Hàm
lượng silic, %
|
Khối
lượng mẫu, g
|
Đến
1,0
|
1,0
|
Trên
1,0 đến 3,0
|
0,5
|
Trên
3,0 đến 5,0
|
0,3
|
Cho mẫu đã cân vào cốc dung tích
400 ml, hòa tan trong 15 ml axit sunfuric và 30 ml nước. Thêm 3-5 ml axit
nitric và đun sôi 6-7 phút. Thêm 50-60 ml axit peloric, bốc hơi dung dịch đến
thoát khói trắng. Thêm 100-150 ml nước nóng và đun đến tan hết muối. Trong
trường hợp muối chậm tan thì thêm 25 ml axit clohidric.
Lọc kết tủa axit silixic qua giấy
lọc trung bình có chứa một ít bột giấy lọc. Rửa kết tủa 3-4 lần bằng dung dịch
axit clohydric và sau đó bằng nước nóng đến hết ion clo (thử bằng dung dịch bạc
nitrat). Giữ giấy lọc cùng với kết tủa lại.
Bốc hơi dung dịch lọc đến thể tích
15-20 ml thêm 20-25 ml axit pecloric và lại bốc hơi đến thoát khói trắng. Làm
nguội dung dịch, thêm 100-150 ml nước nóng, đun cho tan hết muối rồi lọc, rửa
axit silixic như trên.
Cho cả hai giấy lọc cùng với kết
tủa vào chén bạch kim. Hóa tro và nung ở 1000-1050oC đến khối lượng
không đổi, để nguội trong bình hút ẩm rồi cân.
Thấm ướt kết tủa trong chén bằng
vài giọt nước. Thêm 2-3 giọt dung dịch axit sufuric (1+1), 5-7 ml dung dịch
axit flohydric và có đến bốc hết khói trắng của axit sunfuric. Lại cho vào lò
và nung ở 1000-1050oC đến khối lượng không đổi, để nguội trong bình
hút ẩm rồi cân.
Phải tiến hành xác định silic trong
mẫu trắng song song với mẫu phân tích.
1.4. Tính kết quả
Hàm lượng silic (X) tính bằng phần
trăm theo công thức:
X =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m1 - khối lượng chén với
kết tủa silic dioxit của mẫu trước khi xử lý bằng axit flohidric, g;
m2 - khối lượng chén với
cặn mẫu sau khi xử lý bằng axit flohydric, g;
m3 - khối lượng chén với
kết tủa của silic dioxit của mẫu trắng trước khi xử lý bằng axit flohydric, g;
m4 - khối lượng chén với
cặn mẫu trắng sau khi xử lý bằng axit flohydric, g;
m - khối lượng mẫu, g;
0,4672 - hệ số chuyển từ silic
dioxit ra silic.
2. PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG CLOHYDRIC
(áp dụng cho ferocrom cacbon trung
bình và ferocrom cacbon)
2.1. Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2. Hóa chất và dung dịch
Axit clohydric d 1,19 và dung dịch
(1+1), (2+98).
Axit nitric d 1,40.
Axit flohidric, dung dịch 40%.
Axit sunfuric, d 1,84 và dung dịch
(1+1).
Natri peoxit.
Gelatin, dung dịch 1% chuẩn bị như
sau: cho 1g gelatin vào các dung tích 300 ml đã có sẵn 30-40 ml nước. Để 1 giờ
ở nhiệt độ phòng và thỉnh thoảng khuấy. Ngâm cốc vào nước nóng, đun và khuấy
liên tục cho tan. Pha loãng bằng nước đến 100 ml. Để đảm bảo sử dụng tốt trong
1-2 tháng thì thêm 0,1 g thủy ngân (II) clorua vào mỗi 100 ml dung dịch đó.
2.3. Cách tiến hành
Căn cứ vào hàm lượng silic trong
mẫu mà cân khối lượng mẫu (theo bảng 1) rồi cho vào chén niken đã có sẵn 5g
natri peoxit và phủ lên trên 1g nữa. Nung trong lò đầu tiên ở nhiệt độ vừa phải
sau đó ở 750 - 800oC khoảng 4-5 phút, để nguội chén, cho vào cốc
dung tích 500 - 600 ml. Lấy khối chảy ra bằng dung dịch axit clohydric (1+1) và
3-4 lần nữa bằng nước nóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lọc kết tủa axit silixic qua giấy
lọc trung bình có chứa một ít bột giấy lọc, rửa 10-12 lần bằng dung dịch axit
clohydric (2+98) nóng và sau đó bằng nước nóng đến hết ion clo (thử bằng dung
dịch bạc nitrat) giữ giấy lọc cùng với kết tủa.
Đun sôi dung dịch lọc và cho vào đó
10-15 axit nitric. Cô đến dạng muối ẩm, thêm 10 ml axit clohydric và lại cô đến
dạng muối ẩm. Quá trình cô với axit clohydric được lặp lại hai lần và sau đó
tiến hành các bước tuần tự như trên.
Nhập giấy lọc cùng với kết tủa cả
hai lần lại. Cho vào chén bạch kim, hóa tro và nung ở 1000-1050oC
đến khối lượng không đổi.
Thấm ướt kết tủa trong chén bằng
vài giọt nước, thêm 2-3 giọt dung dịch axit sunfuric (1+1) và 5-7 ml dung dịch
axit flohydric rồi đun bốc hơi để đuổi hết khói của axit sunfuric.
Lại nung chén ở 1000 - 1050oC
đến khối lượng không đổi, để nguội trong bình hút ẩm rồi cân. Hiệu số hai lần
cân tương ứng với hàm lượng silic.
Phải tiến hành xác định silic trong
mẫu trắng song song với mẫu phân tích.
2.4. Tính kết quả
2.4.1. Hàm lượng silic (X)
tính bằng phần trăm theo công thức:
X =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m1 - khối lượng chén với
kết tủa silic dioxit của mẫu trước khi xử lý bằng axit flohydric, g;
m2 - khối lượng chén với
cặn mẫu sau khi xử lý bằng axit flohydric, g;
m3 - khối lượng chén với
kết tủa của silic dioxit của mẫu trắng trước khi xử lý bằng axit flohydric, g;
m4 - khối lượng chén với
cặn của mẫu trắng sau khi xử lý bằng axit flohydric, g;
m - khối lượng mẫu, g;
0,4672 - hệ số chuyển từ silic
dioxit sang silic.
2.4.2. Bảng sai lệch cho
phép
Hàm
lượng silic, %
Sai
lệch cho phép, % (tuyệt đối)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,06
Trên
1,0 đến 2,0
0,08
Từ
2,0 đến 3,0
0,10
Từ
3,0 đến 4,0
0,12
Từ
4,0
0,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66