|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 66/2010/QĐ-TTg 2010 thành lập Khu kinh tế Năm Căn
Số hiệu:
|
66/2010/QD-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
27/10/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH
TẾ NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Thành lập Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau với diện tích 11.000 ha và ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2010/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1.
Quy chế này quy định về phạm vi, quy mô, mục tiêu phát triển, tổ chức, hoạt động
đối với Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau (sau đây viết tắt là KKT Năm Căn).
Điều 2.
Phạm vi, quy mô KKT Năm Căn
1. KKT Năm Căn nằm dọc theo hành
lang trục Quốc lộ 1A, có diện tích tự nhiên là 11.000 ha, thuộc địa bàn huyện
Năm Căn, tỉnh Cà Mau, bao gồm thị trấn Năm Căn, xã Hàm Rồng, xã Hàng Vịnh và ấp
Ông Do của xã Đất Mới. Ranh giới địa lý được xác định như sau:
a) Phía Bắc giáp huyện Cái Nước,
huyện Đầm Dơi (bờ Nam sông Bảy Háp).
b) Phía Nam giáp huyện Ngọc Hiển (bờ
Bắc sông Cửa Lớn).
c) Phía Đông giáp xã Hiệp Tùng, huyện
Năm Căn.
d) Phía Tây giáp xã Đất Mới và xã
Lâm Hải, huyện Năm Căn.
2. KKT Năm Căn, bao gồm các khu chức
năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng, thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia, nhưng có không gian
kinh tế riêng biệt, môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng, với
các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông
thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ trong khung pháp lý hiện hành.
Điều 3. Mục
tiêu phát triển của KKT Năm Căn:
1. Khai thác tối đa lợi thế về điều
kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc
tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau và khu vực đồng
bằng sông Cửu Long nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách khu vực này với các vùng
khác trong cả nước.
2. Xây dựng và phát triển KKT Năm
Căn với các ngành chủ chốt là công nghiệp cơ khí, đóng mới sửa chữa tàu biển, lắp
ráp máy, điện tử, công nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khẩu, công nghiệp và
dịch vụ dầu khí, may mặc, vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng cùng các
ngành công nghiệp bổ trợ khác; phát triển khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn
ven biển và du lịch biển đảo, kinh tế cảng, khu phi thuế quan gắn với cảng và
khu dân cư đô thị.
3. Tạo việc làm, đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động.
4. Từ nay đến hết năm 2011: hoàn
thành công tác quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng
của KKT.
5. Giai đoạn từ năm 2012 - 2015: tập
trung vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế: triển khai thực hiện các
công trình kết cấu hạ tầng có tính chất trục xương sống, đấu nối vào các khu chức
năng cũng như hạ tầng của từng khu; đầu tư phát triển các công trình phúc lợi
xã hội, văn hóa, thể thao, dịch vụ; thực hiện công tác san lấp mặt bằng các khu
vực theo thứ tự ưu tiên để triển khai các dự án đầu tư; thu hút và thực hiện đầu
tư một số dự án phát triển sản xuất kinh doanh.
6. Giai đoạn từ năm 2016 - 2020:
giai đoạn hoàn thiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tập trung thu hút dự án đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Điều 4. Các
tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư vào KKT Năm
Căn trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp,
phát triển đô thị, cảng biển, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, vui
chơi, giải trí, tài chính - ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo dục, đào tạo,
văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác được bảo hộ theo quy định của
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan.
Điều 5.
1. KKT Năm
Căn bao gồm hai khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan.
a) Khu phi thuế quan là khu vực được
xác định trong quy hoạch chung xây dựng KKT Năm Căn và quy hoạch sử dụng đất
chi tiết. Khu phi thuế quan hoạt động theo Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan
trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ban hành theo Quyết định
100/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Khu thuế quan là khu vực còn lại
của KKT Năm Căn. Trong khu thuế quan có các khu chức năng như: khu cảng và dịch
vụ hậu cần cảng, các khu công nghiệp, khu du lịch, nghỉ dưỡng, vui chơi giải
trí, khu phân bố và các vùng nuôi trồng thủy sản và rừng, khu dân cư đô thị,
khu hành chính.
c) Quy mô, vị trí của từng khu chức
năng quy định tại các điểm a, b của khoản 1 Điều này được xác định trong Quy hoạch
chung xây dựng KKT Năm Căn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ban Quản lý KKT Năm Căn (sau đây
viết tắt là Ban Quản lý) được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quy
hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khu phi thuế quan, khu du lịch
và các khu chức năng khác phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng KKT Năm Căn.
Việc quy hoạch và xây dựng KKT Năm
Căn không được chồng chéo với các diện tích phân bố khoáng sản hoặc các diện
tích đã được quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản.
Điều 6. Nhà
đầu tư nước ngoài được đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế để phục vụ
riêng cho KKT Năm Căn với mức phí do nhà đầu tư tự quyết định, phù hợp với lộ
trình hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã cam kết.
Điều 7.
1. Toàn bộ diện
tích đất, mặt nước chuyên dùng dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu
chức năng và khu phi thuế quan trong KKT Năm Căn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau giao đất theo từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu
phát triển cho Ban Quản lý để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Năm
Căn theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư là các tổ chức và cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất;
nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư trong KKT Năm Căn và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức
được giao đất thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 8. Việc
quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết
cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các
công trình dịch vụ và tiện tích công cộng trong KKT Năm Căn được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
Trước khi xây dựng các công trình,
nhà đầu tư phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về
xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban
Quản lý xem xét, quyết định và có văn bản trả lời nhà đầu tư.
Trong quá trình triển khai xây dựng
các công trình, nhà đầu tư phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý quốc
phòng để không làm ảnh hưởng tới nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong khu vực;
việc đầu tư xây dựng các công trình phải tuân thủ quy định của Pháp lệnh Bảo vệ
công trình và Khu quân sự, Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản
lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và phù hợp quy hoạch bố trí quốc phòng đã có
trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai xây dựng
các công trình, nếu phát hiện có di tích lịch sử văn hóa, thực hiện giải quyết
theo Luật Di sản văn hóa.
Điều 9. Những
quy định về đầu tư; về quản lý nhà nước; hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng tại KKT Năm
Căn; hỗ trợ đầu tư và phương thức huy động vốn phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật - xã hội; quy định về thuế, hải quan, đất đai, xây dựng, thương mại,
lao động, bảo vệ môi trường; hoạt động của khu phi thuế quan; xuất cảnh, nhập cảnh
và cư trú trong KKT Năm Căn được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Decision No. 66/2010/QD-TTg of October 27, 2010, establishing, and promulgating the Operation Regulation of, Nam Can Economic Zone, Ca Mau province
THE PRIME MINISTER
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No. 66/2010/QD-TTg
|
Hanoi, October 27, 2010
|
DECISION ESTABLISHING, AND PROMULGATING THE OPERATION
REGULATION OF, NAM CAN ECONOMIC ZONE, CA MAU PROVINCE THE PRIME MINISTER Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government's Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006,
detailing and guiding the implementation of the Investment Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 29/ 2008/ND-CP of March 14, 2008, on
industrial parks, export-processing zones and Economic-Zones;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment, DECIDES: Article 1. To establish Nam
Can Economic Zone, Ca Mau province, with an area of 11.000 ha, and promulgate
together with this Decision the Operation Regulation of Nam Can Economic Zone,
Ca Mau province. Article 2. This Decision
takes effect on January 1, 2011. Article 3. Ministers, heads
of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and
chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this
Decision. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung OPERATION REGULATION OF NAM CAN ECONOMIC ZONE, CA MAU PROVINCE
(Promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 66/2010/QD-TTg
of October 27, 2010) Article 1.
This Regulation provides for the scope, size, development objectives,
organization and operation of Nam Can Economic Zone, Ca Mau province. Article 2.
Scope and size of Nam Can Economic Zone 1. Nam Can Economic Zone is located along the
corridor of national highway 1A and has an area of 11,000 ha in Nam Can
district, Ca Mau province. It covers Nam Can township, Ham Rong and Hang Vinh
communes, and Ong Do hamlet of Dat Moi commune. Its geographical boundaries arc
identified as follows: a/ To the north, it borders on Cai Nuoc district, and
Dam Doi district (the southern bank of Bay Hap river). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c/ To the east, it borders on Hiep Tung commune. Nam
Can district. d/ To the west, it borders on Dat Moi and Lam Hai
communes. Nam Can district. 2. Nam Can Economic Zone, comprising functional
areas, socio-technical infrastructure facilities, public service and utility
facilities, within the national territory and under the national sovereignty,
has a separate economic space with a favorable and equal investment and
business environment. It adopts stable and long- term incentive policies and
open management mechanisms favorable for investors to develop production, trade
in goods and provide services under the current legal framework. Article 3.
Nam Can Economic Zone's development objectives 1. To make the fullest use of the advantages of
natural conditions and geographical, economic and political and positions in
domestic and international trade and services and promote the socio-economic
development of Ca Mau province and the Mekong River delta, to narrow the gap
between this region and other regions across the country. 2. To build and develop Nam Can Economic Zone with
such key industries as mechanical engineering, ship building and repair,
machine assembly, electronics, processing of aquatic products for export,
petroleum services, garments, construction materials, production of consumer
goods, and other allied industries. To develop a coastal submerged eco-tourist
zone and sea-island tourism, port economy, and non-tariff area in association
with the port and urban residential area. 3. To generate jobs, train, and improve the quality
of, human resources, and increase laborers' incomes. 4. From now through 2011, to complete the general
planning and detailed planning on construction of functional areas of Nam Can
Economic Zone. 5. During 2012-2015, to focus on building Nam Can
Economic Zone's infrastructure facilities: building major infrastructure
facilities connected to functional areas, as well as infrastructure within each
area; developing social welfare, cultural, sports and service works: filling up
and leveling ground areas in an order of priority for the implementation of
investment projects; attracting and investing in a number of production and
business development projects. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 4.
Vietnamese organizations and individuals of all economic sectors, overseas
Vietnamese and foreign investors are encouraged to make investment in Nam Can
Economic Zone in commercial operation of infrastructure, industrial
development, urban development, seaport, trade, services, tourism, recreation,
entertainment, finance-banking, transport, insurance, education, training,
culture, physical training and sports, science and technology, healthcare,
housing, import, export, and other production and business activities protected
by Vietnamese law and relevant treaties. Article 5. 1. Nam Can Economic Zone has two main functional
areas: a non-tariff area and a tariff area. a/ The non-tariff area is identified in the general
planning on Nam Can Economic Zone construction and the detailed land use
planning. It shall operate under the Regulation on operation of non-tariff
areas within Economic Zones or border-gate Economic Zones promulgated together
with the Prime Minister's Decision No. 100/2009/QD-TTg; b/ The remaining area is the tariff area, which
embraces such functional centers as port and port-related logistic service
center, industrial, tourist resort and recreation and entertainment centers,
distribution zone, aquaculture and forest areas, urban residential center, and
administrative center. c/ The size and location of each functional center or
area mentioned at Points a and b, Clause 1 of this Article are identified in
the Prime Minister-approved general planning on Nam Can Economic Zone
construction. 2. The Nam Can Economic Zone Management Board (below
referred to as the Management Board) may hire foreign consultancy companies to
join in planning in detail functional areas such as the urban center, the
non-tariff area, the tourist center and others in conformity with the general
planning on Nam Can Economic Zone construction. The planning and construction of Nam Can Economic
Zone must prevent overlap with areas where exist minerals or areas already
planned for mineral prospecting and exploitation. Article 6.
Foreign investors may provide international telecommunications services
exclusively for Nam Can Economic Zone and decide by themselves charge tariffs
in conformity with Vietnam's committed international integration roadmap. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. The Prime Minister shall approve the whole
special-use land and water surface areas for construction and development of
functional areas and the non-tariff area within Nam Can Economic Zone. The
People's Committee of Ca Mau province shall, in response to development
requirements, allocate land in each period to the Management Board for
construction and development of Nam Can Economic Zone under law. 2. Domestic organizations and individuals and
overseas Vietnamese may be allocated or leased land. Foreign organizations and
individuals may rent land to implement investment projects in Nam Can Economic
Zone and have the rights and obligations corresponding to the mode of land
allocation or lease under the land law. Article 8.
The construction of production and business support works, functional centers'
infrastructure facilities, technical infrastructure facilities and public
service and utility works within Nam Can Economic Zone shall be managed under
the construction law. Before building a work, an investor shall submit a
dossier of request for permission to the Management Board under the
construction law. Within 7 working days after receiving a complete and valid
dossier, the Management Board shall consider it, make decision and reply the
investor in writing. When building works, investors shall closely
collaborate with defense management agencies to ensure that construction does
not affect defense and security tasks in defense zones. Work construction
investment must comply with the Ordinance on Protection of Military Works and
Zones; the Government's Decree No. 20/2009/ ND-CP of February 23, 2009, on the
management of heights of aviation barricades and battlefields for management
and protection of Vietnam's airspace; and master plans on the location of
defense works in the area. Any historical or cultural relics discovered during
work construction shall be handled under the Law on Cultural Heritages. Article 9.
Investment; state management; operation, rights and obligations of domestic and
foreign organizations and individuals engaged in goods production and trading
and service provision, and constructors and commercial operators of
infrastructure in Nam Can Economic Zone; investment support and modes to raise
funds for socio-technical infrastructure development; taxes, customs, land,
construction, trade, labor and environmental protection; operation of the
non-tariff area; and entry into, exit from and residence within Nam Can
Economic Zone comply with current law and treaties to which Vietnam is a
contracting party. - ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Decision No. 66/2010/QD-TTg of October 27, 2010, establishing, and promulgating the Operation Regulation of, Nam Can Economic Zone, Ca Mau province
1.654
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|