số tiền mua bảo
hiểm thân tàu là:…………………………………………………….
Số tiền đề nghị
hỗ trợ 30% là:…………………………………………………………
Số tiền mua bảo
hiểm tai nạn thuyền viên là …………………………… cho …………………. lao động trên tàu.
Số tiền đề nghị
hỗ trợ bảo hiểm tai nạn thuyền viên là …………………………….......
Căn cứ theo Quyết
định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề
nghị được hỗ trợ phí bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn thuyền viên năm 200…
với số tiền là: …………………………………………………
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG
- Ông (bà)…………………. là chủ tàu số ……………….. hiện đang cư trú hợp pháp tại địa
phương và đang hoạt động thường xuyên trên biển
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…...ngày…tháng…năm……
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ VỀ DẦU CỦA NGƯ DÂN
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn……………..
Tôi tên
là:……………………………………………………………………………………………………
Số chứng minh
nhân dân:………………………….Ngày cấp…………………..Nơi cấp…………….
Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………………
Là chủ tàu có số
đăng ký:…………………………………………………………………………………
Công suất máy
chính:……………………………………………………………………………………..
Nghề khai
thác:……………………………………………………………………………………………..
Trong thời gian
qua, tôi đã đánh bắt hải sản trên biển từ ngày ……………. đến ngày …………….
Tổng số
…………………………. ngày
Căn cứ theo Quyết
định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề
nghị được hỗ trợ về dầu đợt …. năm 2008 với số tiền là: ……………………………………..
(Viết bằng chữ:
………………………………………………………………………………………….)
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG
- Ông (bà)…………………. là chủ tàu số ………………..hiện đang cư trú hợp pháp tại địa
phương và đang hoạt động thường xuyên trên biển
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…...ngày…tháng…năm……
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG
Xác nhận tàu số ………….. có thời gian hoạt động trên biển từ ngày ……………… đến
ngày ……………..
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
|