|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4800/2005/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
|
Người ký:
|
Nhữ Thị Hồng Liên
|
Ngày ban hành:
|
28/12/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
4800/2005/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 26 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ
CHI PHÍ CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 1122/2005/QĐ-UB ngày 20/4/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 4466/2005/QĐ-UBND ngày
01/12/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về
việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, ban hành kèm theo Quyết định số 1122/2005/QĐ-UB ngày
20/4/2005;
- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2498TT/TC-QLG ngày 24/11/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về chế độ chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với
quy định này không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3: Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
Giao thông- Vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Thuỷ sản, Công nghiệp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (báo cáo).
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (báo cáo).
- Cục kiểm soát văn bản (Bộ Tư pháp)
- CT,P1,P2,P3.
- Như điều 2 (thực hiện).
- Sở Tư pháp.
- V0,V1,V3,XD,QH,GTVT,GPMB,TM2.
- Lưu: TM2 , VP/UB.
40bản, H-QĐ475
|
T/M
UBND TỈNH QUẢNG NINH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Thị Hồng Liên
|
QUY ĐỊNH
“VỀ CHẾ ĐỘ CHI PHÍ CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC
HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4800/2005/QĐ-UBND ngày 28/12 /2005 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng.
Quy định này được
áp dụng cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2: Đối tượng áp dụng.
1. Cán bộ công
nhân viên chức của Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, thành
phố (gọi chung là cấp huyện); cán bộ hợp đồng ngắn và dài hạn; cán bộ Uỷ ban
Nhân dân cấp huyện trưng dụng chuyên trách làm công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
2. Công chức,
viên chức làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ
trang, công an, các tổ chức Đảng, Đoàn thể quần chúng… hưởng lương do Ngân sách
Nhà nước cấp được trưng dụng làm kiêm nhiệm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc của thủ trưởng
các Sở, Ban ngành và cơ quan ngang Sở.
Chương II
CHẾ ĐỘ CHI
PHÍ CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚCTHU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 3: Chế độ hưởng lương.
Người làm công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định này
được hưởng chế độ lương, phụ cấp có tính chất tiền lương theo quy định hiện
hành.
Điều 4: Phụ cấp kiêm nhiệm.
Mức phụ cấp
kiêm nhiệm cho các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 2 Quy định này tính bằng
30% lương cấp bậc thực tế, nhưng phụ cấp tối đa không quá 350.000đ/người/tháng.
Điều 5: Chế độ hưởng lương làm việc thêm giờ.
Người làm công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 2 Quy
định này, nếu phải làm việc thêm giờ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, thì được
hưởng lương làm việc thêm giờ theo quy định tại Thông tư số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ-Tài chính “Hướng dẫn thực
hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm việc thêm giờ đối với cán bộ,
công chức, viên chức”.
Điều 6: Chế độ công tác phí và chế độ Hội nghị thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 562/2005/QĐ-UB ngày 18/02/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Điều 7: Chế độ hỗ trợ và thù lao.
Ngoài những chế
độ được hưởng theo quy định của Trung ương và quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều
5, Điều 6 Quy định này, người làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
còn được hưởng chế độ hỗ trợ và thù lao quy định dưới đây:
1. Người tham
gia làm việc trực tiếp tại hiện trường để thực hiện các công việc: khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm, tiếp xúc với dân để tuyên truyền, phổ biến chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; phát tờ khai, hướng dẫn các hộ dân kê khai hoặc thu thập
thông tin… phục vụ cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ được chuẩn xác, được
hỗ trợ 20.000đ/người/ngày.
Không áp dụng đối
với những người tham gia khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế xã hội, về thực
trạng đất đai, khảo sát thiết kế lập bản đồ quy hoạch, bản đồ thi công và bản đồ
giải phóng mặt bằng.
2. Người tham
gia các Hội nghị hoặc những cuộc họp chuyên đề về cơ chế chính sách, đơn giá bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, về đối thoại với các hộ dân do Uỷ ban Nhân dân tỉnh
hoặc Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh và Uỷ ban Nhân dân
cấp huyện tổ chức được hỗ trợ tiền ăn trưa mức 15.000đ/người/ngày.
Điều 8: Khen thưởng.
Người có thành
tích xuất sắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xét khen
thưởng theo Quy chế thi đua khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số
4828/2001/QĐ-UB ngày 19/12/2001 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9: Nguồn kinh phí và việc quản lý thanh quyết toán chi phí cho
công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Đối với công
tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở cấp huyện, chi phí
cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Chủ đầu tư
Dự án chi theo quy định :
1.1. Sau khi được
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt dự toán chi phí cho công tác tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Chủ đầu tư Dự án có trách nhiệm
chuyển số kinh phí đã được phê duyệt cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư vào tài khoản tạm giữ của Phòng Tài chính-Kế hoạch tại Kho bạc Nhà nước cấp
huyện và quyết toán vào giá trị công trình theo Quyết định phê duyệt dự toán
chi phí của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện.
Trong khi chờ Uỷ
ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt, Chủ đầu tư Dự án tạm ứng 30% kinh phí cho
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do đơn vị lập để phục vụ kịp thời
cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án.
1.2. Đối với
Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc tổ chức tương đương) cấp huyện được
thành lập theo Quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, nếu nguồn kinh phí cho công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Chủ đầu tư dự án cấp không đủ chi phí
cho Ban hoạt động thì phần kinh phí thiếu hụt của Ban và chi phí cho Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do Ngân sách cấp huyện cấp bổ sung.
1.3. Uỷ ban
Nhân dân cấp huyện chỉ đạo và điều hành việc quản lý, chi tiêu nguồn kinh phí
phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điểm 1.1 và
1.2 Điều này theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
Trường hợp giao
cho Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quản lý khoản kinh phí trên thì Chủ tịch
Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phải có Quyết định bằng văn bản và gửi cho Kho bạc
Nhà nước cấp huyện để kiểm soát chi theo quy định.
2. Kinh phí phục
vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh bao gồm cả chi phí
hoạt động của Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Tỉnh do Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân tỉnh quyết định và được bố trí trong dự toán chi Ngân sách tỉnh.
Sở Tài chính có
trách nhiệm lập dự toán trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt; quản lý nguồn
kinh phí và thực hiện việc chi tiêu, thanh quyết toán khoản kinh phí này theo
chế độ hiện hành./.
Quyết định 4800/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 4800/2005/QĐ-UBND ngày 28/12/2005 ban hành Quy định về chế độ chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
1.953
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|