BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1468/BTC-CST
V/v chính sách thuế đối với chứng quyền có bảo
đảm
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2018
|
Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Để triển khai công tác thu, nộp, quản
lý thuế đối với sản phẩm mới trên thị trường chứng khoán, Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập
cá nhân (TNCN) đối với chứng quyền có bảo đảm là chứng quyền mua dựa trên tài sản
cơ sở là cổ phiếu niêm yết, thực hiện quyền kiểu Châu Âu và có phương thức
thanh toán bằng tiền (sản phẩm được quy định tại Quy chế hướng dẫn chào bán và
phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước- sau
đây gọi tắt là chứng quyền) như sau:
1. Về thuế GTGT
Căn cứ quy định tại điểm
c, điểm d, điểm g Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính thì các hoạt động liên quan tới chào bán, niêm yết,
giao dịch, tạo lập thị trường, kinh doanh chứng khoán, bù trừ, thanh toán chứng
quyền thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
2. Về thuế TNDN
a) Đối với doanh nghiệp trong nước
Căn cứ quy định tại Khoản
1 Điều 7 và Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN, trường hợp trong kỳ
tính thuế doanh nghiệp (bao gồm công ty chứng khoán phát hành chứng quyền và
nhà đầu tư là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam) có thu nhập từ chứng quyền có bảo đảm (thu nhập từ hoạt động đầu
tư kinh doanh, chào bán và thanh toán chứng quyền, hoạt động tạo lập thị trường
và phòng ngừa rủi ro của chứng quyền có bảo đảm) thì khoản
thu nhập này doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế TNDN với mức thuế suất 20% theo quy định.
Khoản chênh lệch tăng/giảm do đánh
giá lại chứng quyền có bảo đảm và tài sản cơ sở cuối năm tài chính, doanh nghiệp
không tính vào thu nhập/chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
b) Đối với tổ chức nước ngoài sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư, Luật doanh
nghiệp (nhà thầu nước ngoài)
Căn cứ quy định tại Khoản
2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam thì nhà thầu nước ngoài có thu nhập từ chuyển nhượng chứng
quyền có bảo đảm áp dụng tỷ lệ thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng
lần. Trong đó, cách tính giá chuyển nhượng chứng quyền có
bảo đảm từng lần áp dụng tương tự như cách tính thuế TNCN
tại điểm 3 công văn này.
3. Về thuế TNCN
a) Trường hợp trước ngày đáo hạn, nhà
đầu tư chuyển nhượng chứng quyền
Do chứng quyền có bảo đảm được giao dịch
tương tự như chứng khoán cơ sở nên khi chuyển nhượng chứng
quyền có bảo đảm thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng quyền
sẽ áp dụng thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán, được
xác định bằng giá chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm từng lần nhân (x) với
thuế suất 0,1%. Trong đó:
Giá chuyển nhượng chứng quyền có bảo
đảm từng lần là giá khớp lệnh chứng quyền trên Sở giao dịch chứng khoán nhân
(x) Số lượng chứng quyền.
b) Trường hợp trước ngày đáo hạn, chứng
quyền bị hủy niêm yết
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng quyền
được xác định bằng giá chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm từng lần nhân (x) với
thuế suất 0,1%.
Theo quy định tại điểm
a, b, e Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 107/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm thì giá chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm là:
+ Giá mua lại theo mức giá thị trường
của tổ chức phát hành thông qua hoạt động tạo lập thị trường nhân (x) số lượng chứng quyền (trước ngày hủy niêm yết có hiệu
lực); hoặc
+ Giá thanh toán chứng quyền do tổ chức
phát hành công bố nhân (x) số lượng chứng quyền (sau ngày
hủy niêm yết có hiệu lực).
Giá thanh toán của chứng quyền theo
quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 107/2016/TT-BTC.
Ví dụ 1:
Nhà đầu tư mua 100 chứng quyền mua có tài sản cơ sở là cổ
phiếu của Công ty cổ phần sữa Việt Nam (VNM) với giá 1.400 VNĐ/chứng quyền, tỷ lệ chuyển đổi là 10:1, giá thực hiện
là 150.000 VNĐ.
- Nếu nhà đầu tư
bán chứng quyền mua tại mức giá 2.000 VNĐ/chứng quyền thì số thuế phải nộp là
2.000 x 100 x 0,1% = 200 VNĐ.
- Nếu chứng quyền bị hủy niêm yết và
tổ chức phát hành công bố giá thanh toán chứng quyền là 2.000 VNĐ/chứng quyền
thì số thuế phải nộp là 2.000 x 100 x 0,1% = 200 VNĐ.
c) Tại thời điểm nhà đầu tư thực hiện
quyền
Do hiện hành mới quy định thực hiện
quyền chuyển giao bằng tiền nên thời điểm phát sinh thu nhập là thời điểm nhà đầu
tư thực hiện quyền. Tại thời điểm thực hiện quyền chuyển
giao bằng tiền, thu nhập của nhà đầu tư áp dụng mức thuế suất 0,1% trên giá
chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm từng lần. Trong đó, giá chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm từng lần bằng giá thanh toán của chứng
khoán cơ sở nhân (x) (Số lượng chứng quyền chia (:) cho Tỷ lệ chuyển đổi).
Giá thanh toán của chứng khoán cơ sở
do Sở giao dịch chứng khoán công bố theo quy định tại điều
14 Thông tư số 107/2016/TT-BTC .
Ví dụ 2:
Tương ứng các giả thiết tại Ví dụ 1 nêu trên, giá thanh toán của tài sản cơ sở
(VNM) do Sở giao dịch chứng khoán công bố tại thời điểm thực hiện quyền là
155.000 đồng/cổ phiếu.
Số thuế nhà đầu tư phải nộp khi thực
hiện quyền là:
155.000 x (100: 10) x 0,1% = 1.550
VNĐ
4. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
a) Đối với công ty chứng khoán phát
hành chứng quyền
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
là thời điểm phát hành chứng quyền mua, thời điểm chứng quyền bị hủy niêm yết
hoặc thời điểm thực hiện quyền.
b) Đối với nhà đầu tư (bao gồm tổ chức,
cá nhân)
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
là thời điểm nhà đầu tư chuyển nhượng chứng quyền mua trên hệ thống giao dịch của
Sở Giao dịch chứng khoán hoặc thời điểm chứng quyền bị hủy niêm yết hoặc thời điểm
nhà đầu tư thực hiện quyền.
5. Khấu trừ thuế
Công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký
nơi cá nhân, nhà thầu nước ngoài mở tài khoản lưu ký có trách nhiệm khấu trừ
thuế theo hướng dẫn tại điểm 2b, điểm 3 công văn này trước khi thanh toán tiền
cho cá nhân, nhà thầu nước ngoài.
Bộ Tài chính hướng dẫn để Cục thuế địa
phương biết và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện. Trong quá trình thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đơn vị: UBCKNN, TCT, Vụ PC, Vụ CĐKT;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Lưu: VT, Vụ CST (TN)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|