TIÊU CHUẨN
NGÀNH
10 TCN
514:2002
NGŨ
CỐC - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG TỔNG SỐ VÀ TINH BỘT BẰNG PHƯƠNG PHÁP LANE-EYNON
1.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn
này áp dụng cho các loại hạt ngũ cốc như gạo, mì, ngô... cũng như các sản phẩm
của ngũ cốc và quy định phép thử xác định hàm lượng đường tổng số và tinh bột
bằng phương pháp Lane-Eynon.
2.
Nguyên tắc
Đường khử
trong dịch thuỷ phân đường tan và thuỷ phân tinh bột có khả năng khử Cu+2 trong
hỗn hợp pheling về Cu+ (Cu2O) không tan, màu đỏ. Thể
tích dung dịch đường khử cần thiết để khử hoàn toàn một thể tích nhất định hỗn
hợp pheling được xác định bằng phương pháp chuẩn độ với chất chỉ thị xanh
metylen.
Hàm lượng
tinh bột được tính bằng hàm lượng glucoza trong dịch thuỷ phân tinh bột nhân
với hệ số chuyển đổi 0,9.
3.
Dụng cụ và thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Rây có
đường kính lỗ sàng 0,5 mm
- Nồi cách
thuỷ có bộ điều chỉnh nhiệt độ tự động
- Nhiệt kế
- Bếp điện
- Máy lắc
- Cân phân
tích có độ chính xác đến 0,0001g
- Bình
định mức dung tích 100, 250 và 500 ml
- Buret
đầu cong dung tích 50 ml
- Pipet 5,
10, 25 và 50 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cốc thuỷ
tinh
- Phễu lọc
đường kính 7 cm
- Giấy lọc
định lượng.
4.
Thuốc thử
Tất cả
thuốc thử phải có độ sạch phân tích. Sử dụng nước cất hoặc nước có độ tinh
khiết tương đương.
4.1. Hỗn hợp
thuốc thử pheling: Trộn hai thể tích tương đương của dung dịch pheling A (4.2)
và pheling B (4.3) ngay trước khi sử dụng.
4.2. Dung dịch
đồng sunfat (pheling A): Hoà tan 34,639 gam CuSO4.5H2O
trong nước cất và định mức đến 500 ml. Nếu thấy dung dịch đục thì có thể lọc
qua giấy lọc.
4.3. Dung dịch
kali-natri tactrat (pheling B): Hoà tan 173 gam KNaC4H4O6.4H2O
(muối Secnhet) và 50 gam NaOH trong nước cất và định mức đến 500 ml. Để yên 2
ngày và lọc qua giấy lọc.
4.4. Dung dịch
chỉ thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2. Dung
dịch phenolphtalein 1%: Hoà tan 1 gam phenolphtalein trong 70 ml ethanol 98%,
sau đó định mức đến 100 ml bằng nước cất.
4.5. Dung dịch
chì axetat 45%: Hoà tan 225 gam Pb(CH3COO)2.3H2O
trong nước cất nóng, để nguội và định mức đến 500 ml.
4.6. Dung dịch
kali oxalat 22%: Hòa tan 110 gam K2C2O4.H2O
trong nước cất và định mức đến 500 ml.
4.7. Axit
clohydric đặc (d=1,19 g/ml)
Dung
dịch axit clohydric 5% và 10%.
4.8. Natri
hydroxit : Dung dịch 20% và dung dịch 1N.
4.9. Dung dịch
đường chuẩn
4.9.1. Chuẩn bị
dung dịch đường chuẩn 1%: Cân chính xác 9,5 gam đường Saccarose tinh khiết cho
vào bình định mức dung tích 1 lít (1000 ml), thêm vào khoảng 100 ml nước cất và
5 ml axit clohydric đậm đặc. Để yên dung dịch 3 ngày ở nhiệt độ 20-25oC
hoặc 7 ngày ở nhiệt độ 12-15oC. Sau đó thêm nước cất đến vạch định
mức. Dung dịch đã axit hoá này có thể sử dụng trong vài tháng.
4.9.2. Trung hoà
và pha loãng dung dịch đường chuẩn tới nồng độ thích hợp trước khi dùng được
tiến hành như sau: Dùng pipet hút 50 ml dung dịch đường chuẩn 1% (4.9.1)
cho vào bình định mức dung tích 200 ml, thêm tiếp khoảng 100 ml nước cất. Dùng
phenolphtalein làm chất chỉ thị, trung hoà dung dịch đường chuẩn bằng dung dịch
NaOH 1N đến khi xuất hiện màu hồng. Sau đó, thêm từng giọt dung dịch HCl 1N đến
khi mất màu hồng. Thêm nước cất đến vạch mức và trộn đều. 1ml dung dịch đường
chuẩn này ứng với 2,5 mg đường khử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy 2 bình
tam giác dung tích 150 ml, dùng pipet cho vào mỗi bình 10 ml hỗn hợp pheling (3.1),
thêm tiếp 10-20 ml nước cất, lắc đều.
5.1. Định phân
sơ bộ: Thêm vào bình thứ nhất 2-3 giọt chỉ thị xanh metylen, lắc đều và đặt lên
bếp điện có lưới amiăng, điều chỉnh nhiệt độ sao cho sau 1-2 phút thì dung dịch
sôi. Tiếp tục đun và từ buret nhanh chóng nhỏ dung dịch đường chuẩn (4.9.2)
vào bình cho tới khi mất màu xanh của chỉ thị. Tổng thời gian định phân không
quá 3 phút.
5.2. Định
phân chính: Dựa vào số ml dịch đường tiêu hao đã biết trong quá trình định phân
sơ bộ ta tiến hành định phân chính như sau: Từ buret chứa dung dịch đường chuẩn
(4.9.2) nhỏ xuống bình thứ hai gần hết lượng đường chuẩn cần tiêu tốn
được biết ở thí nghiệm sơ bộ (5.1), chỉ bớt lại 0,5-1 ml. Đun sôi nhẹ
trong 2 phút, vẫn để mẫu sôi , thêm tiếp 2-3 giọt chỉ thị xanh metylen (chú ý
tránh nhỏ vào thành bình). Tiếp tục nhỏ từ từ dung dịch đường chuẩn vào hỗn hợp
đang sôi cho đến khi mất màu xanh của chỉ thị và dung dịch chỉ còn màu đỏ của
Cu2O có từ trước khi thêm chỉ thị. Ghi thể tích của dung dịch đường
chuẩn đã tiêu tốn trong quá trình định phân. Thông thường thể tích này là 20,37
±0,05 ml
(đối với 10 ml hỗn hợp pheling). Nếu sai khác mức đó thì cần phải kiểm tra lại
thuốc thử pheling.
Ta có hệ
số F của dung dịch pheling như sau:
F= a x 2,5
Trong đó: a
là số ml của dung dịch đường chuẩn đã tiêu tốn khi chuẩn độ 10ml hỗn hợp dung
dịch pheling.
6.
Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
6.1. Tiến hành
lấy mẫu theo TCVN 5451-91 (ISO 950-1979).
6.2. Từ mẫu
thử được lấy theo 6.1, tiến hành nghiền khoảng 100 gam mẫu đến kích
thước lọt hoàn toàn qua mắt sàng 0,5 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Chuẩn bị
dung dịch chiết đường tan
Từ mẫu
phân tích đã được nghiền nhỏ theo mục 6.2, cân chính
xác đến 0,1mg khoảng 2-3
gam mẫu cho vào cốc thuỷ tinh hoặc bình cầu dung tích 150 ml, thêm
khoảng 50-60 ml nước cất nóng 40oC và lắc trên máy lắc tốc độ 200
vòng/phút trong thời gian 15-20 phút, cần đậy nút để mẫu khỏi bắn ra ngoài. Sau
đó lọc cẩn thận qua giấy lọc định lượng và cho toàn bộ nước lọc vào bình định
mức 100 ml. Rửa phần không tan trên giấy lọc 2-3 lần bằng nước cất nóng, làm
nguội dung dịch và thêm nước cất đến vạch định mức, trộn đều. Dung dịch nhận
được là phần dịch chiết đường tan trong mẫu thử.
7.2. Thuỷ phân
dung dịch chiết
Dùng pipet
hút chính xác 50 ml dịch chiết đường tan (7.1) cho vào bình tam giác
dung tích 150 ml, thêm tiếp 5 ml dung dịch HCl 10%, lắc đều và thuỷ phân trong
nồi cách thuỷ ở nhiệt độ 70-80oC trong 30 phút, thỉnh thoảng lắc đều
mẫu. Làm lạnh đến nhiệt độ phòng. Sau đó trung hoà bằng dung dịch NaOH 20% với
chỉ thị phenolphtalein như tiến hành đối với dung dịch đường chuẩn (Xem 4.9..2).
Dịch mẫu
thử sau khi thuỷ phân và trung hoà được chuyển hoàn toàn vào bình định mức dung
tích 200 ml. Khử tạp chất có trong dịch mẫu bằng cách thêm 2ml chì axetat 45%,
để yên 5 phút. Nếu thấy xuất hiện lớp chất lỏng trong suốt ở trên lớp cặn thì
việc khử tạp chất đã xong. Loại ion Pb2+ dư bằng cách thêm 2,5 ml
dung dịch kali oxalat 22%. Lắc đều, để lắng kết tủa trong 10 phút. Kiểm tra
việc loại ion Pb2+ bằng cách cho hết sức cẩn thận một vài giọt kali
oxalat vào thành bình, nếu không thấy vẩn đục khi các lớp chất lỏng tiếp xúc
với nhau có nghĩa là đã loại hết ion Pb2+ trong mẫu. Thêm nước cất
đến vạch định mức, lắc đều và lọc qua giấy lọc định lượng. Dịch lọc thu được là
dung dịch đường khử sau khi đã thuỷ phân. Dung dịch này được nạp vào buret có
đầu cong để định phân. Việc chuẩn độ tiếp theo được tiến hành theo phương pháp
chuẩn.
7.3. Tiến hành
chuẩn độ
Khi chưa
biết nồng độ của đường khử trong dung dịch mẫu thử (7.1), trước tiên cần
chuẩn độ sơ bộ để biết được sự pha loãng thích hợp.
7.3.1 Định phân
sơ bộ
Hút chính
xác 10ml hỗn hợp pheling (4.1) cho vào bình tam giác dung tích 150 ml.
Nhỏ từ buret 15 ml dung dịch đường khử của mẫu thử (7.2), lắc đều và đun
đến sôi trên bếp điện có lưới amiăng. Để sôi nhẹ 15 giây. Nếu hỗn hợp mất mầu
xanh chứng tỏ lượng đường dư, cần pha loãng dung dịch đường khử (7.2)
đến nồng độ thích hợp. Nếu vẫn còn mầu xanh, cho thấy thuốc thử pheling chưa bị
khử hoàn toàn, cần tiếp tục nhỏ dung dịch đường khử của mẫu thử vào hỗn hợp
đang sôi cho đến khi còn mầu xanh nhạt. Thêm 3 - 4 giọt dung dịch xanh metylen
và tiếp tục chuẩn độ cho đến khi mất mầu xanh của chất chỉ thị. Ghi thể tích
dung dịch đường khử (7.2) đã tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ. Tổng
thời gian định phân tốt nhất là không quá 3 phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dựa vào số
ml dịch đường tiêu hao đã biết trong quá trình định phân sơ bộ ta tiến hành định
phân chính như sau: Dùng pipet hút chính xác 10 ml hỗn hợp thuốc thử pheling (4.1)
cho vào bình tam giác dung tích 150 ml, thêm tiếp 20 ml nước cất, lắc đều.
Từ buret nhỏ xuống bình tam giác gần hết lượng thể tích cần thiết dung dịch
đường khử của mẫu thử (7.2) đã biết trong định phân sơ bộ, chỉ bớt lại
0,5 - 1 ml. Đun đến sôi trên bếp điện có lưới amiăng. Để sôi nhẹ 15 giây và
nhanh chóng thêm dung dịch đường của mẫu thử cho đến khi chỉ còn mầu xanh rất
nhạt. Sau đó thêm 3 - 4 giọt xanh metylen và hoàn thành việc chuẩn độ bằng cách
nhỏ tiếp dung địch đường đến khi mất mầu xanh của chất chỉ thị. Ghi tổng thể
tích dung dịch đường khử của mẫu thử đã tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ.
7.3.3. Tính
toán kết quả
Hàm lượng
đường tổng số tính bằng % khối lượng (X1) được tính theo công thức:
Trong đó: F
là hệ số tương ứng của dung dịch pheling
V1
là thể tích dịch chiết đường tan , tính bằng ml.
V2
là thể tích dịch chiết đường khử sau khi thuỷ phân, tính bằng ml
V0
là thể tích dịch chiết đường tan đem thuỷ phân bằng axit, tính bằng ml
T là tổng
thể tích dịch của dung dịch đường khử đã dùng để chuẩn độ 10ml hỗn hợp pheling,
tính bằng ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả
của phép thử là hệ số trung bình của 2 lần xác định song song và được tính đến
số lẻ thứ hai sau dấu phẩy. Sự sai khác giá trị giữa hai lần phân tích song
song không được phép vượt quá 0,5%.
8.
Xác định tinh bột
8.1. Thuỷ phân
tinh bột
Cân chính
xác đến 0,1mg từ 1-2 g mẫu thử đã được chuẩn bị theo 6.2. Tiến hành
chiết rút lượng đường tan bằng nước cất nóng theo 7.1. Khẽ chọc thủng
giấy lọc và chuyển hoàn toàn phần không tan trên phễu vào bình tam giác hay
bình cầu dung tích 150 ml bằng 50 ml dung dich HCl 5%. Đậy kín bình bằng nút
cao su có lắp ống sinh hàn hồi lưu và đun cách thuỷ hỗn hợp trong 3- 4 giờ. Thử
sự thuỷ phân hoàn toàn bằng dung dịch iot. Làm nguội, trung hoà hỗn hợp bằng
dung dịch NaOH 20% với chỉ thị phenolphtalein, sau đó chuyển hoàn toàn hỗn hợp
vào bình định mức 250 ml, kết tủa tạp chất bằng dung dịch chì axetat 45% và
loại bỏ ion Pb2+ dư bằng dung dịch kali oxalat 22% ( xem 7.2).
Định mức đến 250 ml bằng nước cất. Lắc đều và lọc qua giấy lọc định lượng. Dịch
lọc thu được là dung dịch đường khử sau khi thuỷ phân tinh bột.
8.2. Tiến hành
chuẩn độ
Khi chưa
biết nồng độ đường khử trong dung dịch thuỷ phân tinh bột, trước tiên cần chuẩn
độ sơ bộ để biết được sự pha loãng thích hợp. Việc chuẩn độ tiếp theo được tiến
hành theo phương pháp chuẩn.
8.2.1 Định phân
sơ bộ
Tiến hành
tương tự 7.3.1.
8.2.2 Định phân
chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Tính kết
quả
Hàm lượng
tinh bột tính bằng % khối lượng (X2) được tính theo công thức:
Trong đó:
F là hệ số
pheling
V là tổng
thể tích dung dịch sau thuỷ phân, tính bằng ml
T là tổng
thể tích dung dịch đường khử của mẫu thử dã dùng để chuẩn độ l0 ml hỗn hợp
pheling, tính bằng ml
m là khối
lượng mẫu thử, tính bằng g
0,9 là hệ
số chuyển đổi đường glucoza về tinh bột
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66