UBND TỈNH BẮC GIANG
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1122/SXD-HĐXD
V/v hướng dẫn quản lý chất lượng công
tác khảo sát, lập dự án, thiết kế xây dựng công trình
|
Bắc
Giang, ngày 29 tháng 09 năm
2015
|
Kính
gửi:
|
- Các Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh;
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Bắc Giang;
- Các chủ đầu tư xây dựng công trình;
- Các Ban QLDA đầu tư xây dựng;
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn
xây dựng.
|
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được UBND
tỉnh giao, thời gian qua, Sở Xây dựng đã thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành đến
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Đến nay, hoạt động đầu tư xây dựng của các chủ thể đã cơ bản đi vào nề nếp, chất lượng
từng bước được nâng lên và kiểm soát chặt chẽ từ giai đoạn
chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công
trình của dự án vào khai thác sử dụng.
Tuy nhiên, qua theo dõi, tổng hợp báo cáo của các đơn vị trong quá trình thực hiện thẩm định dự án, thiết kế, dự
toán và thanh tra, kiểm tra cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót gây ảnh hưởng đến
chất lượng công trình, tiến độ và hiệu quả dự án. Nguyên nhân là do khâu khảo
sát, lập dự án, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán chưa được kiểm soát chặt chẽ; nhiều hồ sơ dự án, khảo
sát, thiết kế, dự toán chất lượng chưa cao, còn tồn tại những hạn chế, thiếu
sót như: Kết quả khảo sát xây dựng không
phù hợp với thực tế; tính toán quy mô, lựa chọn giải pháp thiết kế chưa phù hợp
với mục tiêu đầu tư và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;
hồ sơ dự án, thuyết minh thiết kế và các bản vẽ thể hiện còn
sơ sài; thiếu các chi tiết và chỉ dẫn kỹ thuật về quy cách, chất lượng, thông số
kỹ thuật của vật tư, vật liệu, thiết bị sử dụng cho công trình;
thiếu quy trình bảo trì công trình và chưa xác định được
thời hạn sử dụng theo thiết kế (tuổi thọ thiết kế) của
công trình theo quy định.
Để tăng cường công
tác quản lý, kiểm soát tốt chất lượng, ngăn ngừa và hạn
chế những tồn tại, thiếu sót nêu trên; Sở Xây dựng hướng dẫn và đề nghị các cơ
quan, tổ chức và cá nhân liên quan thực
hiện tốt nội dung sau:
1. Đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
a) Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư trong việc khảo sát, lập dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công
trình theo quy định tại Điều 68, 76, 85 Luật Xây dựng 2014; Chương II, Chương
III Nghị định số 46/2015/NĐ- CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng (Nghị định số 46/2015/NĐ-CP); Điều 31 Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng (Nghị định số
32/2015/NĐ-CP).
b) Lựa chọn nhà thầu khảo sát, lập dự
án, thiết kế xây dựng công trình phải đủ điều kiện năng lực theo quy định.
c) Quản lý chặt chẽ chất lượng công tác
khảo sát xây dựng, bao gồm: Tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật
khảo sát; tổ chức giám sát công tác khảo
sát, kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát về nhân lực, thiết bị khảo
sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án
khảo sát được duyệt và quy định của hợp đồng đã ký với nhà thầu; theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện khảo sát của nhà thầu về vị trí, khối lượng, quy trình thực
hiện khảo sát, lưu trữ số liệu, mẫu thí nghiệm, quy trình thí nghiệm trong phòng
và hiện trường, công tác an toàn lao động, môi trường trong quá trình thực hiện
khảo sát; nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát theo quy định tại các Điều 11,
12, 13, 14, 15, 16 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
d) Quản lý chặt chẽ chất lượng công tác
lập dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình, bao gồm:
- Tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ thiết
kế xây dựng công trình phù hợp với báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng
công trình. Nội dung nhiệm vụ thiết kế phải tuân thủ quy định tại Điều 18 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ chất
lượng công tác lập dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, thiết
kế và dự toán xây dựng công trình theo đúng quyết định chủ trương đầu tư và
nhiệm vụ thiết kế được duyệt, bao gồm:
+ Nội dung dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình theo quy định tại Điều 54, 55 Luật Xây dựng 2014.
+ Thiết kế xây dựng phải đáp ứng các
yêu cầu và quy cách hồ sơ thiết kế theo quy định tại Điều 79
Luật Xây dụng 2014 và Điều 21 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Nội dung thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (bao gồm: thiết kế kỹ thuật -
trường hợp thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công - trường hợp thiết kế 1
bước và 2 bước) theo quy định tại Điều 80 Luật Xây dựng 2014. Yêu cầu nhà thầu
thiết kế phải quy định cụ thể trong hồ sơ thiết kế các nội dung về chỉ dẫn kỹ
thuật và quy trình bảo trì công trình; đối với công trình từ cấp II trở lên,
chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu lập chỉ
dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình riêng.
Nội dung chỉ dẫn kỹ thuật theo quy định
tại Khoản 2 Điều 3 và Điều 19 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; trong đó, quy định cụ
thể về quy cách, chất lượng, thông số kỹ thuật của vật tư, vật liệu, thiết bị
sử dụng cho công trình, phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình và yêu cầu của thiết kế xây dựng
công trình.
Nội dung quy trình bảo trì công trình
theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
+ Tổng mức đầu tư
và dự toán xây dựng phải phù hợp với bước thiết kế xây dựng. Nội dung và cách xác
định tổng mức đầu tư, nội dung và cách xác định dự toán
xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 4, 5, 8, 9 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
- Khi tổ
chức lập dự án, tổng mức đầu tư, thiết
kế và dự toán xây dựng công trình, chủ đầu tư cần lưu ý trong các trường hợp
sau đây:
+ Trường hợp các công việc xây dựng chưa
có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố hoặc đã có trong hệ
thống định mức dự toán xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi
công, biện pháp thi công cụ thể của công trình thì chủ đầu tư tổ chức thực hiện
theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 4, Điều 19 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP.
+ Trường hợp sử dụng các loại vật liệu
xây dựng, vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình không có
trong Công bố giá của Liên Sở: Xây dựng-Tài chính tại thời điểm lập tổng mức
đầu tư, dự toán xây dựng công trình thì chủ đầu tư tổ chức lập danh mục kèm theo mức giá, gửi về Liên Sở: Xây dựng-Tài chính để Liên Sở cho ý kiến về giá, làm cơ sở áp dụng.
Các loại vật tư, vật liệu, thiết bị gửi
về Liên Sở để cho ý kiến về giá, chủ đầu tư phải chỉ rõ nguồn gốc, xuất xứ, quy
cách, chất lượng, thông số kỹ thuật của sản phẩm, mức giá và tài liệu quản lý
chất lượng kèm theo (nếu có).
Hồ sơ tham gia ý kiến về giá vật tư, vật
liệu xây dựng gửi Liên Sở: Xây dựng - Tài
chính được thực hiện theo Hướng dẫn số 01/HDLS: XD-TC ngày 02/01/2014 của Liên
sở: Xây dựng- Tài chính.
+ Trường hợp sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
công trình có yêu cầu nâng tầng, chủ đầu tư phải tổ
chức thực hiện kiểm định, đánh giá hiện trạng chất
lượng công trình làm cơ sở cho việc thiết kế xây dựng công
trình. Tài liệu kiểm định, đánh giá hiện trạng chất lượng công trình phải do
đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện và là thành phần của hồ sơ
trình thẩm định thiết kế xây dựng công trình.
- Sau khi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng,
thiết kế và dự toán xây dựng công trình được phê duyệt,
chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu theo đúng quy định.
- Dự án đầu tư, thiết kế xây dựng, tổng
mức đầu tư, dự toán xây dựng đã được phê
duyệt, trong quá trình thực hiện, nếu phải điều chỉnh thì chủ đầu
tư tổ chức thực hiện theo quy định tại: Điều 61, 84 Luật Xây dựng 2014; Điều 14
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng (Nghị định số 59/2015/NĐ-CP); Điều 7, 11 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP và
các quy định hiện hành liên quan. Các nội dung điều chỉnh phải được cấp có thẩm
quyền (Người có thẩm quyền) cho phép trước khi thực hiện.
2. Đối với các tổ
chức, cá nhân thực hiện tư vấn khảo sát xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, thiết
kế xây dựng công trình (sau đây gọi là nhà thầu tư vấn)
a) Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của
nhà thầu tư vấn theo quy định tại Điều 70, 77, 86 Luật Xây dựng 2014; Chương
II, Chương III Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; Điều 32 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
b) Hoạt động xây dựng (tư vấn lập dự án,
khảo sát, thiết kế xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng ...) là hoạt động
kinh doanh có điều kiện. Do vậy, nhà thầu tư vấn phải có đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Chương VIII Luật Xây dựng 2014 và Chương IV Nghị định số
59/2015/NĐ-CP.
c) Chỉ thực hiện các công việc trong phạm
vi hoạt động xây dựng, phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng được
cấp có thẩm quyền cho phép.
d) Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa
vụ của nhà thầu tư vấn theo đúng nội dung hợp đồng đã được ký kết với chủ đầu
tư, phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng và pháp luật liên quan.
đ) Thực hiện quản lý chặt chẽ chất lượng
công tác lập dự án, khảo sát, thiết kế xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây
dựng theo các nội dung tại Điểm d, Mục 1
Công văn này và Điều 14, 20 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Trong hồ sơ thiết kế
xây dựng phải quy định rõ về chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình;
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
được áp dụng (không áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã hết hết hiệu
lực). Việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải
tuân thủ theo quy định tại Điều 6 Luật Xây dựng 2014 và Điều 6 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
Đối với công trình từ cấp II trở lên,
phải lập chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình riêng, các công trình
còn lại có thể quy định nội dung chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình
bảo trì công trình trong thuyết minh thiết kế xây dựng.
Trong nội dung quy trình bảo trì công trình phải xác định thời hạn sử dụng của
công trình theo thiết kế (tuổi thọ thiết kế) của công trình.
e) Chịu trách nhiệm về chất lượng hồ sơ
dự án, kết quả khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình
do mình thực hiện.
g) Thực hiện giám sát tác giả trong quá
trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
3. Đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện thẩm tra, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng công trình
a) Thực hiện đúng quyền, trách nhiệm của
mình theo quy định tại Điều 71, 87 Luật Xây dựng 2014. Tổ chức thực hiện thẩm
tra, thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng theo đúng thẩm quyền, nội
dung, trình tự, thời gian theo quy định tại Điều 57, 58, 59, 82, 83 Luật Xây
dựng 2014; Điều 10, 11, 13, 14, 24, 25, 26, 27, 30 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
Điều 6, 10 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP và các quy định có liên quan.
b) Kiện toàn tổ chức bộ máy, trang bị
đầy đủ phương tiện kỹ thuật, thiết bị, công nghệ và bố trí cán bộ có chuyên môn
phù hợp để thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định theo quy định.
c) Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
trong việc tham mưu, thẩm tra, thẩm định theo quy định của
pháp luật. Không trình cấp thẩm quyền (Người có thẩm
quyền) phê duyệt dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế và dự toán
xây dựng đối với những hồ sơ dự án, công trình có chất lượng sản phẩm tư vấn
xây dựng thấp; không đáp ứng được yêu cầu theo chủ trương
đầu tư, nhiệm vụ khảo sát, thiết kế được
duyệt; không đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức - kinh tế xây dựng được áp dụng.
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với nhà thầu tư vấn có chất lượng sản phẩm
tư vấn thấp, phải chỉnh sửa nhiều lần, không đủ điều kiện để trình phê duyệt, vi
phạm những quy định về lập dự án, khảo sát, thiết kế và dự toán xây dựng công
trình. Đồng thời thống kê, báo cáo
tên dự án, công trình, chủ đầu tư và nhà
thầu tư vấn vi phạm về Sở Xây dựng theo định kỳ quý, 6 tháng, năm để đăng tải trên Trang Web của Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan theo
quy định.
Trên đây là hướng dẫn của Sở Xây dựng,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan nghiên cứu, thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng đế nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, HĐXD.
Bản điện tử:
- UBND tỉnh (B/c);
- Website Sở Xây dựng:
- Các phòng ban, đơn vị thuộc Sở;
- Lãnh đạo Sở.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Vi Thanh Quyền
|