BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2554/TCT-CS
V/v: kê khai thuế tài nguyên
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 6 năm 2019
|
Kính gửi:
Công ty cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Ngãi
(Địa chỉ: 984 Quang Trung, phường Chánh Lộ, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi)
Tổng cục Thuế nhận được công văn 677/PC-VPCP
ngày 23/05/2019 của Văn phòng Chính phủ chuyển văn bản số 40/TC-KT ngày
10/5/2019 của Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng Đường bộ Quảng Ngãi về kê
khai thuế tài nguyên trong khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường. Về
vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3
Điều 5 Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 29/11/2009 quy định:
“Điều 5. Sản lượng tài
nguyên tính thuế
1. Đối với tài nguyên
khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng
tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài
nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
2. Đối với tài nguyên
khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai
thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế
được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được
sau khi sàng tuyển, phân loại.
3. Đối với tài nguyên
khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định
được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng
tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong
kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.”
- Tại Khoản
1, Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 2/10/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định:
“Điều 5. Sản lượng tài
nguyên tính thuế
1. Đối với loại tài
nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng
tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực
tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Trường hợp tài nguyên
khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ chất lượng, giá
trị thương mại khác nhau thì sản lương tài nguyên tính thuế được xác định theo
sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp bộ, chất lượng, giá trị
thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán
ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng
tài nguyên khai thác trong kỳ.
…
3. Đối với tài nguyên
khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ
trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định
như sau:
Đối với tài nguyên khai
thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước
hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai
thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để
bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức
sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do NNT kê khai căn cứ dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản phẩm
đang ứng dụng, trong đó:
- Trường hợp sản phẩm bán
ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một
đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra…”
- Tại Khoản 4
Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/2/2015 của Chính phủ) quy định:
“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên khai thác quy định tại Khoản 2, Điểm
b Khoản 3 Điều này…
Căn cứ giá tính thuế tài
nguyên đã xác định để áp dụng sản lượng tính thuế đối với đơn vị tài nguyên
tương ứng. Giá tính thuế đối với tài nguyên khai thác được xác định ở khâu
nào thì sản lượng tính thuế tài nguyên áp dụng tại khâu đó.”
- Tại Khoản 1
Điều 6 Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 29/11/2009 quy định :
“Điều 6. Giá tính thuế
1 Giá tính thuế tài
nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai
thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.”
- Tại Điều 6,
Điều 8, Điều 9 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 2/10/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định:
“Điều 6. Giá tính thuế
tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên
là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài
nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài
nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế
tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
1. Đối với loại tài
nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên:
Giá tính thuế tài nguyên
là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài
nguyên khai thác trong tháng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được
tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia
cho tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
3. Đối với tài nguyên
khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán
trong nước hoặc xuất khẩu)
a) Trường hợp bán ra sản phẩm
tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp
bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán
hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất
khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu
ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh
quy định….
Điều
8. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
Việc đăng ký thuế, khai thuế,
nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
Riêng việc khai thuế,
nộp thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản, ngoài việc
thực hiện theo quy định chung, còn thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư
này.
Điều
9. Khai thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản
2. Hàng tháng, NNT
thực hiện khai thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng
(không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến).
3. Khi quyết toán
thuế, NNT phải lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết toán thuế năm trong đó kê
khai chi tiết sản lượng khai thác trong năm theo từng mỏ tương ứng với Giấy
phép được cấp. Số thuế tài nguyên được xác định căn cứ thuế suất của loại tài
nguyên khai thác tương ứng với sản lượng và giá tính thuế như sau:
a) Sản lượng tài
nguyên tính thuế là tổng sản lượng tài nguyên khai thác trong năm, không phân
biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến hoặc vận chuyển.
…
b) Giá tính thuế là
giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm tài nguyên được xác định bằng cách lấy tổng
doanh thu bán tài nguyên chia cho tổng sản lượng tài nguyên bán ra tương ứng
trong năm.”
Căn cứ các quy định nêu
trên, giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên khai thác được xác định ở
khâu nào thì sản lượng tính thuế tài nguyên áp dụng tại khâu đó. Đối với loại
tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, giá tính thuế tài
nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên
khai thác trong tháng. Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng
doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng
tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
Khi quyết toán thuế, giá
tính thuế là giá bán bình quân của một đơn vị sản phẩm tài nguyên được xác định
bằng cách lấy tổng doanh thu bán tài nguyên chia cho tổng sản lượng tài nguyên
bán ra tương ứng trong một năm.
Đề nghị Công ty cổ phần Quản
lý và Xây dựng Đường bộ Quảng Ngãi liên hệ với Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, cung cấp
thông tin về mô hình tổ chức khai thác, chế biến, tiêu thụ đá làm vật liệu xây
dựng thông thường để được hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế tài nguyên theo đúng
quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để
Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng đường bộ Quảng Ngãi được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Bộ (để b/c);
- Vụ Pháp chế (Văn phòng Chính phủ);
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC, CST (BTC);
- Vụ PC, KK&KTT (TCT);
- Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi;
- Lưu: VT; TCT (VT, CS (3b)).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|