UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
16/2003/QĐ-UB
|
Lạng
Sơn, ngày 30 tháng 6 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NGUỒN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ
nước ngoài; Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 5/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 70/2001/TT- BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính v/v hướng
dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại;
Căn cứ Nghị quyết số 13- NQ/TƯ ngày 02/5/2003 của Ban thường vụ tỉnh uỷ về tăng
cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2003- 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số /KH- HTĐT ngày
tháng 03 năm 2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành quy định về quản lý các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (gọi tắt
là PCP) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
Thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận.
-Như điều 3.
- VP chính phủ
-Văn phòng tỉnh uỷ.
-Bộ K .hoạch Đ.tư
- TT tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh.
- CT, các PCT UBND tỉnh.
- PVP, các tổ CV.
- Lưu VT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ NGUỒN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
( Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-UB ngày 30/6/2003 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản
Quy định này quy định những nội dung cụ thể về quản lý và sử dụng nguồn viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài (gọi tắt là PCP) thuộc địa bàn tỉnh Lạng Sơn trên cơ
sở thực hiện các quy định chung về quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài và một số quy định khác có liên quan.
Viện trợ PCP đề
cập trong Quy định này được hiểu là viện trợ không hoàn lại và trợ giúp không
vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức
khác và các cá nhân nước ngoài, kể cả các người Việt Nam định cư ở nước ngoài
(sau đây gọi tắt là Bên tài trợ) hỗ trợ cho các ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh
thực hiện các mục tiêu nhân đạo và phát triển dành cho tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn thống nhất quản lý các nguồn PCP thực hiện trên địa
bàn, bao gồm cả các khoản viện trợ theo chương trình dự án và các khoản viện trợ
phi dự án (cả viện trợ khẩn cấp).
Tất cả các khoản viện trợ
PCP thực hiện trên địa bàn đều phải được hạch toán và là một khoản thu của ngân
sách địa phương.
Điều 3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh lập kế hoạch vận
động viện trợ hàng năm, 05 năm (năm); chủ trì thẩm định, trình duyệt các dự án
tiếp nhận PCP ; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, giám sát quá trình viện trợ
của các tổ chức PCP.
Điều 4.
Sở Tài chính - Vật giá là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý tài
chính đối với các nguồn viện trợ PCP do các cơ quan , đơn vị trên địa bàn tỉnh tiếp
nhận; giám sát tình hình thực hiện và chi tiêu tài chính của các chương trình,
dự án viện trợ do các Bộ, ngành Trung ương thực hiện trên địa bàn.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PCP
Điều 5. Các
ngành, các đơn vị trong tỉnh căn cứ vào nhu cầu thu hút nguồn vốn hỗ trợ từ bên
ngoài của ngành, đơn vị để xây dựng kế hoạch và thực hiện vận động viện trợ hàng
năm phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn; thực hiện đàm
phán, tiếp nhận viện trợ thông qua các cơ quan Trung ương hoặc trực tiếp với
các tổ chức Quốc tế. Nội dung kế hoạch vận động cần được thoả thuận và đồng ý
của Sở Kế hoạch và Đầu tư .
Cơ sở để vận động
và đàm phán viện trợ là các đề cương chương trình dự án. Trong đó phải nêu những
nội dung viện trợ, đối tượng tiếp nhận viện trợ, dự kiến nguồn vốn cần viện trợ.
Điều 6. Đề
cương Chương trình, dự án dùng làm tài liệu vận động viện trợ phải được lập theo
mẫu quy định (phụ lục 1 kèm theo) và nội dung vận động viện trợ phải trên
cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, các chương trình đầu tư cộng cộng phù
hợp với Quy hoạch phát triển của tỉnh. Khuyến khích các chương trình dự án vận
động viện trợ vào lĩnh vực xoá đói, giảm nghèo, đầu tư hạ tầng công cộng ở nông
thôn.
Điều 7. Thẩm
quyền phê duyệt tiếp nhận các khoản viện trợ.
Uỷ ban nhân dân
tỉnh Lạng Sơn là cơ quan duy nhất có thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ
PCP thực hiện trên địa bàn tỉnh (trừ những khoản viện trợ có nội dung liên
quan đến thể chế, chính sách, pháp luật, cải cách hành chính, văn hoá thông tin,
tôn giáo, quốc phòng, an ninh và các khoản viện trợ có những mặt hàng thuộc
diện hạn chế nhập khẩu gồm ô tô, xe máy, hàng hoá, trang thiết bị đã qua sử
dụng và một số loại tân dược theo danh mục quy định; những khoản viện trợ theo
chương trình dự án từ Trung ương hoặc viện trợ qua các Bộ, ngành, tổ chức đoàn
thể ở Trung ương theo phân cấp của Chính phủ), cụ thể:
- Các khoản viện
trợ theo chương trình, dự án có mức vốn dưới 500.000 USD (năm trăm ngàn Đô
la Mỹ).
- Các khoản viện
trợ phi dự án có mức vốn dưới 200.000 USD (hai trăm ngàn Đô la Mỹ);
bao gồm cả các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
Điều 8. Nội
dung, hồ sơ thẩm định và thời hạn thẩm định dự án PCP.
1- Nội dung thẩm
định:
- Sự phù hợp của
mục tiêu dự án với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực ưu tiên
vận động viện trợ trên địa bàn.
- Tính khả thi
của chương trình, dự án bao gồm: năng lực quản lý và thực hiện dự án, cơ chế
phối hợp trong quá trình thực hiện dự án, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng
thực hiện dự án (trường hợp dự án yêu cầu phải có vốn đối ứng)
- Tính hợp lý
trong cơ cấu ngân sách chương trình, dự án bao gồm: kinh phí dành cho chuyên gia
trong và ngoài nước, đào tạo trong và ngoài nước, kinh phí dành cho trang thiết
bị và vật tư, chi phí quản lý và các chi phí khác...
- Những cam kết,
điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác của Bên tài trợ đối với khoản viện
trợ (nếu có), cũng như những cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện chương
trình, dự án.
- Hiệu quả và
tính bền vững của chương trình, dự án.
2- Hồ sơ thẩm
định chương trình, dự án PCP hợp lệ bao gồm:
- Tờ trình đề
nghị thẩm định của Chủ dự án.
- Văn kiện chương
trình, dự án gốc bằng ngôn ngữ được Bên tài trợ sử dụng và bản dịch tiếng Việt
đã được thống nhất giữa Chủ dự án và Bên tài trợ.
- Văn bản thông
báo cam kết tài trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án của
Bên tài trợ.
- Bản ghi nhớ
hoặc thoả thuận viện trợ PCP được ký kết giữa đại diện Bên Việt Nam và đại diện
Bên tài trợ.
- Bản sao Giấy
phép được Uỷ ban công tác về các tổ chức PCP nước ngoài cấp cho các tổ chức PCP
(theo QĐ 340/TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ); trong trường
hợp chưa có Giấy phép thì chủ dự án phải có văn bản giải trình rõ về việc này.
- Yêu cầu số hồ
sơ là 8 bộ.
3- Quy trình và
thời hạn thẩm định dự án PCP:
- Trong vòng
2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; tuỳ theo tính chất
và quy mô dự án, nếu cần thiết Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản (kèm theo
hồ sơ dự án) tới các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh lấy ý kiến thẩm
định nội dung dự án.
- Trong vòng
5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định nội
dung chương trình, dự án của Sở Kế hoạch và Đầu tư các đơn vị có liên quan trên
địa bàn tỉnh xem xét có ý kiến trả lời, quá thời hạn trên coi như chấp thuận.
- Trong thời hạn
8 (tám) ngày làm việc kể từ nhận hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thẩm định của các ngành, báo cáo trình UBND
tỉnh xem xét phê duyệt nội dung chương trình, dự án.
- Trong thời hạn
2 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thẩm định lại những nội dung
nêu trong báo cáo thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết
định phê duyệt.
- Trong vòng
15 (mười năm) ngày sau khi phê duyệt dự án, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm gửi Quyết định phê duyệt kèm theo hồ sơ dự án về Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam để theo dõi,
quản lý.
Điều 9.
Hồ sơ và quy trình phê duyệt các khoản viện trợ phi dự án:
1- Hồ sơ gồm
có văn bản thoả thuận viện trợ của đơn vị tài trợ và đơn tiếp nhận
viện trợ của đơn vị tiếp nhận xin.
Trong văn bản
thoả thuận viện trợ phải nêu rõ nội dung viện trợ, đơn vị tài trợ và tiếp nhận tài
trợ, danh mục cụ thể các hàng viện trợ và ước tính trị giá hàng viện trợ nếu
viện trợ dưới dạng hiện vật, hoặc tổng giá trị viện trợ nếu viện trợ bằng tiền
mặt. Nếu viện trợ khẩn cấp cần xác định được mức độ thiệt hại, những nhu cầu
thiết yếu cần giải quyết.
2- Quy trình phê
duyệt: Sở Tài chính - Vật giá xem xét hồ sơ xin tiếp nhận viện trợ căn cứ vào
các quy định hiện hành, trong trường hợp cần thiết tham khảo ý kiến của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan khác trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt
Thời gian thẩm
định và phê duyệt tiếp nhận các khoản viện trợ phi chương trình dự án tối đa
là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương III
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ PCP TRÊN ĐỊA
BÀN.
Điều 10.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn quản lý thống nhất các khoản viện trợ PCP được thực
hiện trên địa bàn. Theo dõi, giám sát vận động, đàm phán, ký kết, thực hiện
viện trợ và đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCP.
Điều 11. Sở
Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh điều phối và quản
lý các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP và tổng hợp chung tình hình
viện trợ PCP theo định kỳ 6 (sáu) tháng và hàng năm để báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương.
Sở Kế hoạch và
Đầu tư có các nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn các
Sở, ngành, các đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng các chương trình, dự án để vận
động viện trợ , thẩm định nội dung kế hoạch vận động của các cơ quan , đơn vị
như nói ở điều 5 quy định này .
- Thẩm định và
tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt các chương trình, dự án viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh.
- Tham mưu cho
Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến thẩm định các chương trình, dự án đối với các dự
án không thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh.
- Tham gia ý kiến
thẩm định với Sở Tài chính - Vật giá để trình UBND tỉnh phê duyệt các khoản
viện trợ phi chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh.
- Phối hợp với
Sở Tài chính - Vật giá bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm để
thực hiện các chương trình, dự án đã có cam kết tài trợ của Bên tài trợ.
- Chịu trách nhiệm
lập kế hoạch và thực hiện vận động viện trợ hàng năm thông qua Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ ngành, đoàn thể Trung
ương và các tổ chức quốc tế.
Điều 12. Sở
Tài chính - Vật giá là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý tài chính và giám
sát chế độ chi tiêu tài chính đối với các nguồn viện trợ PCP được thực hiện trên
địa bàn.
- Sở Tài chính
- Vật giá chịu trách nhiệm hạch toán vào ngân sách Nhà nước các nguồn vốn PCP
được thực hiện trên địa bàn theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước .
- Chủ trì thẩm
định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt tiếp nhận các khoản viện
trợ phi chương trình, dự án theo phân cấp của Chính phủ.
- Căn cứ vào kế
hoạch vận động viện trợ hàng năm đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc biên
bản thoả thuận tài trợ của Bên tài trợ; Sở Tài chính - vật giá cân đối, bố trí
kinh phí dành cho công tác xúc tiến, vận động viện trợ hoặc vốn đối ứng để thực
hiện những chương trình dự án đã có thoả thuận viện trợ.
- Tổng hợp dự
toán , quyết toán ngân sách nhà nước về viện trợ PCP trên địa bàn báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh và gửi Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung trong
ngân sách nhà nước.
- Hàng năm, căn
cứ hướng dẫn lập dự toán Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính, các biên bản thoả
thuận viện trợ, các chương trình, dự án viện trợ. Sở Tài chính - Vật giá hướng
dẫn các Chủ dự án hoặc đơn vị tiếp nhận viện trợ lập dự toán thu chi ngân sách
nhà nước về nguồn viện trợ PCP hoặc vốn đối ứng (nếu có), gửi cơ quan
Tài chính đồng cấp.
- Khi kết thúc
quá trình viện trợ Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo
quyết toán tiếp nhận viện trợ và hướng dẫn, thực hiện thủ tục xác nhận viện trợ
đối với các khoản viện trợ dưới đây:
+ Các công trình
xây dựng cơ bản do nhà thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay.
+ Hàng hoá, thiết
bị ghi trong danh mục kèm theo dự án được nhập khẩu hoặc đặt mua trong nước.
+ Ngoại tệ hoặc
tiền Việt Nam do các đơn vị tài trợ chuyển giao trực tiếp cho cơ quan tiếp nhận
viện trợ.
Điều 13. Các
Chủ dự án và người đứng đầu đơn vị tiếp nhận viện trợ chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện các mục tiêu, đối tượng và các cam kết khác đã ghi trong
từng chương trình, dự án hoặc các thoả thuận viện trợ cũng như tuân thủ chế độ
quản lý tài chính theo quy định.
Chương IV
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN PCP.
Điều 14.
Chế độ báo cáo, thống kê:
Định kỳ 3 tháng,
6 tháng và kết thúc năm Giám đốc các chương trình, dự án, thủ trưởng các đơn vị
tiếp nhận viện trợ phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Cục thống kê tỉnh về tình hình tiếp nhận viện trợ (phụ
lục 2 kèm theo).
Định kỳ 6 tháng,
năm Sở Tài chính Vật giá tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải ngân nguồn vốn viện
trợ của các dự án, chương trình phi dự án được thực hiện trên địa bàn báo cáo
Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Điều 15.
Kiểm tra, giám sát thực hiện:
Định kỳ 6 tháng,
năm Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính vật giá và một số
Sở, ngành liên quan kiểm tra tình hình thực hiện của các dự án, chương trình
phi dự án trên địa bàn, nội dung kiểm tra chủ yếu như sau:
- Trình tự tiếp
nhận và quản lý tài chính nguồn vốn viện trợ có tuân thủ theo các quy định hiện
hành;
- Việc thực hiện
các cam kết viện trợ hoặc các danh mục viện trợ đã ghi trong chương trình dự án
của Chủ dự án hoặc của Bên tài trợ;
- Đánh giá hiệu
quả của các chương trình, dự án như năng lực tăng thêm, cải thiện điều kiện
sống của cư dân trong vùng...
- Đánh giá tình
hình sử dụng lao động của các chương trình, dự án. Bao gồm cả việc sử dụng chuyên
gia nước ngoài hoặc đại diện bên tài trợ là người nước ngoài thực hiện dự án
trực tiếp trên địa bàn ...
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính- Vật giá, các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân thành phố, huyện
và thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện quy
định này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp.