QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI THỂ THAO NGƯỜI KHUYẾT TẬT QUẢNG
TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 998/2004/QĐ- UB ngày 19/4/2004 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I:
TÊN GỌI, MỤC ĐÍCH
Điều 1: Tên gọi: Hội Thể thao Người khuyết tật Quảng Trị.
Điều 2: Hội Thể thao Người khuyết tật Quảng Trị là một tổ chức xã
hội, được sự bảo trợ của Sở Lao động- Thương binh & Xã hội và chịu sự quản lý
nhà nước của Sở Thể dục- Thể thao. Hội là thành viên của Hiệp hội Thể thao Người
khuyết tật Việt Nam và UBMTTQ Việt Nam tỉnh Quảng Trị.
Điều 3: Hội Thể thao Người khuyết tật Quảng
Trị tập hợp những người khuyết tật để tham gia sinh hoạt, tập luyện, thi đấu thể
dục- thể thao (TDTT) trong các chi hội, các CLB nhằm tăng cường sức khoẻ, khắc
phục tật nguyền, hoà nhập cộng đồng. Hội tăng cường tuyên truyền vận động các
nguồn tài trợ của các đơn vị, cá nhân trong tỉnh, trong nước, quốc tế có lòng hảo
tâm giúp đỡ người khuyết tật hoạt động, tập luyện, thi đấu TDTT.
Điều 4: Hội Thể thao Người khuyết tật Quảng
Trị hoạt động tuân thủ pháp luật nhà nước và theo Điều lệ Hiệp hội Thể thao Người
khuyết tật Việt Nam. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để
hoạt động.
Trụ sở đặt tại Sở Thể dục- Thể thao Quảng Trị.
Điều 5: Hội Thể thao Người khuyết tật Quảng
Trị có những nhiệm vụ sau:
1. Tuyên truyền, giáo dục, vận động tập hợp và
hướng dẫn kỹ thuật chuyên môn TDTT cho người khuyết tật theo phương hướng phát
triển sự nghiệp TDTT nói chung và mọi quy định cho người khuyết tật nói riêng
trên tinh thần thể thao vì sức khoẻ và hạnh phúc cho mọi người.
2. Tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn TDTT để
phục hồi chức năng và nâng cao thành tích thể thao cho người khuyết tật.
3. Tham mưu và kiến nghị với cơ quan Nhà nước,
các đoàn thể, các tổ chức xã hội về liên quan đến chủ trương, biện pháp, chế độ,
chính sách quản lý và phát triển TDTT cho người khuyết tật hợp với tinh thần
nhân đạo của dân tộc, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tâm tư, nguyện vọng của
nhân dân với người khuyết tật.
4. Phổ biến khoa học TDTT, hướng dẫn những kinh
nghiệm, phương pháp tập luyện TDTT cho người khuyết tật ở các đối tượng khác
nhau để giúp họ tăng cường sức khoẻ, nâng cao thể lực nhằm đem lại lợi ích cho
bản thân họ và xã hội.
5. Tổ chức các cuộc thi cơ sở, toàn tỉnh, tham
gia thi đấu cấp trên để động viên năng lực rèn luyện và động viên phong trào thể
thao người khuyết tật toàn tỉnh.
6. Quan hệ mật thiết với tổ chức xã hội của người
khuyết tật các tỉnh, Trung ương, Quốc tế để học hỏi và nâng cao chất lượng thể
thao khuyết tật của tỉnh Quảng Trị.
7. Huy động nguồn tài trợ, giúp đỡ bằng kinh
phí, vật chất, tinh thần, phương tiện ở trong và ngoài nước để phục vụ hoạt động
TDTT của hội.
8.Tổ chức quản lý Hội, quản lý tài chính, cơ sở
vật chất được Nhà nước cấp, tài trợ, đảm bảo các nguồn thu, nguồn quỹ đúng pháp
luật Nhà nước,đúng theo quy chế của Hiệp hội thể thao người khuyết tật Việt
Nam.
9. Lập kế hoạch hoạt động hàng năm, hàng quý và
lâu dài của Hội để thông qua cơ quan quản lý.
Chương III:
HỘI VIÊN, THÀNH VIÊN
Điều 6: Hội viên:
1. Những công dân Việt Nam đang sống và làm việc
trong tỉnh, ngoài tỉnh, quốc tế là người khuyết tật ham thích luyện tập TDTT
cũng như ủng hộ người khuyết tật, tập luyện TDTT, nếu tán thành quy chế Hội, tự
nguyện xin gia nhập, hoạt động ở cơ sở của Hội, hay gián tiếp ở một nơi khác
đóng hội phí đều đặn cho Hội đều trở thành hội viên của Hội.
2. Những cá nhân là nhà khoa học, nhà sản xuất
kinh doanh, nhà từ thiện nếu tán thành quy chế Hội, tạo điều kiện cho Hội hoạt
động cũng trở thành hội viên danh dự, hội viên bảo trợ của Hội.
Điều 7: Hội viên có nghĩa vụ:
1. Chấp hành mọi Nghị quyết, quy chế của Hội,
tham gia mọi hoạt động mà Hội tổ chức.
2. Tham gia tập luyện ở các cơ sở để tăng cường
sức khoẻ, nâng cao kỹ năng TDTT, giúp đỡ người khác cùng tập luyện, thi đấu
TDTT.
3. Đề cao ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết thân
ái, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, rèn luyện thân thể, rèn luyện ý chí trong tập
luyện, trong thi đấu, trong đời sống, trong sinh hoạt để thực sự "tàn mà
không phế".
4. Tuyên truyền về Hội trong nhân dân, trong người
khuyết tật và xã hội để động viên mọi nhân tài, vật lực giúp đỡ cho hoạt động của
Hội.
Điều 8: Hội viên có quyền:
1. Thảo luận, biểu quyết về quy chế hoạt động và
các chủ trương, kế hoạch, chương trình hoạt động của Hội, có quyền kiến nghị
lên cơ quan cấp trên của Hội những ý kiến mình chưa nhất trí.
2. ứng cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo các cấp
của Hội.
3. Ưu tiên được sử dụng các cơ sở vật chất, dụng
cụ phương tiện tập luyện của Hội.
4. Được tạo điều kiện và giúp đỡ để tập luyện
thi đấu TDTT cũng như các hoạt động xã hội do Hội tổ chức. Kiến nghị Hội bảo trợ
quyền lợi chính đáng của mình, của tập thể theo điều lệ quy định.
5. Được xin thôi hoạt động, hay thôi giữ chức vụ
trong Hội. Khi thôi hoạt động trong Hội, hay thôi giữ chức vụ trong Hội phải
bàn giao đầy đủ công việc, trang thiết bị của Hội lại cho Hội.
6. Khi có thành tích sẽ được khen thưởng.
Điều 9: Quyền lợi của các tổ chức thành viên:
1. Được cử đại biểu tham gia thảo luận, biểu quyết
các vấn đề công việc của Hội.
2. Được đóng góp ý kiến cho cá nhân, tập thể
lãnh đạo Hội.
3. Được cử các huấn luyện viên, vận động viên
tham gia các hoạt động của Hội.
4. Được sử dụng các phương tiện thi đấu, tập luyện,
thông tin, qua học chuyên môn và các dụng cụ khác của Hội.
Điều 10: Nghĩa vụ của các tổ chức thành viên:
1. Thực hiện đầy đủ những quy chế, điều lệ của Hội.
2. Đóng góp hoạt động phí theo quy định hàng năm
của Hội.
3. Tham gia tích cực các hoạt động của Hội Thể thao Người khuyết tật Quảng Trị.
4. Tuyên truyền, động viên và phát triển thêm
nhiều cơ sở để đưa phong trào thể thao khuyết tật rộng khắp trong tỉnh.
Chương IV:
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ
HỆ THỐNG TỔ CHỨC:
Điều 11: Nguyên tắc hoạt động:
Hội Thể thao Người
khuyết tật Quảng Trị hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Tự quản, tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ban chấp hành do Đại hội đại biểu hoặc Đại hội
toàn thể hội viên bầu ra.
Điều 12: Hội Thể thao Người khuyết tật Quảng
Trị được tổ chức như sau:
1. ở tỉnh: Hội Thể
thao Người khuyết tật.
2. ở huyện, thị, ngành là : Chi Hội Thể thao Người khuyết tật.
3. ở xã, phường, thị trấn, cơ sở: Câu lạc bộ Thể thao Người khuyết tật.
Việc thành lập các tổ chức trên thực hiện đúng
quy định của pháp luật và những quy định của Hiệp hội
Thể thao Người khuyết tật Việt Nam.
Điều 13: Đại hội Hội Thể thao Người khuyết
tật toàn tỉnh là cơ quan lãnh đạo Hội, được tổ chức 05 năm 01 lần, do Ban chấp
hành Hội triệu tập. Trường hợp Đại hội bất thường khi cần thiết do Chủ tịch triệu
tập khi có 2/3 số uỷ viên Ban chấp hành yêu cầu họp.
Đại hội có nhiệm vụ:
1. Thông qua báo cáo kiểm điểm công tác của Hội
trong nhiệm kỳ, quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tiếp theo.
2. Sửa đổi, bổ sung quy chế và những quy định
khác của Hội.
3. Bầu Ban chấp hành mới.
4. Thông qua quyết toán tài chính của Hội.
5. Những vấn đề khác liên quan đến Đại hội.
Điều 14: Ban chấp hành Hội Thể thao Người
khuyết tật Quảng Trị là cơ quan lãnh đạo Hội giữa 02 nhiệm kỳ đại hội quy định.
Ban chấp hành Hội 06
tháng họp 01 lần, nếu họp bất thường cần có 2/3 số uỷ viên đề nghị và Thường vụ
Hội quyết định.
Ban chấp hành có nhiệm
vụ:
1. Lãnh đạo việc tổ chức thực hiện Nghị quyết và
quy chế của Hội và Hội cấp trên.
2. Quyết định các nội dung, chương trình công
tác chuyên môn, tài chính hàng năm của Hội.
3. Quan hệ với các cấp, các ngành, Hội Thể thao Người khuyết tật Việt Nam, chỉ đạo hoạt động
các bộ phận của Hội và tổ chức cấp dưới của Hội.
4. Triệu tập và tổ chức các Đại hội thường kỳ, bất
thường hội họp của Hội phục vụ cho hoạt động thường xuyên của Hội.
5. Bầu Ban Thường vụ của Hội gồm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký và các uỷ viên.
6. Bầu bổ sung hoặc bãi miễn các Uỷ viên khi cần
thiết.
Điều 15: Ban Thường vụ Hội có nhiệm vụ:
1. Thay mặt Ban chấp hành điều hành mọi công việc
của Hội.
2. Xử lý và quyết định những vấn đề nảy sinh.
3. Ban hành các quy chế, hướng dẫn thực hiện
chuyên môn, điều lệ, các chủ trương, Nghị quyết của Hội.
4. Điều hành hoạt động của các Ban.
5. Quan hệ với các cơ quan, đơn vị, cá nhân
trong tỉnh, ngoài tỉnh, quốc tế, vì lợi ích của Hội theo quy định của Nhà nước.
Điều 16: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch:
1. Chủ tịch là người chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động của Hội.
2. Chủ tịch có quyền hạn:
- Triệu tập và chủ trì các kỳ họp lãnh đạo Hội.
- Ký các văn bản quan trọng của Hội.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Chủ tịch
và các thành viên trong Ban Thường vụ Hội.
3. Các Phó Chủ tịch điều hành các công việc được
Chủ tịch phân công, ký các văn bản được uỷ quyền, có 01 Phó Chủ tịch thường trực
do Chủ tịch phân công.
Điều 17: Tổng thư ký là người chịu trách nhiệm chính về tổ chức thực
hiện các chương trình, nội dung công tác hàng ngày của Hội.
Do yêu cầu công việc, Ban chấp hành Hội lập các
Ban giúp việc của Hội.
Tổng thư ký có quyền hạn, nhiệm vụ:
1. Quyền hạn:
- Thay mặt Thường trực xử lý các công việc quản
lý hành chính, điều hành hoạt động giao dịch, đối nội, đối ngoại.
- Theo dõi hoạt động các Ban và tổ chức cấp dưới.
- Ký các văn bản được uỷ quyền.
2. Nhiệm vụ:
- Chuẩn bị các văn bản báo cáo, chương trình hoạt
động để trình Ban Thường vụ, Ban chấp hành các văn kiện của Đại hội.
- Chuẩn bị nội dung, thủ tục các kỳ họp của Hội.
- Tuỳ theo công việc, Ban chấp hành có thể quyết
định thêm 01 Phó thư ký để giúp việc cho Tổng thư ký.
Điều 18: Văn phòng và các Ban:
Để giúp việc Ban chấp hành Hội, Ban Thường vụ
thành lập Văn phòng Hội và các Ban chuyên môn:
- Văn phòng Hội.
- Ban chuyên môn kỹ thuật, sức khoẻ và cơ sở vật
chất.
- Ban tuyên truyền, kiểm tra.
- Chức năng, nhiệm vụ, nhân sự của Văn phòng và
mỗi Ban do thường vụ Hội quy định, sắp xếp.
Điều 19: Hội thành lập Hội đồng bảo trợ gồm các cơ quan. xí nghiệp,
đơn vị, các nhà hảo tâm để đóng góp giúp đỡ Hội trong quá trình phát triển.
Điều 20: Hội viên không đóng Hội phí, không sinh hoạt trong 6 tháng
(không có lý do) sẽ bị xoá tên trong danh sách của Hội. Nếu không đủ điều kiên
tham gia hoạt động, hội viên làm đơm xị ra khỏi cơ sở đang sinh hoạt, trả lại
thẻ và bàn giao công việc cho Hội.
Điều 21: Hội viên ở các huyện, thị, cơ sở, ngành, đơn vị được kết nạp
và cấp thẻ hội viên cho từng người theo đơn, phải hoạt động theo đúng điều lề của
Hội.
Điều 22: Các tổ chức thành viên của Hội sau 01 năm không báo cáo,
không nộp hoạt động phí theo nghĩa vụ sẽ bị xoá tên khỏi danh sách các cơ sở của
Hội Thể thao Người khuyết tật Quảng Trị.
Chương V:
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Tất cả mọi kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật
chất đều được quản lý theo Nghị định của Nhà nước và báo cáo công khai trong
các kỳ họp và Đại hội của Hội.
Văn phòng của Hội chịu trách nhiệm về các khoản
thu, chi, quyết toán của Hội.
Điều 23: Nguồn thu gồm:
- Ủng hộ các cơ quan, tổ chức, tập thể, cá nhân
trong và ngoài nước.
- Tài trợ của tổ chức cấp trên, quốc tế.
- Thu do tổ chức thi đấu, dịch vụ của Hội.
- Các khoản thu hợp pháp khác.
- Hội phí thu hội viên và các tổ chức cấp dưới.
- Kinh phí được nhà nước cấp hàng năm.
Điều 24: Nguồn chi chủ yếu:
- Tuyên truyền, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Nghiên cứu khoa học.
- Đầu tư sản xuất, dịch vụ.
- Chi phí các kỳ họp.
- Chi hoạt động tập luyện, thi đấu của huấn luyện
viên, vận động viên, Ban tổ chức, nhân viên y tế, trọng tài.
- Chi khen thưởng.
- Chi quan hệ đối nội, đối ngoại.
- Chi lương, phụ cấp cho Thường trực Hội.
- Chi hoạt động hành chính của Thường trực Văn
phòng và chi khác. các khoản thu, chi phải tuân thủ quy định của Nhà nước.
Chương VI:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 25: Các tổ chức thành viên, hội viên của Hội, các tập thể, cá
nhân hảo tâm có công lao xây dựng, đóng góp cho Hội phát triển tốt đều được
khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 26: Các tổ chức thành viên, hội viên của Hội phạm quy chế, vi
phạm pháp luật của Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật.
Chương VII:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Các tổ chức thành viên, hội viên có trách nhiệm
thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này.
Điều 27: Bản quy chế này có 07 chương, 27 điều đã được thông qua tại
Đại hội đại biểu Hội Thể thao Người khuyết tật Quảng
Trị lần thứ nhất.