1a -
Phóng điện tiếp xúc
|
1b -
Phóng điện qua không khí
|
Mức
|
Điện áp
thử, kV
|
Mức
|
Điên
áp thử, kV
|
1
|
2
|
1
|
2
|
2
|
4
|
2
|
4
|
3
|
6
|
3
|
8
|
4
|
8
|
4
|
15
|
x1)
|
đặc biệt
|
x1)
|
đặc biệt
|
1) “x” là
một mức để mở. Mức này phải được xác định trong chỉ tiêu kỹ thuật thiết bị.
Nếu điện áp thử
cao hơn mức điện áp đã được xác định này, thì có thể cần các thiết bị thử đặc
biệt.
|
Các chi tiết các liên quan đến các tham số khác nhau ảnh hưởng tới
mức điện áp mà cơ thể con người có thể tích lũy được cho
trong mục A.2 phụ lục A. Mục A.4 là các ví dụ về việc áp dụng các mức thử tương
ứng với các loại môi trường khác nhau (khi lắp đặt).
Phóng điện tiếp xúc là phương pháp thử được ưu tiên áp dụng. Phóng
điện qua không khí được áp dụng khi không thể áp dụng được phương pháp phóng
điện tiếp xúc. Mức điện áp thử cho mỗi phương pháp thử được cho trong bảng 1a
và 1b. Mức điện áp thử khác nhau đối với mỗi phương pháp thử là do sự khác nhau
về phương pháp thực hiện phép thử. Điều này không ngụ ý là để đảm bảo sự khắc
nghiệt như nhau giữa hai phương pháp thử.
Các thông tin thêm cho trong mục A.3, A.4 và A.5 của phụ lục A.
6. Máy phát tín hiệu thử
Máy phát tín hiệu thử phải bao gồm (trong các phần chính của nó):
- Điện trở
nạp, Rc;
- Tụ điện
tích trữ năng lượng, Cs;
- Điện dung
phân tán, Cd;
- Điện trở phóng
điện, Rd;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Công tắc
phóng điện;
- Các đầu
phóng có thể thay đổi được của điện cực phóng điện (xem hình 4);
- Cáp hồi
tiếp phóng điện;
- Khối cấp
nguồn.
Trong hình 1 là sơ đồ đơn giản của một máy phát ESD.
Máy phát tín hiệu thử phải đáp ứng được các yêu cầu trong mục 6.1
và 6.2.
6.1 Các đặc tính và chất lượng của máy phát ESD
Các chỉ tiêu kỹ thuật:
- Điện
dung tích trữ năng lượng (Cs
+ Cd):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Điện
trở phóng điện (Rd):
330 W ± 10%;
- Điện
trở nạp (Rc):
từ 50 đến 100 MW;
- Điện áp
ra (xem chú ý 1):
. tới 8 kV (danh
định) đối với phóng
điện tiếp xúc;
. tới 15 kV (danh định) đối với phóng điện qua không khí;
- Dung sai của đồng hồ chỉ thị điện áp ra:
± 5%;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
âm hoặc dương (có thể chuyển được);
- Thời gian giữ:
ít nhất 5 giây;
- Phóng
điện, chế độ làm việc (xem chú ý 2):
phóng điện đơn (thời gian giữa các lần phóng điện liên tiếp ít nhất là 1 giây);
- Dạng
sóng của dòng phóng:
xem mục 6.2.
Chú ý 1 -
Điện áp hở mạch được đo tại tụ điện tích trữ năng lượng.
Chú ý 2 -
Máy phát tín hiệu thử nên có khả năng làm việc với tốc độ lặp ít nhất là 20 lần phóng điện mỗi
giây cho mục đích thử khảo sát trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tụ điện tích trữ năng lượng, điện trở phóng điện và công tắc phóng
điện phải được đặt gần điện cực phóng điện (gần nhất có thể).
Kích thước của đầu phóng điện cho trong hình 4.
Đối với phương pháp phóng điện qua không khí, có thể sử dụng máy
phát cùng loại nhưng phải đóng công tắc phóng điện. Máy phát phải khớp với đầu
phóng điện như được mô tả trong hình 4.
Thông thường, cáp hồi tiếp phóng điện của máy phát tín hiệu thử
phải có độ dài 2 m và phải được chế tạo sao cho để máy phát đáp ứng được chỉ
tiêu về dạng sóng của tín hiệu thử. Trong phép thử ESD, cáp hồi tiếp phóng điện
phải được cách ly thỏa đáng để phòng ngừa sự rò rỉ dòng phóng vào cơ thể con
người và các mặt dẫn khác ngoài đầu cuối của nó.
Trong trường hợp độ dài 2 m của cáp hồi tiếp phóng điện không đáp
ứng được cấu hình phép thử (ví dụ: do EUT quá cao), thì có thể sử dụng cáp dài
hơn nhưng không được vượt quá 3 m và phải kiểm tra sự phù hợp của đặc tính dạng
sóng đầu ra.
6.2 Kiểm tra các đặc tính của máy phát ESD
Để so sánh được kết quả thử nghiệm từ các máy phát tín hiệu thử
khác nhau, thì phải kiểm tra các đặc tính cho trong bảng 2 (sử dụng cáp hồi
tiếp phóng điện được dùng khi thực hiện phép thử).
Bảng
2: Các tham số về dạng sóng
Mức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đỉnh
đầu tiên của dòng phóng ± 10% (A)
Thời
gian tăng tr (ns)
Dòng
tại 30 ns (± 30%)
(A)
Dòng
tại 60ns (± 30%)
(A)
1
2
7,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
2
2
4
15,0
0,7 ¸ 1
8
4
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22,5
0,7 ¸ 1
12
6
4
8
30,0
0,7 ¸ 1
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng sóng của dòng điện đầu ra của máy phát ESD trong khi kiểm tra
phải phù hợp với hình 3.
Giá trị các đặc tính của dòng phóng phải được kiểm tra bằng thiết
bị đo có độ rộng băng tần là 1000 MHz.
Độ rộng băng tần thấp hơn sẽ có hạn chế trong việc đo thời gian
tăng và biên độ đỉnh đầu tiên của dòng phóng.
Để kiểm tra, máy phát phải làm việc ở chế độ phóng điện tiếp xúc,
đầu phóng của điện cực phóng điện phải được đặt tiếp xúc trực tiếp với bộ cảm
biến dòng.
Hình
2 là cấu hình điển hình cho việc kiểm tra chỉ tiêu chất lượng của máy phát ESD.
Độ rộng băng tần của đối Ka-tốt phải lớn hơn 1 GHz. Cấu trúc chi tiết của bộ
cảm biến dòng cho trong phụ lục B.
Được phép sử dụng các cấu hình khác như lồng Fa-ra-day thí nghiệm
có kích thước khác so với hình 2; đồng thời cũng được phép có sự phân cách giữa
lồng Fa-ra-day và mặt đối Ka-tốt, nhưng trong cả hai trường hợp, cần phải chú ý
đến khoảng cách giữa bộ cảm biến và điểm cuối đất của máy phát ESD (khoảng 1 m)
cũng như việc bố trí cáp hồi tiếp phóng điện.
Máy phát ESD phải được hiệu chỉnh định kỳ phù hợp với qui định của
hệ thống quản lý chất lượng nhà nước hiện hành.
7. Phép thử
Phép thử bao gồm máy phát tín hiệu thử, EUT và các thiết bị phụ
trợ khác để thực hiện các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp phóng điện vào EUT
theo cách sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phóng
điện qua không khí vào các mặt cách điện.
Có thể phân biệt hai dạng phép thử khác nhau:
- Các phép
thử được thực hiện trong phòng thí nghiệm (kiểm tra tính tuân thủ);
- Các phép
thử sau khi lắp đặt được thực hiện trên thiết bị trong các điều kiện lắp đặt
sau cùng của thiết bị đó.
- Phương
pháp được ưu tiên áp dụng là thực hiện các phép thử trong phòng thí nghiệm.
EUT phải được bố trí phù hợp với hướng dẫn lắp đặt của nhà sản
xuất (nếu có).
7.1 Cấu hình để thực hiện phép thử trong phòng thí
nghiệm
Những yêu cầu dưới đây áp dụng cho các phép thử được thực hiện
trong phòng thí nghiệm với các điều kiện môi trường chuẩn cho ở mục 8.1.
Phải có một mặt đất chuẩn được đặt trên sàn của phòng thí nghiệm.
Mặt đất chuẩn này phải là một tấm kim loại (bằng đồng hoặc nhôm) có độ dày tối
thiểu là 0,25 mm; có thể sử dụng các loại vật liệu kim loại khác nhưng phải có
độ dày tối thiểu là 0,65 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu hình phép thử phải đáp ứng được các qui định về an toàn của
nơi thực hiện phép thử.
EUT phải được bố trí và kết nối theo các yêu cầu chức năng của nó.
Khoảng cách tối thiểu giữa EUT và tường của phòng thí nghiệm và
bất kỳ vật thể kim loại nào phải là 1 m.
EUT phải được nối với hệ thống đất theo chỉ tiêu kỹ thuật về lắp
đặt của nó. Ngoài ra, không được có bất kỳ một kết nối đất nào khác.
Bố trí các cáp nguồn, cáp tín hiệu phải giống như trong lắp đặt
thực tế.
Cáp hồi tiếp phóng điện của máy phát ESD phải được nối với mặt đất
chuẩn. Tổng độ dài của cáp này thông thường là 2 m.
Trong trường hợp độ dài này lớn hơn độ dài cần thiết để thực hiện
phóng điện tới điểm đã chọn, thì phần dư ra này phải được đặt cách xa mặt đất
chuẩn (không tạo cảm ứng) và phải cách các phần dẫn điện trong cấu hình phép thử
ít nhất là 0,2 m.
Kết nối của các cáp nối đất với mặt đất chuẩn và tất cả các liên
kết phải có trở kháng thấp, ví dụ như sử dụng các thiết bị vòng kẹp đối với các
ứng dụng tần số cao.
Khi
các mặt phẳng ghép được sử dụng, ví dụ như để thực hiện phóng điện gián tiếp,
thì nó phải có cùng loại vật liệu và có cùng độ dày như mặt đất chuẩn và phải
được nối với mặt đất chuẩn thông qua cáp nối có một điện trở 470 kW tại mỗi
đầu. Các điện trở này phải có khả năng chịu được điện áp phóng điện và phải
được cách ly để tránh xảy ra
ngắn mạch với mặt đất chuẩn khi cáp nằm trên đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.1 Loại thiết bị để bàn
Cấu hình phép thử bao gồm một bàn gỗ có độ cao 0,8 m trên mặt đất
chuẩn.
Trên bàn phải đặt một mặt phẳng ghép nằm ngang (HCP) có diện tích 1,6 x 0,8 (m). EUT và các cáp nối phải được cách ly với mặt phẳng ghép
bằng một lớp cách điện có độ dày 0,5 mm.
Nếu EUT quá lớn, tất cả các mặt của EUT không cách các cạnh của
HCP tối thiểu là 0,1 m, thì phải sử dụng thêm một HCP tương tự, đặt cách HCP
thứ nhất 0,3 m với các cạnh ngắn kề nhau. Bàn phải được mở rộng ra hoặc có thể sử
dụng hai bàn. Các mặt phẳng ghép không được nối với nhau ngoài kết nối tới mặt
đất chuẩn bằng cáp nối có điện trở.
Nếu EUT có bất kỳ chân đỡ nào thì phải để nguyên tại vị trí của
nó.
Trong hình 5 là ví dụ về cấu hình phép thử cho thiết bị để bàn.
7.1.2 Thiết bị đặt sàn nhà
EUT và các cáp nối phải được cách ly với mặt đất chuẩn bằng một
giá đỡ cách điện có độ dày khoảng 0,1 m.
Trong hình 6 là ví dụ về cấu hình phép thử cho thiết bị đặt sàn
nhà.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Cấu hình cho các phép thử sau khi lắp đặt
Các phép thử sau khi lắp đặt là tùy chọn,
không bắt buộc đối với các phép thử để cấp chứng chỉ. Các phép thử này có thể
chỉ áp dụng khi có sự thỏa thuận giữa nhà sản xuất và đối tượng sử dụng thiết
bị. Phải cân nhắc trường hợp thiết bị khác cùng đặt tại vị trí đó có thể bị ảnh
hưởng không thể chấp nhận được.
Thiết bị hoặc hệ thống phải được thử nghiệm trong điều kiện lắp
đặt sau cùng của nó.
Để tạo điều kiện kết nối cáp hồi tiếp phóng điện, mặt đất chuẩn
phải được đặt trên sàn của vị trí lắp đặt và cách EUT khoảng 0,1 m. Mặt đất
chuẩn nên bằng đồng hoặc bằng nhôm có độ dày không nhỏ hơn 0,25 mm. Có thể sử
dụng các loại vật liệu kim loại khác, nhưng độ dày tối thiểu là 0,65 mm. Nếu vị
trí lắp đặt cho phép, mặt đất chuẩn nên có kích thước khoảng 0,3 m chiều rộng
và 2 m chiều dài.
Mặt đất chuẩn này nên nối với hệ thống đất bảo vệ. Nếu tại vị trí
lắp đặt cụ thể nào đó mà không thực hiện được kết nối này, thì nên nối mặt đất
chuẩn với đầu cuối đất của EUT (nếu có).
Cáp hồi tiếp phóng điện của máy phát ESD phải được nối tới mặt đất
chuẩn tại vị trí gần EUT. Nếu EUT được lắp đặt trên một bàn kim loại, thì bàn
kim loại này phải được nối với mặt đất chuẩn qua cáp nối có một điện trở 470 kW
tại mỗi đầu để phòng ngừa sự tích điện.
Trong hình 7 là ví dụ về cấu hình thực hiện phép thử sau khi lắp
đặt.
8. Thủ tục thực hiện phép thử
8.1 Các điều kiện chuẩn trong phòng thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.1 Điều kiện về khí hậu
Trường hợp thực hiện phóng điện qua không khí, các điều kiện về
khí hậu phải nằm trong phạm vi qui định sau:
- Nhiệt độ
môi trường xung quanh: từ 150C đến 350C;
- Độ ẩm
tương đối: từ 30% đến 60%;
- Áp suất
khí quyển: từ 86 kPa (860 mbar) đến 106 kPa (1060 mbar).
Chú ý:
Mọi giá trị khác được xác định trong chỉ tiêu kỹ thuật
của sản phẩm
EUT
phải làm việc trong các điều kiện khí hậu đã qui định cho nó.
8.1.2 Điều kiện về điện từ
Môi trường điện từ của phòng thí nghiệm phải không được ảnh hưởng
đến các kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mềm và chương trình thử phải được lựa chọn sao cho thực hiện
được tất cả các chế độ làm việc danh định của EUT. Khuyến khích việc sử dụng
phần mềm khai thác đặc biệt, nhưng chỉ được phép khi phần mềm đó thể hiện được
rằng EUT đang ở trạng thái làm việc hoàn toàn.
Đối với các phép thử để kiểm tra tính phù hợp, EUT phải làm việc
liên tục trong chế độ nhạy cảm nhất của nó (chu trình
chương trình), chế độ làm việc này được xác định bằng các phép thử khảo sát
trước.
Nếu cần phải có thiết bị giám sát để kiểm tra EUT, thì thiết bị
giám sát này phải được cách biệt (bằng mạch tách) để giảm khả năng chỉ thị sai.
8.3 Thực hiện phép thử
- Thực hiện
phép thử bằng cách phóng điện trực tiếp và phóng điện gián tiếp vào EUT theo một
kế hoạch thử. Kế hoạch thử bao gồm:
- Các điều
kiện làm việc đặc trưng của EUT;
- Thực hiện
phép thử đối với EUT như thiết bị để bàn hay thiết bị đặt sàn nhà;
- Các điểm
để thực hiện phóng điện vào đó;
- Tại mỗi
điểm, thực hiện phóng điện tiếp xúc hay phóng điện qua không khí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số lần
phóng điện tại mỗi điểm đối với phép thử kiểm tra tính tuân thủ;
- Kiểm tra
điều kiện lắp đặt EUT trong thực tế để thực hiện các phép thử sau khi lắp đặt.
Nếu cần, có thể thực hiện một số phép thử khảo sát trước để lập kế
hoạch thử.
8.3.1 Tác động trực tiếp của phóng tĩnh điện vào EUT
Chỉ thực hiện phóng tĩnh điện vào EUT tại các điểm và các bề mặt
mà con người có thể tiếp cận được khi khai thác sử dụng bình thường.
Phía trong EUT, chỉ thực hiện phóng tĩnh điện vào các điểm và/hoặc các bề mặt mà
con người phải tiếp cận khi thực hiện các thao tác bảo dưỡng của khách hàng
ngoại trừ trường hợp có các hướng dẫn rõ ràng về việc phòng ngừa hiện tượng
phóng tĩnh điện (ví dụ như sử dụng vòng cổ tay chống tĩnh điện) của nhà sản
xuất (xem mục A.5 phụ lục A).
Không được thực hiện phóng tĩnh điện vào bất kỳ điểm nào của thiết
bị mà điểm đó chỉ được tiếp cận với mục đích bảo dưỡng (ngoại trừ bảo dưỡng của
khách hàng) trừ phi có qui định khác trong chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị.
Điện áp thử phải tăng từ mức tối thiểu đến mức thử đã được chọn để
xác định được bất kỳ ngưỡng sai hỏng nào của EUT (xem mục 5). Mức điện áp thử
cuối cùng không nên vượt quá giá trị được xác định trong chỉ tiêu kỹ thuật của
thiết bị để tránh làm hư
hỏng thiết bị.
Phải thực hiện phép thử với các lần phóng điện đơn. Tại mỗi điểm
đã chọn, phải thực hiện ít nhất 10 lần phóng điện đơn (với cực tính nhậy cảm
nhất).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú ý:
Các điểm để thực hiện phóng tĩnh điện vào đó có thể được lựa chọn bằng phương pháp phóng điện
thử để khảo sát trước với tốc độ lặp là 20 lần phóng mỗi
giây hoặc nhiều hơn.
Máy phát ESD phải được giữ vuông góc với mặt phẳng để thực hiện
phóng điện vào đó. Thực hiện điều này để tăng khả năng tái tạo lại kết quả.
Cáp hồi tiếp phóng điện của máy phát phải cách EUT, ít nhất, là
0,2 m trong khi đang thực hiện phóng điện.
Trong trường hợp phóng điện tiếp xúc, đầu của điện cực phóng điện
phải tiếp xúc với EUT trước khi bật công tắc phóng điện.
Trong trường hợp vật liệu nền dẫn điện được bao phủ bằng các lớp
sơn, phải áp dụng các thủ tục dưới đây:
Nếu nhà sản xuất không tuyên bố các lớp sơn này là lớp vỏ cách
điện, thì đầu điện cực phóng điện của máy phát phải xuyên thủng lớp sơn này để
tiếp xúc với vật liệu nền dẫn điện bên trong. Nếu nhà sản xuất tuyên bố các lớp
sơn này là lớp vỏ cách điện, thì phải thực hiện phóng điện qua không khí. Không
được thực hiện phóng điện tiếp xúc đối với các loại mặt phẳng như vậy.
Trong trường hợp phóng điện qua không khí, đầu phóng điện tròn của
điện cực phóng phải được chuyển lại gần (nhanh tối đa nhưng không gây ra hư
hỏng cơ khí) và tiếp xúc với EUT. Sau mỗi lần phóng điện, điện cực phóng của
máy phát ESD phải được đưa ra khỏi EUT. Tiếp theo, máy phát ESD được kích hoạt
lại cho lần phóng điện mới. Lặp lại thủ tục này cho đến khi hoàn thành các lần
phóng điện. Phải đóng công tắc phóng điện (được sử dụng khi phóng điện tiếp
xúc) trong trường hợp phóng điện qua không khí.
8.3.2 Tác động gián tiếp của phóng tĩnh điện
Mô phỏng sự phóng tĩnh điện vào các đối tượng được đặt hoặc lắp
đặt gần EUT bằng cách phóng tĩnh điện vào mặt phẳng ghép từ máy phát ESD theo
phương pháp phóng điện tiếp xúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2.1 Mặt phẳng
ghép nằm ngang (HCP) dưới EUT
Thực hiện phóng tĩnh điện vào cạnh của HCP theo phương nằm ngang.
Thực hiện ít nhất 10 lần phóng điện đơn (với cực tính nhạy cảm
nhất) tại cạnh trước của mỗi HCP, đối diện với điểm giữa của mỗi khối (nếu có
thể áp dụng) của EUT và cách mặt trước của EUT 0,1 m. Trục dài của điện cực
phóng điện phải vuông góc với cạnh trước và nằm trong cùng mặt phẳng của HCP
trong khi phóng điện.
Điện cực phóng điện phải tiếp xúc với cạnh của HCP (xem hình 5).
Nên thực hiện phép thử này đối với tất cả các mặt của EUT.
8.3.2.2 Mặt phẳng
ghép thẳng đứng
Thực hiện ít nhất 10 lần phóng điện đơn (với cực tính nhạy cảm
nhất) tại điểm giữa của một cạnh thẳng đứng của mặt phẳng ghép (xem hình 5 và
6). Mặt phẳng ghép, có kích thước 0,5 x 0,5 (m), được đặt song song và cách EUT 0,1 m.
Thực hiện phóng tĩnh điện vào mặt phẳng ghép với đủ các vị trí
khác nhau sao cho cả 4 mặt của EUT được chiếu xạ hoàn toàn.
9. Kết quả phép thử và biên bản thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự khác nhau và sự đa dạng của các hệ thống và thiết bị được thử
nghiệm đã làm cho việc xác định ảnh hưởng của phép thử đối với các hệ thống,
thiết bị trở nên khó khăn.
Kết quả phép thử phải được phân loại dựa trên điều kiện làm việc
và các chỉ tiêu chức năng của EUT như dưới đây (trừ phi có các qui định khác
trong chỉ tiêu kỹ thuật thiết bị):
1) Đặc tính
nằm trong các giới hạn chỉ tiêu kỹ thuật cho phép;
2) Chức năng
hoặc đặc tính bị suy giảm tạm thời hoặc kém đi nhưng tự khôi phục lại được;
3) Chức năng
hoặc đặc tính bị suy giảm tạm thời hoặc bị mất, việc khôi phục lại đòi hỏi sự
can thiệp của người khai thác hoặc khởi động lại hệ thống;
4) Chức năng
bị suy giảm hoặc bị mất, không thể khôi phục lại được do hư hỏng thiết bị (hoặc
các thành phần của thiết bị) hoặc phần mềm hoặc mất số liệu.
Thiết bị không được trở nên nguy hiểm hoặc mất an toàn do thực
hiện các phép thử được xác định trong tiêu chuẩn này.
Đối với các phép thử nghiệm thu, chương trình
thử và cách xử lý kết quả phải được mô tả trong tiêu chuẩn kỹ thuật thiết bị.
Kết quả phép thử là đạt nếu thiết bị thể hiện được khả năng miễn
nhiễm của nó trong suốt các khoảng thời gian thực hiện phép thử và khi kết thúc
các phép thử, EUT thực hiện được các yêu cầu về chức năng như được xác định
trong chỉ tiêu kỹ thuật của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các trường hợp này, phải xác minh được là thiết bị có thể
tự khôi phục khả năng làm việc của nó khi kết thúc phép thử; phải ghi lại
khoảng thời gian thiết bị mất khả năng làm việc. Các số liệu này là cơ sở để
đánh giá kết quả phép thử.
Biên bản thử nghiệm phải bao gồm các điều kiện thực hiện phép thử
và kết quả phép thử.
![](00903939_files/image001.gif)
Chú ý:
Cd là điện dung phân tán nên không được vẽ trong hình này. Nó hình
thành giữa máy phát tín hiện thử và EUT, GRP và mặt phẳng
ghép. Do điện dung được phân bố trên toàn máy phát, nên không thể hiện trên
mạch điện này được.
Hình
1: Sơ đồ đơn giản của máy phát ESD
![](00903939_files/image002.gif)
Hình
2: Ví dụ về sơ đồ bố trí kiểm tra máy phát ESD
![](00903939_files/image003.gif)
Hình
3: Dạng sóng của dòng điện đầu ra của máy phát ESD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú ý: Công tắc phóng điện (ví dụ: rơ le chân
không) phải được đặt gần đầu phóng điện của điện cực phóng (gần nhất có thể).
Hình
4: Điện cực phóng của máy phát ESD
![](00903939_files/image005.gif)
Hình
5: Ví dụ về cấu hình phép thử trong phòng thí nghiệm đối với thiết bị để bàn
![](00903939_files/image006.gif)
Hình
6: Ví dụ về cấu hình phép thử trong phòng thí nghiệm đối với thiết bị đặt sàn
nhà
![](00903939_files/image007.gif)
Hình
7: Ví dụ về cấu hình phép thử sau khi lắp đặt đối với thiết bị đặt sàn nhà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
CÁC THÔNG TIN GIẢI
THÍCH BỔ SUNG
A.1 Các vấn đề chung
Vấn đề bảo vệ thiết bị chống lại ảnh hưởng của hiên tượng phóng tĩnh điên đã
trở nên quan trọng đối với Nhà sản xuất cũng như Đối tượng sử dụng.
Việc sử dụng rộng rãi các thành phần vi điện tử đòi hỏi phải xác định chính xác các khía cạnh của vấn đề và
tìm kiếm một giải pháp để nâng cao độ tin cậy của hệ thống/thiết bị.
Vấn đề tích lũy điện tĩnh và dẫn đến phóng tĩnh điện có quan hệ chặt chẽ hơn đối
với các môi trường không điều khiển được và sự ứng dụng rộng rãi
của các thiết bị, hệ thống trong mọi lĩnh vực công
nghiệp.
Thiết bị có thể phải chịu ảnh hưởng của năng lượng điện từ khi
xuất hiện phóng tĩnh điện từ cơ thể con người tới các đối tượng kề bên. Ngoài
ra, phóng tĩnh điện có thể xuất hiện giữa các vât thể kim loại (ví dụ như bàn,
ghế kim loại) gần thiết bị. Tuy nhiên, dựa trên kinh nghiệm đã có cho đến nay,
thì các phép thử trong tiêu chuẩn này có thể đã đủ để mô phỏng các ảnh hưởng
của các hiện tượng sau. Vấn đề này sẽ được khảo sát, nghiên cứu và có thể dẫn
đến sửa đổi bổ sung tiêu chuẩn này.
Các ảnh hưởng của phóng tĩnh điện từ người khai thác có thể là một
sai hỏng đơn giản của thiết bị hoặc hư hỏng các thành phần điện tử. Các ảnh
hưởng nổi trôi này có thể qui về các tham số của dòng phóng (thời gian tăng,
khoảng thời gian...).
Sự hiểu biết về vấn đề này và sự cần thiết phải có một công cụ
để ngăn ngừa các ảnh hưởng không mong muốn do hiện tượng phóng tĩnh điện vào
thiết bị đã khởi đầu sự hình thành và phát triển các thủ tục thực hiện phép thử
được đề cập trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự kết hợp của vải sợi nhân tạo và không khí khô ráo đã tạo điều
kiện cho sự phát sinh hiện tượng phóng tĩnh điện. Có rất nhiều sự khác nhau
trong quá trình nạp điện tích. Một trường hợp phổ biến là người vận hành
khai thác đi bộ trên một tấm thảm, mỗi bước chân của họ sẽ làm tăng thêm hay bớt đi số
điện tử từ cơ thể với tấm thảm. Sự chà sát giữa quần áo của người vận hành
khai thác với ghế của họ cũng tạo ra sự trao đổi tích điện. Cơ thể của người
khai thác có thể được nạp điện trực tiếp hoặc do cảm ứng tĩnh điện; trong
trường hợp sau, thảm dẫn sẽ không có tác dụng bảo vệ trừ khi người vận hành
khai thác được nối đất với nó.
Biểu đồ hình A.1 mô tả các giá trị điện áp mà các loại thảm khác nhau có
thể được nạp phụ thuộc vào độ ẩm tương đối của khí quyển.
Thiết bị có thể trực tiếp phải chịu ảnh hưởng của sự phóng tĩnh
điện với điện áp vài kV phụ thuộc vào loại sợi vải tổng hợp và độ ẩm tương
đối của môi trường.
A.3 Quan hệ giữa các loại môi trường với phóng điện tiếp xúc và
phóng điện qua không khí
Là một con số có thể đo được, các mức điện áp tĩnh điện có thể có
trong môi trường của đối tượng sử dụng được dùng để xác định các yêu cầu về
miễn nhiễm. Tuy nhiên, như đã được chứng minh, sự truyền năng lượng là một hàm của
dòng phóng hơn là một hàm của mức điện áp tĩnh điện trước khi phóng điện. Hơn
nữa, nó cho thấy rằng dòng phóng đặc trưng kém tỷ lệ hơn đối với điện áp trước
khi phóng điện trong dải điện áp cao hơn.
Nguyên nhân gây ra mối quan hệ không tỷ lệ giữa điện áp trước khi
phóng điện và dòng phóng là:
- Sự phóng
điện của điện áp nạp cao xuất hiện qua một đường cung lửa dài, nó làm tăng thời
gian tăng của xung, vì thế nó giữ lại các thành phần phổ cao hơn của dòng phóng
kém tỷ lệ hơn đối với điện áp trước khi phóng điện.
- Nếu giả
thiết số lượng nạp điện tích là hằng số đối với một hiện tượng phát sinh nạp
điện tích nào đó, thì hầu như mức điện áp nạp cao sẽ xuất hiện trên một điện
dung nhỏ. Ngược lại, điện áp nạp cao trên một điện dung lớn sẽ cần một số lượng
hiện tượng phát sinh nạp liên tiếp, mà điều đó ít khi xảy ra. Điều này có nghĩa
là năng lượng nạp có thể là hằng số giữa các mức nạp cao hơn có thể có trong
môi trường của đối tượng sử dụng.
Tóm lại, các yêu cầu về miễn nhiễm đối với một môi trường nào đó
cần được xác định về khía cạnh biên độ dòng phóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4 Lựa chọn
các mức thử
Nên lựa chọn các mức thử phù hợp với các điều kiện môi trường và
điều kiện lắp đặt thực tế; hướng dẫn lựa chọn cho trong bảng A.1.
Bảng
A.1: Hướng dẫn lựa chọn các mức thử
Cấp
Độ ẩm tương đối, (%)
Chất liệu chống tĩnh điện
Chất liệu tổng hợp
Điện áp tối
đa, (kv)
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
2
2
10
X
4
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
8
4
10
X
15
Các mức
thử liên quan đến cấp môi trường và lắp đặt được đề cập trong
mục 5 của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú ý: -
Hiểu được các tham số tới hạn của ảnh hưởng ESD là rất quan trọng khi lựa chọn
một mức thử thích hợp đối với một môi trường cụ thể nào đó.
- Tham số tới hạn nhất có thể là tốc độ thay đổi dòng phóng, nó có
thể đạt được như ý muốn thông qua việc tổ hợp các thông số như điện áp nạp, dòng phóng đỉnh và
thời gian tăng.
- Ví dụ, trong tiêu chuẩn này, mức thử cấp 4 là 8 kV/30 A với phương
pháp phóng điện tiếp xúc đủ để thỏa mãn cường độ ESD cần thiết đối với môi
trường chất liệu tổng hợp là 15 kV.
- Tuy nhiên mức điện áp cao hơn 15 kV có thể xuất hiện trong môi
trường rất khô ráo.
- Trong trường hợp tiến hành thử nghiệm EUT có các mặt cách
điện, có thể áp dụng phương pháp phóng điện qua không khí với mức điện áp lên
tới 15 kV.
A.5 Lựa chọn các điểm thử
Có thể lựa chọn áp dụng các vị trí sau:
- Các điểm
trên các bộ phận kim loại, các điểm này cách điện so với đất;
- Bất kỳ
điểm nào trong khu vực điều khiển hoặc bàn phím và bất kỳ điểm nào khác thuộc giao
tiếp người-máy như công tắc, cần điều khiển, nút bấm và các khu vực khác mà
người khai thác sử dụng có thể tiếp cận được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6 Cơ sở kỹ thuật để áp dụng phương pháp phóng điện tiếp xúc
Thông thường, khả năng tái tạo lại phép thử trước (phóng điện qua
không khí) bị ảnh hưởng do tốc độ tiếp cận tới EUT của đầu phóng, độ ẩm, cấu trúc của thiết bị thử, điều này dẫn đến sự thay đổi thời
gian tăng của xung và biên độ dòng phóng.
Trong các thiết kế trước, hiện tượng ESD đã được mô phỏng bằng sự
phóng điện, thông qua đầu phóng, của một điện dung đã được nạp điện vào EUT, nó
tạo ra một đoạn tia lửa điện phóng tới mặt phẳng của EUT.
Tia lửa điện này là một hiện tượng vật lý hết
sức phức tạp. Thực nghiệm đã cho thấy rằng, khi khoảng cách tia lửa điện thay
đổi (tương ứng tốc độ tiếp cận EUT của đầu phóng) thì thời gian tăng của dòng phóng có thể thay
đổi từ nhỏ hơn 1 ns đến lớn hơn 20 ns.
Mặc dù giữ tốc độ tiếp cận của đầu phóng tới EUT không đổi cũng không làm cho thời gian
tăng dòng phóng không đổi. Với một số phương pháp kết hợp tốc độ và điện
áp, thì thời gian tăng dòng phóng vẫn dao động với một hệ số lên đến 30.
Một phương pháp để ổn định thời gian tăng của dòng phóng được đề
xuất là sử dụng một khoảng cách tia lửa điện cố định (về mặt cơ học). Với
phương pháp này, mặc dù thời gian tăng dòng phóng ổn định nhưng cũng không được
khuyến nghị áp dụng do thời gian tăng của nó chậm hơn rất
nhiều so với thời gian tăng dòng phóng của các hiện tượng tự
nhiên được mô phỏng.
Phương pháp này không mô phỏng được một cách thỏa đáng các thành
phần tần số cao của các hiện tượng ESD trong thực tế. Một khả năng khác là sử
dụng các thiết bị kích hoạt khác nhau (ví dụ ống phóng điện khí, thyratron)
thay cho tia lửa điện hở, nhưng các loại thiết bị này vẫn tạo ra thời gian tăng
dòng phóng chậm hơn nhiều so với các hiện tượng ESD thực tế.
Chỉ duy nhất một thiết bị kích hoạt được biết cho đến nay là rơle,
nó có thể tạo ra dòng phóng có tốc độ tăng nhanh và có thể lặp lại. Rơle này phải có điện áp đủ lớn và
có một tiếp điểm đơn (để tránh hiện
tượng phóng điện kép trong phần tăng của dòng phóng). Đối với điện áp cao, các
rơle chân không đã chứng minh được tính khả dụng của nó. Thực tế đã cho thấy
rằng bằng cách sử dụng rơle như một thiết bị kích hoạt, thì không chỉ sườn xung
phóng đo được, trong phần tăng của nó, có khả năng lặp lại hơn mà các kết quả
thử nghiệm cũng tăng khả năng tái tạo lại.
Như vậy, bộ tạo xung sử dụng rơle là một thiết bị có khả năng tạo ra một xung
dòng như qui định (biên độ và thời gian tăng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7 Lựa chọn các thành phần cho máy phát ESD
Phải sử dụng một điện dung tích trữ năng lượng để thay thế tương
ứng điện dung của cơ thể con người. Với mục đích đó, giá trị danh định 150 pF
đã được xác định.
Điện trở 330 W được dùng để thay thế điện trở nguồn của cơ
thể con người khi cầm một vật kim loại như chìa khóa hay một dụng cụ nào đó. Trường hợp phóng điện kim loại này đã
được chứng minh là đủ mạnh để thay
thế tất cả các hiện tượng phóng điện của cơ thể con người.
![](00903939_files/image008.gif)
Hình A.1: Các giá trị điện áp
tĩnh điện lớn nhất mà người khai thác sử dụng có thể được nạp trong khi tiếp
xúc với các vật liệu được đề cập trong mục A.2.
PHỤ LỤC B
(Tham khảo)
CẤU TRÚC CHI TIẾT CỦA BỘ CẢM BIẾN
DÒNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu tạo chi tiết của bộ cảm biến dòng được cho trong các hình từ B.1 đến B.7. Thủ tục lắp ráp như sau:
1) Hàn 25
điện trở tải “7” (51 W, 5%, 0,25 W) vào mặt ra của đĩa “3” và làm sạch các đầu cuối được hàn.
2) Hàn 05 điện
trở ghép “8” (240 W, 5%, 0,25 W) theo hình ngũ giác vào đầu nối lối ra kiểu N đồng trục.
3) Lắp mặt
ra của đĩa “3” (đã có đủ các điện trở tải) vào gờ nổi của đầu nối lối ra “1”
bằng 4 đinh vít M2,5 Pan Hd 6,5 mm.
4) Lắp đầu
nối lối ra (đã có đủ các điện trở ghép) với gờ nổi đầu nối lối ra “1” bằng
4 đinh vít M3.
5) Hàn đĩa vào
“4”, với đinh vít hỗ trợ điện cực “6” đã được bắt vít và được hàn, trên cả hai nhóm điện trở ghép và điện trở tải. Làm sạch các đầu cuối được hàn.
6) Bắt vít
đĩa điện cực phẳng “5” trên đinh vít hỗ trợ điện cực “6”, sau đó lắp gá giữ cố
định “2” bằng 8 đinh vít M3 Pan Hd 6,5 mm.
B.2 Đầu
dò dòng cảm ứng
Mô tả và cấu tạo chi tiết đang được nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chi
tiết
Số
lượng
Vít
Số
lượng vít
1
1
M3 PAN HD SC x 6,5mm LG
12
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
1
4
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
1
M2,5 PAN HD SC x
6,5 mm LG
3
6
1
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện trở
51 W
8
5
Điện trở
240 W
Hình
B.1: Cấu trúc chi tiết của tải điện trở
![](00903939_files/image010.gif)
Hình B.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.3
![](00903939_files/image012.gif)
Hình B.4
![](00903939_files/image013.gif)
Hình B.5
![](00903939_files/image014.gif)
Hình B.6
![](00903939_files/image015.gif)
Hình B.7