QUY CHẾ
THỰC HIỆN LIÊN THÔNG GIỮA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ CƠ QUAN THUẾ CẤP
HUYỆN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ MÃ
SỐ THUẾ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2018/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp
và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện liên thông
giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã, đăng ký mã số
thuế của các hộ kinh doanh/hợp tác xã đăng ký thành lập, hoạt động trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Cơ chế phối hợp được thực hiện thông
qua Cổng dịch vụ công tỉnh và được tích hợp vào Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp
huyện.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung
tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh và huyện, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), Phòng Tài chính - Kế hoạch
và Chi cục Thuế các huyện, thị xã và thành phố Huế.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
1. Tạo điều kiện để hộ kinh doanh, hợp
tác xã được thực hiện 02 thủ tục hành chính sau đây tại một nơi duy nhất là Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả đăng ký hộ kinh doanh tại Trung tâm hành chính
công cấp huyện:
a) Đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã.
b) Đăng ký mã số thuế hộ kinh doanh,
hợp tác xã.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ
quan Thuế cấp huyện phải thực hiện đúng quy định pháp luật trong việc tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến hộ kinh doanh, hợp tác xã thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ
quan Thuế cấp huyện thực hiện đúng các nội dung của Quy chế này, với tinh thần
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hộ kinh doanh, hợp tác xã đảm bảo hiệu quả thực
sự cho hộ kinh doanh, hợp tác xã trong giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
hộ kinh doanh/hợp tác xã, đăng ký mã số thuế.
4. Các hộ kinh doanh, hợp tác xã phải
tuân thủ các quy định pháp luật liên quan trong việc thực hiện các thủ tục hành
chính về đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã, đăng ký mã số thuế.
Điều 4. Chức năng
của Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp huyện
1. Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp
huyện có chức năng tiếp nhận, xử lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu hộ kinh doanh, hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Là công cụ quản lý, trao đổi thông
tin giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
UBND cấp huyện và Chi Cục thuế, tạo thành cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản
lý hộ kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Phục vụ công tác theo dõi tình
hình đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã của địa phương và của tỉnh.
4. Kết nối, tích hợp dữ liệu của quá
trình tiếp nhận, xử lý, trả kết quả giữa Cổng Dịch vụ công tỉnh và Hệ thống
đăng ký kinh doanh cấp huyện.
5. Phục vụ các yêu cầu về nghiệp vụ
đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã cho Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp
huyện theo quy định.
Điều 5. Một số
thuật ngữ và ký hiệu viết tắt
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã tại Trung tâm hành chính công cấp huyện: gọi tắt
là Bộ phận một cửa đăng ký hộ kinh doanh.
2. Đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã
là đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh, hợp tác xã; đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã; đăng ký cấp lại, tạm ngừng, chấm dứt hoạt động
hộ kinh doanh, hợp tác xã.
3. Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp
huyện: gọi tắt là Hệ thống, bao gồm cả đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã (trừ
Quỹ tín dụng nhân dân).
Chương II
TRÌNH TỰ, HỒ SƠ,
CÁCH THỨC PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH/HỢP
TÁC XÃ, ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ HỘ KINH DOANH/HỢP TÁC XÃ
Điều 6. Tiếp nhận
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã, đăng ký mã số thuế - Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh/hợp tác xã được thực hiện đồng thời với việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký
mã số thuế.
2. Bộ phận một cửa đăng ký hộ kinh
doanh thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả theo quy định sau:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ;
b) Nhập thông tin đầy đủ vào Cổng Dịch
vụ công tỉnh;
c) In phiếu hẹn gửi lại cho người nộp
hồ sơ và truyền thông tin trên Hệ thống cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cùng địa
bàn;
d) Chuyển toàn bộ hồ sơ bằng bản giấy
cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để xử lý nghiệp vụ và lưu trữ hồ sơ;
đ) Trả kết quả đăng ký hộ kinh
doanh/hợp tác xã, đăng ký mã số thuế cho người nhận kết quả.
Điều 7. Xử lý hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã - Phòng Tài chính Kế hoạch
Việc xử lý và phê duyệt hồ sơ được thực
hiện theo quy định sau:
1. Bộ phận xử lý tiếp nhận và xử lý
các thông tin từ Bộ phận một cửa đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã truyền trên Hệ
thống; Nhập liệu hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã và trình lãnh đạo Phòng
Tài chính - Kế hoạch.
2. Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
duyệt, ký hồ sơ và truyền thông tin trên Hệ thống cho Chi cục Thuế cùng địa
bàn.
3. Bộ phận xử lý gửi bản Giấy kết quả
cho Bộ phận một cửa đăng ký hộ kinh doanh và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Điều 8. Cập nhật
và xử lý thông tin mã số thuế - Chi cục Thuế
1. Tiếp nhận và xử lý các thông tin từ
Phòng Tài chính - Kế hoạch.
2. Cập nhật mã số thuế ngay sau khi hộ
kinh doanh/hợp tác xã có mã số thuế và truyền lại thông tin trên Hệ thống cho
Phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Gửi bản Giấy kết quả cho Bộ phận một
cửa đăng ký hộ kinh doanh để trả đồng thời với hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 9. Quy định
thời gian tiếp nhận, xử lý, cập nhật dữ liệu hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh/hợp
tác xã, đăng ký mã số thuế.
1. Bộ phận một cửa đăng ký hộ kinh
doanh chuyển hồ sơ điện tử cho Phòng Tài chính - Kế hoạch (bao gồm cả hồ sơ giấy)
không quá 01 (một) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch gửi kết
quả điện tử và trả kết quả bằng bản giấy cho Bộ phận một cửa đăng ký hộ kinh
doanh, đồng thời chuyển hồ sơ điện tử cho Chi cục Thuế (bao gồm cả hồ sơ giấy)
ngay sau khi có mã số hộ kinh doanh. Thời gian thực hiện các công việc tại Khoản
này không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giấy.
3. Chi cục Thuế xử lý và cập nhật mã
số thuế vào Hệ thống, gửi kết quả bằng bản giấy cho Bộ phận một cửa đăng ký hộ kinh
doanh để trả đồng thời với hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh. Thời gian thực hiện các
công việc tại Khoản này không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
giấy.
Chương III
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT
CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ KINH DOANH/HỢP TÁC XÃ
Điều 10. Rà
soát, xử lý, cập nhật dữ liệu hộ kinh doanh/hợp tác xã được cấp trước khi thực
hiện Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp huyện
1. Đối với trường hợp hộ kinh doanh/hợp
tác xã được cấp mã số hộ kinh doanh/hợp tác xã nhưng không đăng ký mã số thuế:
Phòng Tài chính - Kế hoạch cung cấp thông tin để Chi cục Thuế thực hiện thủ tục
về thuế.
2. Đối với trường hợp hộ kinh doanh/hợp
tác xã đã đăng ký chấm dứt hoạt động tại Phòng Tài chính - Kế hoạch nhưng chưa
thực hiện thủ tục đóng mã số thuế tại Chi cục Thuế: Phòng Tài chính - Kế hoạch
cung cấp thông tin để Chi cục Thuế thực hiện đóng mã số thuế theo quy định.
3. Đối với trường hợp hộ kinh doanh/hợp
tác xã đã hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế tại Chi cục Thuế nhưng chưa thực
hiện thủ tục chấm dứt hoạt động tại Phòng Tài chính - Kế hoạch: Chi cục Thuế
cung cấp thông tin để Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt
động theo quy định.
4. Đối với trường hợp Hộ kinh doanh/hợp
tác xã đã được Chi cục Thuế xác nhận bỏ địa chỉ kinh doanh: Chi cục Thuế cung cấp
thông tin để Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động
theo quy định.
Điều 11. Đồng bộ
thông tin hộ kinh doanh/hợp tác xã giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi cục
Thuế
Trường hợp hộ kinh doanh/hợp tác xã
đã có trong cơ sở dữ liệu đăng ký thuế và đã có trong cơ sở dữ liệu đăng ký
kinh doanh nhưng thông tin về hộ kinh doanh/hợp tác xã không thống nhất giữa 02
ngành: Phòng Tài chính - Kế hoạch gửi thông báo trực tiếp tới hộ kinh doanh/hợp
tác xã đề nghị hiệu đính thông tin sai lệch. Sau khi cập nhật hiệu đính, Phòng
Tài chính - Kế hoạch truyền thông tin trên Hệ thống cho Chi cục Thuế để đồng bộ,
thống nhất dữ liệu giữa 02 ngành.
Chương IV
QUẢN TRỊ HỆ THỐNG
ĐĂNG KÝ KINH DOANH CẤP HUYỆN
Điều 12. Trách
nhiệm cập nhật truyền dữ liệu thông tin trên Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp
huyện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh,
UBND cấp huyện sử dụng Hệ thống được cấp tài khoản (account) để truy cập và có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc do đơn vị mình quản lý
trong việc xử lý hồ sơ và cập nhật những thông tin đã xử lý vào Hệ thống.
2. Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
thực hiện các thông tin về phân công xử lý, phê duyệt hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh/hợp tác xã tại Hệ thống.
3. Công chức, viên chức tiếp nhận, xử
lý hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã có trách nhiệm chuyển xử lý hồ sơ tại
Hệ thống theo quy định ngay sau khi thực hiện xong phần việc được phân công.
4. Trong trường hợp xảy ra sự cố kỹ
thuật dẫn tới Hệ thống ngưng hoạt động, người có trách nhiệm cập nhật thông tin
nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều này tạm thời ghi nhận việc xử lý bằng các phương tiện
kỹ thuật khác và tiếp tục cập nhật các thông tin đã xử lý ngay sau khi sự cố kỹ
thuật đã được khắc phục.
Điều 13. Quyền
quản trị Hệ thống, phân quyền xử lý hồ sơ công việc và truy cập thông tin
1. Công chức, viên chức thuộc Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả quản trị về nội dung tiếp nhận và trả kết quả đăng ký
hộ kinh doanh/hợp tác xã, có trách nhiệm quản lý, báo cáo thông tin tình trạng
xử lý hồ sơ.
2. Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
phân công công chức, viên chức xử lý hồ sơ hộ kinh doanh/hợp tác xã và quyết định
tình trạng xử lý hồ sơ. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Phòng Tài chính - Kế
hoạch xử lý hồ sơ và cập nhật trạng thái hồ sơ vào Hệ thống.
3. Công chức, viên chức thuộc Chi cục
Thuế xử lý và cập nhật thông tin mã số thuế của các hộ kinh doanh/hợp tác xã
vào Hệ thống.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tài khoản
và phân quyền truy cập cho người sử dụng; hướng dẫn vận hành, tập hợp các yêu cầu
sử dụng và nâng cấp Hệ thống cho phù hợp; trích xuất cơ sở dữ liệu phục vụ cho
các yêu cầu công tác. Đồng thời xóa các tài khoản đã cấp khi người sử dụng đã
nghỉ hưu hoặc chuyển công tác.
Điều 14. Tài liệu
hướng dẫn
Tài liệu hướng dẫn sử dụng và tài liệu
quản trị Hệ thống được Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với đơn vị thi công
biên soạn, đưa vào Hệ thống và đăng tải lên các trang thông tin điện tử của tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh
hướng dẫn và tổ chức triển khai Quy chế này.
b) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh
để kịp thời tháo gỡ, xử lý vướng mắc trong quá trình rà soát, cập nhật dữ liệu
thông tin giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi cục Thuế.
c) Cấp và thu hồi tài khoản người sử
dụng Hệ thống.
d) Xây dựng quy trình, tài liệu và tổ
chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan để quản lý và vận hành Hệ thống.
đ) Tổ chức đào tạo, hướng dẫn về quản
lý vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp huyện trên phạm
vi toàn tỉnh;
e) Theo dõi, hướng dẫn nghiệp vụ liên
quan đến đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã cho Phòng Tài chính - Kế hoạch và các
Phòng, ban có liên quan ở cấp huyện.
g) Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo
về tình hình vận hành và sử dụng Hệ thống; tổng hợp báo cáo định kỳ tình hình
triển khai thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ,
ngành Trung ương những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ
chức thực hiện.
h) Lập dự toán đầu tư điều chỉnh bổ
sung, dự toán kinh phí thường xuyên hàng năm để đảm bảo Hệ thống đăng ký kinh
doanh cấp huyện hoạt động ổn định, an toàn, bảo mật thông tin trình các cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định; quản lý sử dụng kinh phí được cấp cho Hệ thống
theo quy định của pháp luật.
2. Cục thuế tỉnh
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức triển khai Quy chế này đến các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn xử lý khó khăn,
vướng mắc trong quá trình quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống cho
các Chi cục Thuế.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc
sử dụng Hệ thống và cập nhật dữ liệu vào Hệ thống của các Chi cục Thuế.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tích hợp thông tin giữa Cổng Dịch vụ công tỉnh và Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp
huyện; đưa thông tin lên Cổng thông tin điện tử tỉnh; chỉ đạo việc tuyên truyền
nội dung của Quy chế này trên hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn.
b) Kiểm tra tính hợp pháp các phân hệ
Hệ thống của Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thường xuyên kiểm tra tác nghiệp của
công chức, viên chức được phân công quản lý và sử dụng Hệ thống; chỉ đạo phòng
Tài chính - Kế hoạch triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Định kỳ ngày 25 hàng tháng báo cáo
kết quả rà soát dữ liệu hộ kinh doanh/hợp tác xã doanh nghiệp trên địa bàn về Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thuế tỉnh.
5. Trung tâm hành chính công cấp
huyện
a) Cử công chức, viên chức tham gia vận
hành Hệ thống.
b) Phối hợp triển khai các nghiệp vụ
liên quan đến thủ tục tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã với
Phòng Tài chính - Kế hoạch và hồ sơ đăng ký thuế với Chi cục Thuế (nếu có).
c) Kiểm tra, theo dõi thông tin trao
đổi dữ liệu hộ kinh doanh/hợp tác xã với dữ liệu hộ kinh doanh/hợp tác xã của
Phòng Tài chính - Kế hoạch và dữ liệu hộ kinh doanh/hợp tác xã của Chi cục Thuế.
6. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện
a) Cử công chức, viên chức tham gia vận
hành Hệ thống.
b) Hướng dẫn cán bộ tiếp nhận và trả
kết quả trình tự thủ tục đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã theo đúng quy định.
c) Định kỳ ngày 25 hàng tháng đối chiếu
dữ liệu hộ kinh doanh/hợp tác xã giữa Chi cục Thuế với Bộ phận tiếp nhận và báo
cáo kết quả rà soát, cập nhật thông tin về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh
và UBND cấp huyện.
7. Chi cục Thuế
a) Cử công chức, viên chức tham gia vận
hành Hệ thống.
b) Cập nhật mã số thuế hộ kinh
doanh/hợp tác xã đã cấp và tình hình đăng ký thay đổi trên Hệ thống.
c) Định kỳ ngày 25 hàng tháng đối chiếu
dữ liệu hộ kinh doanh/hợp tác xã giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch với Bộ phận tiếp
nhận và phối hợp báo cáo kết quả rà soát, cập nhật thông tin về Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và UBND cấp huyện.
8. Cán bộ được phân công tham gia
vận hành Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp huyện
a) Công chức, viên chức có tài khoản
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của tài khoản đã được cấp
trên Hệ thống.
b) Công chức, viên chức sử dụng tài khoản
chịu trách nhiệm giữ bí mật mật khẩu của mình và phải thông báo kịp thời cho Cơ
quan quản lý và vận hành Hệ thống nếu mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc
phát hiện có người sử dụng trái phép mật khẩu để thực hiện các hành vi vi phạm
an ninh có thể ảnh hưởng đến Hệ thống.
c) Công chức, viên chức sử dụng tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật và rủi ro có thể phát sinh khi sử dụng thông tin
trên Hệ thống vào các mục đích hoạt động của cá nhân.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn
vị liên quan, kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.