ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2497/2006/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 17 tháng 07 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC
CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1451/TTr-STC-QLGCS ngày
12/7/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định
về đơn giá thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; các
tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2497/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp
dụng trong việc xác định đơn giá thuê đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong nước và nước ngoài khi Nhà nước cho thuê đất hoặc cho phép chuyển từ
hình thức giao đất sang thuê đất (gọi chung là cho thuê đất) trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
Phạm vi áp dụng
theo quy định tại Điều 13 Luật Đất đai (Phụ lục số 01 kèm theo Quy định này).
Điều 2. Đơn giá thuê đất
Đơn
giá thuê đất (đ/m2 – năm) =
|
Giá
đất theo mục đích sử dụng đất thuê
|
x
Hệ số giá thuê đất
|
Trong đó:
- Đơn giá thuê đất
là đơn giá tính cho 01 m2 đất cho thuê trong thời hạn 01 năm.
- Giá đất theo mục
đích sử dụng đất thuê là giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng
năm theo quy định của Chính phủ. Cụ thể như sau:
+ Trường hợp cho
thuê đất để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì giá đất theo mục đích sử dụng
đất thuê là giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
+ Trường hợp cho
thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì giá đất
theo mục đích sử dụng đất thuê là giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ Trường hợp cho
thuê đất xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê lại thì giá đất theo mục đích sử dụng
đất thuê được xác định là giá đất ở.
- Hệ số giá thuê
đất tính theo tỷ lệ (%) và được xác định tùy điều kiện hạ tầng từng khu vực, vị
trí có khả năng sinh lợi của thửa đất. Cụ thể như sau:
+ Trường hợp cho
thuê đất tại khu vực đô thị (thành phố Hải Dương và các thị trấn), tại các vị
trí ven đô thị, ven đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ), các đầu mối giao
thông, khu thương mại, du lịch, công nghiệp ngoài đô thị thì hệ số giá thuê đất
được xác định từ 0,75% đến 1,25%. Trường hợp cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp tại các vị trí có khả năng sinh lợi cao thì hệ số
giá thuê đất được xác định cao hơn, nhưng không lớn hơn 2%.
+ Trường hợp cho
thuê đất tại các vị trí còn lại ở nông thôn thì hệ số giá thuê đất được xác định
từ 0,5% đến 0,75%.
Đối với các dự
án thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản; dự án thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thuộc
lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ hoặc của địa phương
thì hệ số giá thuê đất được xác định thấp hơn, nhưng không nhỏ hơn 0,5 lần so với
hệ số giá thuê đất quy định trong các trường hợp nêu trên.
Điều 3. Thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án
cụ thể
Căn cứ vào khung
đơn giá thuê đất và phương pháp xác định đơn giá thuê đất quy định tại Điều 2 của
Quy định này:
1. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp
tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện) quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình,
cá nhân người Việt Nam định cư ở trong nước thuê đất.
3. Đối với những
dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, dự án có quy mô diện tích thuê đất từ
20 ha trở lên, dự án thuê đất ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, dự án có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các trường hợp cho thuê đất làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các vị trí có khả năng sinh lợi cao thì
Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo xin ý kiến Ủy
ban nhân dân tỉnh về đơn giá trước khi quyết định.
4. Việc xác định
đơn giá thuê đất làm cơ sở giá khởi điểm để đấu giá khi Nhà nước cho thuê đất
được thực hiện theo quy định riêng.
Điều
4. Thời điểm áp dụng đơn giá thuê đất
1. Dự án thuê đất
từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại Điều 2,
Điều 3 Quy định này. Trường hợp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh tạm thời phê duyệt
đơn giá thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày có hiệu lực của Quy định
này thì nay xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Quy định
này và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2. Dự án thuê đất
trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà nộp tiền thuê đất hàng năm thì nay xác định
lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Quy định này và áp dụng từ
ngày 01 tháng 01 năm 2006.
3. Các trường hợp
thuê đất trước ngày 10 tháng 12 năm 2005 (ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có
hiệu lực) đã nộp tiền thuê đất cho nhiều năm, thì trong thời hạn đã nộp tiền
thuê đất không phải xác định lại đơn giá thuê đất theo Quy định này cho đến hết
thời hạn đã nộp tiền thuê đất; trường hợp đã có thống nhất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc trả tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê đất nhưng
chưa nộp tiền thuê đất hoặc mới nộp cho một số năm thì thời gian chưa nộp tiền
thuê phải xác định lại đơn giá thuê theo Quy định này.
4. Các trường hợp
đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê
(tiền thuê đất) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày 10 tháng 12 năm 2005
thì không điều chỉnh theo Quy định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết
bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất theo quy
định tại Điều 2, Điều 3 của Quy định này.
Điều
5. Thời gian ổn định và điều chỉnh đơn giá thuê đất
1. Đơn giá thuê
đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài
chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định tại Điều 2, Điều 3
Quy định này điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo.
2. Điều chỉnh
đơn giá thuê đất trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đã thực
hiện thu tiền thuê đất hết thời hạn ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Dự án thay đổi
mục đích sử dụng đất thuê theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì thực hiện
điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục
đích sử dụng đất.
3. Việc điều chỉnh
đơn giá thuê đất không áp dụng cho các trường hợp:
a) Tại thời điểm
Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất chưa hết thời gian ổn định 05
năm (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này).
b) Dự án trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê mà tại thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh đơn giá thuê đất đã xác định xong đơn giá thuê đất, đã nộp tiền thuê đất.
Điều
6. Hồ sơ, trình tự và thời hạn xác định
đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể
1. Đối với trường
hợp thuê đất từ ngày 01/01/2006 trở đi:
a) Hồ sơ gồm:
+ Quyết định cho
thuê đất hoặc cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất của cấp có thẩm
quyền kèm theo Trích lục Bản đồ hoặc Trích đo Bản đồ địa chính khu đất cho thuê
theo quy định của ngành tài nguyên và môi trường.
+ Quy hoạch mặt
bằng sử dụng đất thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
b) Trình tự và
thời hạn:
- Đối với các dự
án do tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuê đất thuộc thẩm quyền quyết định cho thuê đất của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
+ Trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc chủ dự án gửi đến, Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng các ngành liên quan
xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án.
Giám đốc Sở Tài
chính quyết định đơn giá thuê đất gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế
tỉnh, chủ dự án và các cơ quan có liên quan.
+ Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đơn giá thuê đất của Giám đốc
Sở Tài chính và nhận đủ hồ sơ địa chính, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất
và ra Thông báo gửi đến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp tiền
thuê đất thực hiện.
- Đối với các dự
án do hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam định cư ở trong nước thuê đất thuộc
thẩm quyền quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
+ Trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện, thành phố hoặc chủ dự án chuyển đến, Phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện, thành phố chủ trì phối hợp cùng các cơ quan có liên quan xác định đơn
giá thuê đất cho từng dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường,
cơ quan thuế cùng cấp, chủ dự án và các cơ quan có liên quan.
Trường hợp có dự
án thuộc thẩm quyền quyết định giá thuê đất của Giám đốc Sở Tài chính và của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xen kẽ nhau trên cùng khu vực tại địa bàn huyện,
thành phố thì Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố thống nhất về mức đơn
giá thuê đất với Sở Tài chính trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định để đảm bảo mặt bằng đơn giá chung thống nhất giữa các dự án thuê đất
trên địa bàn.
+ Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đơn giá thuê đất của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và nhận đủ hồ sơ địa chính, cơ quan thuế xác định số tiền
thuê đất và ra thông báo gửi đến hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp tiền
thuê đất thực hiện.
2. Đối với trường
hợp đang sử dụng đất thuê trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà thuộc trường hợp
phải xác định và điều chỉnh lại đơn giá thuê đất:
a) Hồ sơ gồm:
+ Bản sao Quyết
định cho thuê đất hoặc cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất của
cấp có thẩm quyền kèm theo Trích lục Bản đồ hoặc Trích đo Bản đồ địa chính khu
đất cho thuê theo quy định của ngành tài nguyên và môi trường.
+ Bản sao Quy hoạch
mặt bằng sử dụng đất thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Bản sao Hợp đồng
thuê đất.
+ Bản sao Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt giá thuê đất hoặc Giấy phép đầu
tư (đối với đầu tư nước ngoài).
b) Trình tự và
thời hạn: thực hiện như điểm b khoản 1 Điều này.
Điều
7. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
Sở Tài chính có
trách nhiệm
a) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện việc xác định đơn giá, điều chỉnh đơn giá thuê đất cho từng dự
án cụ thể theo Quy định này.
b) Tổng hợp kết
quả thực hiện việc xác định và điều chỉnh đơn giá thuê đất cho các dự án trên địa
bàn toàn tỉnh báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Xử lý những
vướng mắc trong quá trình thực hiện việc xác định đơn giá thuê đất và kiểm tra,
giám sát thực hiện Quy định này.
Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối
hợp với chủ dự án tập hợp hồ sơ địa chính của từng dự án thuê đất theo quyết định
cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển Sở Tài chính và chịu trách nhiệm về
sự đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất.
b) Hướng dẫn
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố thực hiện việc tập hợp và chuyển
hồ sơ địa chính theo quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện làm
căn cứ xác định đơn giá thuê đất.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm:
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn và giải thích đối với các nhà đầu tư nước ngoài thuê đất
ngoài các khu công nghiệp, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn và giải
thích đối với các nhà đầu tư thuê đất trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
về việc thực hiện và điều chỉnh đơn giá thuê đất theo Quy định này.
b) Phối hợp với
Sở Tài chính trong việc xác định, điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với các dự án
do tổ chức, cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.
Cục thuế tỉnh có
trách nhiệm:
a) Tổng hợp hồ
sơ thu tiền thuê đất và giá thuê đất đối với các trường hợp đang sử dụng đất
thuê trên địa bàn tỉnh trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà thuộc đối tượng phải
xác định lại đơn giá thuê đất chuyển Sở Tài chính để điều chỉnh đơn giá thuê đất
theo Quy định này.
b) Chỉ đạo các
đơn vị trong ngành thực hiện xác định tiền thuê đất phải nộp, miễn, giảm tiền
thuê đất, trừ tiền bồi thường, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định
hiện hành.
Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Chỉ đạo các
cơ quan chức năng ở cấp huyện tổ chức thực hiện việc xác định đơn giá, điều chỉnh
đơn giá thuê đất đối với các dự án theo quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân
dân cấp huyện trên địa bàn.
b) Hàng quý báo
cáo tình hình thực hiện việc xác định và điều chỉnh đơn giá thuê đất cho các dự
án trên địa bàn về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tài chính.
Điều
8. Điều khoản thi hành
Các nội dung
khác về thu tiền thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất, trừ tiền bồi thường, hỗ trợ
đất thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005
của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét giải quyết.