QUY
CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE VỚI LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy
chế này quy định mối quan hệ phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến
Tre với Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre (sau đây viết tắt là UBND tỉnh và LĐLĐ
tỉnh) trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, nhằm
phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc tham gia với Nhà nước thực hiện
các chủ trương, chính sách liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất, giải
quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần; bảo đảm các quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động; đồng thời tổ chức, giáo dục, động viên cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực thực hiện các nhiệm vụ về chính trị, kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phòng ở địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
UBND
tỉnh và LĐLĐ tỉnh phối hợp chặt chẽ, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng,
dân chủ, công khai và tạo điều kiện thuận lợi để mỗi bên hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1.
Phối hợp trong hoạt động tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách có liên quan
đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (văn bản quy phạm pháp luật;
chương trình kế hoạch, đề án, dự án...).
2.
Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện các chính sách liên quan đến cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động (tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật;
tổ chức thực hiện chính sách, giám sát thực hiện...).
3.
Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Trong việc soạn thảo các văn bản về chủ trương, chính
sách có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1.
Các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh được giao chủ trì soạn thảo các văn bản, có
trách nhiệm lấy ý kiến của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh. Trong trường hợp lấy ý kiến
bằng văn bản thì LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian đề
nghị.
2.
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và LĐLĐ tỉnh
thì cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét và quyết định
theo thẩm quyền.
Điều 5. Về việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước; thi
đua lao động sản xuất; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; cải
cách hành chính; xây dựng cơ quan đơn vị văn hoá trong cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động
1.
UBND tỉnh có trách nhiệm:
a)
Hàng năm, UBND tỉnh đề ra mục tiêu, nội dung thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết,
biểu dương, khen thưởng; chỉ đạo các sở, ban ngành có liên quan bổ sung kinh
phí khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định cho việc công nhận cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá do LĐLĐ tỉnh triển khai thực hiện.
Kết quả thực hiện phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hoá là một trong các tiêu chuẩn để bình xét các danh hiệu thi đua của các tập
thể và cá nhân hàng năm.
b)
Chỉ đạo các sở, ban ngành chức năng, hàng năm phối hợp với LĐLĐ tỉnh tổ chức đối
thoại, hội nghị biểu dương các doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch giao nộp ngân sách và thực hiện tốt việc trích nộp 2% kinh phí công đoàn
và các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
2.
LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm:
a)
LĐLĐ chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, đại hội công nhân
viên chức, hội nghị người lao động; đề xuất những tập thể, cá nhân tiêu biểu
trong phong trào thi đua “Lao động giỏi - Lao động sáng tạo”, phong trào xây dựng
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá để UBND tỉnh khen thưởng.
b)
Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức phát động phong trào thi đua, đề ra biện pháp
nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo và mọi nguồn lực của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động, để góp phần thực hiện có hiệu quả những mục tiêu về
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 6. Về công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát
việc chấp hành pháp luật
1.
UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để LĐLĐ tỉnh tuyên truyền, giáo dục phổ biến
pháp luật trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; thực hiện tốt
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(tại Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X) về “Tiếp tục xây
dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”. Đồng thời động viên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia kiểm tra,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế góp phần bảo đảm các
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động theo quy định của pháp luật.
2.
Định kỳ hàng năm hoặc khi có những vấn đề phát sinh cần giải quyết liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động, LĐLĐ tỉnh đề xuất với UBND tỉnh hoặc các cơ quan chức năng
tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách có
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
LĐLĐ tỉnh cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật
và thực hiện các chính sách, chế độ có liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động do UBND tỉnh hoặc do các sở, ban ngành
thuộc UBND tỉnh tổ chức.
3.
Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm cử đại diện tham gia các Hội đồng, các
Ban Chỉ đạo thực hiện chủ trương công tác của chính quyền có liên quan đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động do UBND tỉnh thành lập, theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Việc giải quyết các kiến nghị của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động
1.
Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình thực hiện các chế
độ, chính sách có liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động ở địa phương.
2.
Khi có những vấn đề phát sinh cần giải quyết, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh phản ánh
kịp thời với UBND tỉnh; UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ban ngành phối
hợp chặt chẽ với Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh giải quyết hoặc UBND tỉnh trực tiếp
xem xét, giải quyết.
3.
Trong trường hợp các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động đã được các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
xem xét, giải quyết nhưng Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh còn có ý kiến khác thì Chủ tịch
LĐLĐ tỉnh trực tiếp đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo luật định.
Điều 8. Kinh phí phục vụ hoạt động phối hợp giữa UBND tỉnh
và LĐLĐ tỉnh
1.
UBND tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đối với những hoạt động lớn có tác động đến
việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội do LĐLĐ tỉnh hoặc hệ thống tổ chức
công đoàn trong tỉnh thực hiện. Việc hỗ trợ kinh phí được thực hiện theo quy định
pháp luật.
2.
Tham gia kinh phí đối ứng với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong việc xây dựng
các thiết chế văn hoá, thể thao và các thiết chế khác theo nguyện vọng chính
đáng, phục vụ trực tiếp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên
địa bàn tỉnh.
Điều 9. Chế độ thông tin và báo cáo
1.
UBND tỉnh và các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh thông tin cho LĐLĐ tỉnh về tình
hình kinh tế - xã hội của tỉnh, các chủ trương, chính sách của Nhà nước mới ban
hành có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Ban
Thường vụ LĐLĐ tỉnh, UBND tỉnh xem xét, cử đại điện đến dự hội nghị Ban Chấp
hành LĐLĐ tỉnh để báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và những chính sách, chế độ
liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động.
2.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm báo cáo về
tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động và hoạt động công đoàn với UBND tỉnh.
Điều 10. Chế độ hội họp
1.
Chủ tịch LĐLĐ tỉnh hoặc đại diện Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh được mời dự các phiên
họp hoặc các hội nghị chuyên đề do UBND tỉnh chủ trì, để giải quyết các vấn đề
có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động hoặc liên quan đến hoạt động công đoàn.
2.
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đại diện UBND tỉnh được mời dự các kỳ họp của Ban Thường
vụ hoặc Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh bàn về các vấn đề liên quan đến việc làm, đời sống
của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Định kỳ 6 tháng một
lần, UBND tỉnh và Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh tổ chức họp để đánh giá kết quả thực
hiện chương trình phối hợp công tác và thống nhất giải quyết một số vấn đề cần
thiết phát sinh trong quá trình phối hợp công tác. Ngoài ra, khi có các công việc
đột xuất liên quan đến việc thực hiện Quy chế phối hợp thì UBND tỉnh và Thường
trực LĐLĐ tỉnh sẽ thống nhất thời gian tổ chức họp để trao đổi, bàn bạc cụ thể.
Chương III
ĐIỂU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
UBND
tỉnh và LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm phổ biến Quy chế này cho các đơn vị thực hiện
theo hệ thống quản lý. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố phối hợp với tổ chức Công đoàn cùng cấp xây dựng quy
chế phối hợp hoạt động phù hợp với từng cấp, từng ngành để thực hiện. UBND tỉnh
giao Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Quy chế này, đồng thời phối
hợp LĐLĐ tỉnh chuẩn bị nội dung, tổ chức họp để đánh giá kết quả thực hiện
chương trình phối hợp công tác và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá
trình phối hợp công tác.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung thì UBND tỉnh
và LĐLĐ tỉnh cùng bàn bạc thống nhất để sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.