TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47119/CT-HTr
V/v trả
lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2015
|
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số 606/PC-TCT ngày
12/6/2015 và phiếu chuyển số 660/PC-TCT ngày 29/6/2015 của Tổng cục Thuế đề nghị
hướng dẫn về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của Độc giả Trần
Quốc Toản (SĐT: 0946024097; Email: [email protected]) do Cổng
thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp
pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ
từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định
của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng... ”
Căn cứ Điểm 2.4, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, quy định về chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
như sau:
“2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không
có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng
từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản,
thủy sản của người sản xuất đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay,
cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc
nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh
doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia
đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu
nhặt;
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ
gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức
doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo
pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính
vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng
hóa, dịch vụ trên bảng
kê cao hơn giá thị trường
tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng; dịch vụ cùng loại hoặc
tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.”
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP 17/01/2014 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ
- Tại Khoản 1 Điều 11 quy định về đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
như sau:
“1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
…
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;”
- Tại Khoản 1 Điều 12 quy định về việc bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in như
sau:
“1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp
chi phí gồm: giá đặt in và phí phát hành Cục trưởng Cục
Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế
các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện bán hóa đơn cho các
đối tượng hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này. ”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty của Độc giả Trần
Quốc Toản thu mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm bằng tre của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra hoặc mua
hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) có lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo
mẫu số 01/TNDN theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính nêu trên kèm theo chứng từ
thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ thì được tính là chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người
đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực.
Trường hợp,
Công ty của Độc giả Trần Quốc Toản mua mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu
đồng/năm trở lên
thì hộ gia đình, cá nhân kinh doanh liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
để mua hóa đơn xuất cho Công ty của Độc giả Trần Quốc Toản làm căn cứ xác định
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính trả lời Độc giả Trần
Quốc Toản./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để b/c);
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|