Kính gửi:
|
- Các bệnh
viện trực thuộc Bộ Y tế;
-
Sở
Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Y
tế các Bộ, ngành;
-
Các
bệnh viện trực thuộc trường Đại học.
|
Thực hiện Quyết định số 6859/QĐ-BYT
ngày 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành nội dung kiểm tra, đánh
giá chất lượng bệnh viện năm 2016, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh hướng dẫn kiểm
tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2016 như sau:
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Mục đích kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
hoạt động chuyên môn, cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh của bệnh viện.
b) Đánh giá thực trạng chất
lượng hoạt động và cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, làm cơ sở xây dựng kế hoạch
cải tiến chất lượng bệnh viện.
c) Sơ bộ xếp loại chất lượng hoạt động
và dịch vụ khám, chữa bệnh của các bệnh viện.
d) Cung cấp căn cứ xét thi đua, khen
thưởng năm 2016.
1.2. Nội dung các tài liệu hướng dẫn
kiểm tra, đánh giá
Nội dung các tài liệu kiểm tra, đánh
giá chất lượng bệnh viện bao gồm:
Phần A: Thông tin chung, số liệu hoạt
động bệnh viện.
Phần B: Quyết định số 6858/QĐ-BYT
ngày 18/11/2016 của
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam, bao gồm:
- Bộ Tiêu chí chất lượng Việt Nam
(phiên bản 2.0 bao gồm 83 tiêu chí);
- Mẫu “Báo cáo kết quả tự kiểm tra,
đánh giá chất lượng bệnh viện”;
- Mẫu “Biên bản kiểm tra, đánh giá chất
lượng của bệnh viện”;
- Mẫu “Phiếu kiểm tra, đánh giá chất
lượng bệnh viện”.
Phần C: Mẫu phiếu số 1, 2, 3 khảo sát
hài lòng người bệnh nội trú, ngoại trú, nhân viên y tế và tài liệu Hướng dẫn
phương pháp khảo sát hài lòng người bệnh và nhân viên y tế (phụ lục kèm theo
Quyết định số 6859/QĐ-BYT
ngày 18/11/2016).
Các tài liệu trên được đăng tải tại
Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Khám chữa bệnh (kcb.vn).
1.3. Đối tượng áp dụng
Tất cả các bệnh viện Nhà nước và tư
nhân trên toàn quốc, viện có giường bệnh điều trị nội trú, bao gồm:
- Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế;
- Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến
tỉnh;
- Bệnh viện tuyến huyện và tương đương
(trung tâm y tế huyện có giường bệnh điều trị nội trú);
- Bệnh viện trực thuộc Y tế các bộ,
ngành;
- Bệnh viện trực thuộc các trường đại
học;
- Bệnh viện tư nhân.
1.4. Trách nhiệm kiểm tra, đánh giá
- Bệnh viện tự kiểm tra, đánh giá theo
“Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam” đã được ban hành theo Quyết định số
6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016.
- Cơ quan quản lý:
+ Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh)
làm đầu mối kiểm tra, đánh giá bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và 03 Bệnh viện thuộc
Trường đại học bao gồm: Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Bệnh
viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế.
+ Bộ Y tế (Cục Quản lý Y Dược học cổ
truyền) làm đầu mối chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, đánh giá bệnh viện khối Y dược
cổ truyền.
+ Sở Y tế, Y tế Bộ, ngành tổ chức đoàn
kiểm tra, đánh giá cho các bệnh viện công lập trực thuộc Sở, bệnh viện tư
nhân, bệnh viện thuộc các trường đại học trên địa bàn và bệnh viện Bộ, ngành
trên địa bàn (nếu được Y tế các Bộ, ngành ủy quyền).
+ Y tế các Bộ, ngành tổ
chức đánh giá các bệnh viện do Bộ, ngành quản lý hoặc ủy quyền cho các Sở Y tế
kiểm tra, đánh giá (có văn bản ủy quyền) đối với các bệnh viện thuộc địa phương
tương ứng.
- Phúc tra: Sau khi tổng hợp kết quả
kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện, trong trường hợp cần thiết, Bộ Y tế thành
lập đoàn phúc tra của Bộ Y tế (do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh làm đầu mối).
Đối tượng phúc tra: Các bệnh viện và
các Sở Y tế có điểm đánh giá cao (so với bệnh viện cùng tuyến, hạng); bệnh viện
có những vấn đề chất lượng là tâm điểm của các phương tiện thông tin đại chúng,
đang được xã hội quan tâm.
Danh sách các bệnh viện được phúc tra
và kết quả phúc tra sẽ công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
1.5. Thời gian kiểm tra, đánh giá
- Thời gian kiểm tra, đánh giá:
+ Các bệnh viện tự kiểm tra, đánh giá:
Trong tháng 11 và tuần thứ nhất tháng 12 năm 2016.
+ Cơ quan quản lý tổ chức kiểm tra,
đánh giá: Trong năm 2016 và tuần 1 tháng 1 năm 2017, sau khi bệnh viện hoàn
thành tự đánh giá.
1.6. Thời gian nộp báo cáo
+ Các bệnh viện tự kiểm tra, đánh giá
và nhập số liệu vào phần mềm trực tuyến, hoàn thành trước ngày 10/12/2016.
+ Sở Y tế, Y tế Bộ, ngành gửi báo cáo
về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh trước ngày 10/1/2017.
2. HƯỚNG DẪN MẪU BÁO
CÁO, NỘI DUNG THÔNG TIN, SỐ LIỆU
2.1. Hướng dẫn báo cáo nội dung Phần A
- Thông tin, số liệu
2.1.1. Mẫu báo cáo của bệnh viện
Phần A: Số liệu bệnh viện
1. Thông tin chung
2. Hoạt động chuyên
môn
3. Hoạt động tài
chính
4. Số liệu nhân sự tổng
hợp
5. Cơ cấu tổ chức bệnh
viện
6. Danh mục dịch vụ kỹ
thuật
7. Danh mục bảng giá
kỹ thuật
8. Danh mục kiểm kê
trang thiết bị
9. Danh sách người
hành nghề, đăng ký hành nghề, thôi hành nghề
10. Số liệu kiểm kê
thuốc trong bệnh viện.
11. Số liệu báo cáo
mô hình bệnh tật, tử vong tại bệnh viện.
Phần B: Kiểm tra,
đánh giá chất lượng bệnh viện
1. Kết quả đánh giá
tiêu chí chất lượng chi tiết
2. Bảng tổng hợp kết
quả kiểm tra, đánh giá chất lượng
3. Biên bản kiểm tra,
đánh giá chất lượng bệnh viện
2.1.2. Mẫu báo cáo của
Sở Y tế, Y tế Bộ, ngành
Phần A: Thông tin
chung:
Mạng lưới, hoạt động
khám, chữa bệnh, thực hiện các đề án, chương trình
Phần B: Báo cáo tổng
hợp kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng chung
1. Tóm tắt quá trình
triển khai đánh giá, thời gian, tổ chức các đoàn
2. Kết quả đánh giá
chung của các bệnh viện
3. Các đặc điểm nổi bật
về ưu, nhược điểm, tồn tại, thách thức
4. Các hoạt động cải
tiến chất lượng đã thực hiện và tác động ban đầu
5. Định hướng ưu tiên
cải tiến chất lượng
6. Đề xuất, kiến nghị
Phần C: Số liệu tổng
hợp kiểm tra bệnh viện
(theo hướng dẫn trên
phần mềm trực tuyến)
1. Danh bạ cơ sở khám
chữa bệnh
2. Quản lý hành nghề
và giấy phép hoạt động
3. Tổng hợp hoạt động
chuyên môn
4. Tổng hợp số liệu
tài chính
5. Tổng hợp số liệu
nhân sự
6. Tổng hợp kết quả kiểm
tra, đánh giá chất lượng
2.2. Hướng dẫn và trách nhiệm báo cáo
- Thông tin, số liệu báo cáo được đăng
tải và báo cáo trực tiếp trên hệ thống nhập số liệu trực tuyến tại Trang thông
tin điện tử của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh (kcb.vn).
- Thông tin, số liệu báo cáo năm 2016
được tính từ ngày 01/10/2015 đến 30/9/2016, số liệu so sánh với cùng kỳ năm
2015 được tính từ ngày 01/10/2014 đến 30/9/2015.
- Lưu ý số liệu tài chính: đơn vị tiền
trong báo cáo là nghìn đồng (1.000đ).
- Giám đốc bệnh viện phân công nhân
viên tổng hợp, nhập và kiểm tra tính chính xác của số liệu; chịu trách nhiệm
cao nhất về chất lượng của số liệu sau khi đã báo cáo.
- Những bệnh viện chưa có tài khoản
truy cập phần mềm trực tuyến, đề nghị gửi thư đăng ký tài khoản về hộp thư điện
tử [email protected].
- Cục Quản lý Khám, chữa bệnh có hướng
dẫn chi tiết về sử dụng hệ thống phần mềm trực tuyến để nhập và quản lý số liệu
(đường dẫn truy cập tại kcb.vn).
3. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN
3.1. Đánh giá chất lượng bệnh viện
- Thực hiện theo Bộ tiêu chí chất lượng
bệnh viện Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016
của
Bộ trưởng Bộ Y tế, được đăng tải trên Trang thông tin điện tử Cục Quản lý Khám
chữa bệnh (kcb.vn).
- Các bệnh viện áp dụng đầy đủ các
tiêu chí từ phần A đến phần D (trừ tiêu chí A4.4 “Người bệnh được hưởng lợi từ
chủ trương xã hội hóa y tế” không áp dụng cho bệnh viện Nhà nước không có hình
thức xã hội hóa trang thiết bị y tế và bệnh viện tư nhân).
- Các tiêu chí phần E không áp dụng nếu
không có chuyên khoa sản, nhi.
3.2. Khảo sát hài lòng người bệnh và
nhân viên y tế
- Khảo sát hài lòng người bệnh nội
trú, ngoại trú theo mẫu phiếu số 1, 2;
- Khảo sát hài lòng nhân viên y tế
theo mẫu phiếu số 3;
- Phương pháp khảo sát do bệnh viện tự
tiến hành và đoàn kiểm tra khảo sát cùng các mẫu phiếu 1, 2, 3 thực hiện theo
phụ lục 2 kèm theo Quyết định số 6859/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
5. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC
ĐOÀN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
5.1. Số lượng thành viên đoàn
Đoàn đánh giá chất lượng bệnh viện có
số lượng dao động từ 8 người đến 16 người. Trong trường hợp bệnh viện có quy mô
lớn, số giường bệnh từ 1500 giường trở lên hoặc bệnh viện có nhiều cơ sở; bệnh
viện trực thuộc Bộ Y tế, tuyến cuối; Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá có thể linh
hoạt bố trí thêm người để đủ nhân lực cho kiểm tra, đánh giá chất lượng tại bệnh
viện.
Trước khi tiến hành đánh giá, đoàn tự
kiểm tra, đánh giá chất lượng và đoàn đánh giá của cơ quan quản lý lập danh
sách các thành viên theo phụ lục 1 và 2 của Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt
Nam.
5.2. Thành phần đoàn tự kiểm tra, đánh
giá chất lượng
- Trưởng đoàn: Giám đốc bệnh viện.
- Phó trưởng đoàn: các phó giám đốc của
bệnh viện.
- Thư ký đoàn: Lãnh đạo phòng Quản lý chất
lượng hoặc nhân viên chuyên trách về Quản lý chất lượng.
- Thành viên đoàn: nhân viên phòng/tổ
và thành viên mạng lưới quản lý chất lượng; lãnh đạo các phòng chức năng, các
khoa lâm sàng, cận lâm sàng và bác sỹ, điều dưỡng, nhân viên trong bệnh viện.
5.3. Trách nhiệm của trưởng đoàn tự kiểm
tra, đánh giá chất lượng
- Giám đốc chịu trách nhiệm về việc
triển khai tự kiểm tra, đánh giá chất lượng theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế và
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; phân công thành viên nhập số liệu, báo cáo đầy đủ
theo quy định.
- Giám đốc chịu trách nhiệm về kết quả
tự kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện (nếu điểm chênh lệch nhiều với điểm
của cơ quan quản lý cần giải trình lý do).
5.4. Thành phần đoàn kiểm tra, đánh
giá của cơ quan quản lý trực tiếp
- Trưởng đoàn:
+ Cục trưởng, Phó cục trưởng của Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh và Cục Quản lý Y Dược cổ truyền (làm trưởng đoàn kiểm
tra, đánh giá của Bộ Y tế).
+ Giám đốc hoặc Phó giám đốc của Sở Y
tế, Y tế Bộ, ngành (làm trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá của Sở hoặc Y tế Bộ,
ngành).
- Phó trưởng đoàn:
+ Lãnh đạo Vụ, Cục trực thuộc Bộ hoặc
lãnh đạo Sở Y tế, Y tế Bộ, ngành.
+ Giám đốc hoặc Phó giám đốc bệnh viện
trực thuộc cơ quan quản lý (không thuộc bệnh viện được đánh giá, do thủ trưởng
cơ quan quản lý phân công).
+ Mỗi đoàn có từ 1 đến 3 phó trưởng
đoàn.
- Thư ký đoàn: Chuyên viên Cục Quản lý
khám, chữa bệnh; Cục Quản lý Y Dược cổ truyền và các Sở Y tế.
- Thành viên đoàn:
+ Chuyên viên các Vụ, Cục, Viện trực
thuộc Bộ Y tế; các phòng của Sở Y tế; Y tế Bộ, ngành.
+ Trưởng, phó các khoa, phòng, bác sỹ,
điều dưỡng của các bệnh viện khác.
Lưu ý: Thành viên
đoàn cần có đại diện (có kiến thức về Quản lý chất lượng) của ít nhất 2 bệnh viện
cùng tuyến và hạng có điểm thấp hơn sát với điểm của bệnh viện (hoặc cao hơn nếu
không có bệnh viện có điểm thấp hơn trong số bệnh viện trực thuộc), chịu trách
nhiệm đánh giá và giám sát cơ quan quản lý.
+ Quan sát viên: chuyên viên, thành
viên của các cơ quan, ban ngành, tổ chức khác (Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các hội,
tổ chức dân sự, tổ chức quốc tế, cơ quan truyền thông).
5.5. Thành phần đoàn phúc tra của Bộ Y
tế
- Trưởng đoàn:
+ Lãnh đạo Bộ Y tế hoặc Cục trưởng,
Phó cục trưởng của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh (nếu được Bộ trưởng ủy quyền và
phân công).
- Thành viên đoàn:
+ Chuyên viên các Vụ, Cục, Viện trực
thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế; bác sỹ, điều dưỡng bệnh viện và thành viên của các cơ
quan, ban ngành, tổ chức khác (Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các hội, tổ chức dân sự,
tổ chức quốc tế, cơ quan truyền thông).
5.6. Tổ chức, thành phần đoàn kiểm tra,
đánh giá các bệnh viện hạng I
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh tổ chức
đoàn kiểm tra, đánh giá các bệnh viện hạng đặc biệt và hạng I trực thuộc Bộ Y tế.
Sở Y tế và Y tế các Bộ, ngành tổ chức
một đoàn kiểm tra, đánh giá chung cho toàn bộ các bệnh viện hạng I trên địa
bàn (Sở Y tế có từ 10 bệnh viện hạng I trở lên có thể tổ chức 2 đoàn, nếu đủ
nhân lực cho 2 đoàn đánh giá tương đương).
6. TRÌNH TỰ KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ
6.1. Các bước bệnh viện tự kiểm tra,
đánh giá
1. Giám đốc bệnh viện ban hành quyết định
thành lập “Đoàn tự kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện”.
2. Trưởng đoàn có trách nhiệm tổ chức
tập huấn cho các thành viên của đoàn.
3. Thư ký có trách nhiệm tổng hợp tài
liệu, hướng dẫn, chuẩn bị nội dung, kế hoạch kiểm tra, đánh giá; phân công
trách nhiệm cho các thành viên và tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá.
4. Đoàn kiểm tra, đánh giá tiến hành
công việc kiểm tra, đánh giá ở tất cả các khoa, phòng, bộ phận của bệnh viện theo
Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
5. Quan sát, kiểm tra sổ sách, số liệu,
văn bản và phỏng vấn.
6. Sử dụng máy ảnh để chụp lại các
hình ảnh tích cực và chưa tích cực của bệnh viện, làm bằng chứng minh họa cho kết
quả đánh giá.
7. Tổng hợp số liệu, tài liệu, báo
cáo, hình ảnh… sau đó nhập vào phần mềm trực tuyến và nộp về cơ quan quản lý
theo quy định.
6.2. Trình tự kiểm tra, đánh giá chất
lượng của các đoàn thuộc Sở Y tế
1. Sở Y tế lập danh sách kết quả tự
đánh giá của toàn bộ các bệnh viện trực thuộc từ cao xuống thấp.
2. Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá các
bệnh viện trực thuộc theo phụ lục 1 (ưu tiên đánh giá trước các bệnh viện hạng
I; bệnh viện có điểm cao) và gửi về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh để giám sát.
3. Ban hành quyết định
thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện.
4. Tổ chức hướng dẫn cho
các thành viên đoàn kiểm tra, đánh giá.
5. Tiến hành kiểm tra,
đánh giá theo kế hoạch (chỉ tiến hành sau khi bệnh viện đã báo cáo đầy đủ về số
liệu và kết quả đánh giá chất lượng).
6. Đoàn tiến hành kiểm
tra tính đầy đủ của thông tin, số liệu và kiểm tra độ tin cậy, chính xác của một
số thông tin, số liệu hoạt động của bệnh viện.
7. Thành viên đoàn tiến
hành đánh giá trực tiếp các tiêu chí bằng quan sát, phỏng vấn, kiểm tra văn bản,
sổ sách, số liệu... Thu thập và tổng hợp đầy đủ các tài liệu minh chứng như văn
bản, quy trình... theo hướng dẫn dưới đây:
- Thành viên đoàn kiểm tra, đánh giá sử
dụng máy ảnh kỹ thuật số chụp lại hiện trạng, hoạt động của bệnh viện minh họa
cho kết quả đánh giá tiêu chí chất lượng. Mỗi tiêu chí có thể chụp nhiều hơn một
ảnh (không bắt buộc phải chụp đầy đủ ảnh cho tất cả 83 tiêu chí).
- Bảo đảm có 1 ảnh chụp cổng, biển hiệu
và toàn cảnh chung của bệnh viện. Lưu ý chụp các ảnh phản ánh thực trạng chất
lượng yếu kém của bệnh viện (không bỏ sót những mặt yếu kém nhất); đồng thời chụp
ảnh minh họa cho thế mạnh của bệnh viện và hoạt động cải tiến chất lượng đã thực
hiện được.
- Các ảnh được ghi tên của bệnh viện
và đánh số theo các tiêu chí minh họa. Ví dụ ghi tên cho ảnh như sau:
Vietduc.A22_01, Choray.C51_03.
- Thư ký đoàn tổng hợp kết quả đánh
giá theo Phụ lục 2 “Mẫu biên bản kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện”;
tập hợp toàn bộ các “Mẫu phiếu kiểm tra, đánh giá tiêu chí” (theo Phụ lục
3) của các thành viên đoàn; tập hợp toàn bộ các tài liệu minh chứng cho việc
đánh giá như văn bản, kế hoạch, chiến lược, danh mục thuốc, kết quả nội, ngoại
kiểm xét nghiệm, quy trình, bảng kiểm…
Toàn bộ các tài liệu được đóng chung
thành một quyển và lưu trữ tại cơ quan quản lý trực tiếp kèm theo các hình ảnh
minh họa.
7. CÁC VẤN ĐỀ THƯỜNG
GẶP TRONG ĐÁNH GIÁ
Bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng bệnh viện Việt nam phiên bản 2.0 được rút kinh nghiệm, chỉnh sửa và nâng
cấp mức độ khó từ phiên bản 1.0. Nhiều tiêu chí được bổ sung thêm các tiểu mục
và có yêu cầu chặt chẽ hơn. Do vậy kết quả điểm trung bình năm 2016 sẽ thấp hơn
từ 0,3 đến 0,6 điểm so với năm 2015 đối với các bệnh viện có chất lượng không
thay đổi.
Bộ Y tế sẽ lấy kết quả năm
2016 là mốc khởi điểm cho chu kỳ đánh giá cải tiến chất lượng cho 2 năm tiếp
theo 2017 và 2018.
Nhằm hạn chế tối đa các
sai lệch trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện, các đơn vị cần
quán triệt phương châm áp dụng đánh giá Bộ tiêu chí như sau:
1. Không che giấu những
sai phạm (nếu có).
2. Không bỏ qua những việc
chưa làm được.
Ba lỗi có thể gặp phải
khi kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện
1. Bệnh viện có những
sai phạm, nhưng bệnh viện hoặc đoàn đánh giá “che giấu” hoặc không phát hiện được
những sai phạm đó. Ví dụ bệnh viện xả thẳng chất thải ra môi trường, đã bị cảnh
sát môi trường phạt về hành vi vi phạm xử lý chất thải rắn hoặc lỏng, nhưng kết
quả đánh giá tiêu chí C4.5 hoặc C4.6 vẫn vượt qua mức 1.
2. Bệnh viện chưa thực
hiện công việc hoặc không có sản phẩm đã nêu trong các tiêu chí, nhưng bệnh viện
hoặc đoàn đánh giá vẫn chấm đạt. Ví dụ bệnh viện không có phần mềm quản lý bệnh
viện, nhưng kết quả đánh giá vẫn đạt mức 3 (xếp vào lỗi bỏ qua những việc chưa
làm được).
3. Bệnh viện hoặc
đoàn đánh giá chưa nghiên cứu đầy đủ hoặc chưa tìm hiểu cặn kẽ yêu cầu của tiêu
chí, nhưng vẫn chấm là đạt. Ví dụ chưa rõ “danh mục thuốc LASA” là gì, nhưng vẫn
chấm tiêu chí C9.4 đạt mức 3.
Nếu Cục Quản lý Khám, chữa bệnh phát
hiện thấy (hoặc tiếp nhận thông tin qua các kênh khác nhau) bệnh viện hoặc đoàn
đánh giá mắc phải một trong ba lỗi trên, dự kiến các đơn vị sẽ thực hiện các việc
như sau:
Trường hợp bệnh viện
mắc 1 trong 3 lỗi trên khi tiến hành tự kiểm tra, đánh giá, đề nghị:
Không công nhận kết quả tự kiểm tra,
đánh giá và đề nghị bệnh viện tự kiểm tra, đánh giá lại chất lượng, có báo cáo
so sánh kết quả, giải trình lý do khác biệt (nếu có) và nộp về Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh và cơ quan quản lý trực tiếp.
Trường hợp đoàn kiểm
tra, đánh giá mắc 1 trong 3 lỗi trên khi tiến hành kiểm tra, đánh giá:
Không công nhận kết quả đoàn đã kiểm
tra, đánh giá và đề nghị cơ quan quản lý (Sở Y tế, Y tế Bộ, ngành) ban hành quyết
định thành lập đoàn khác. Tổ chức đánh giá lại tại bệnh viện đã phát hiện mắc lỗi.
Kết quả kiểm tra, đánh giá của toàn bộ các bệnh viện khác trực thuộc Sở Y tế
(hoặc Y tế Bộ, ngành) tạm thời chưa được công nhận là chính thức cho đến khi cơ
quan quản lý nộp báo cáo đầy đủ của bệnh viện cần kiểm tra, đánh giá lại.
8. NHẬP SỐ LIỆU VÀ NỘP
TÀI LIỆU, BÁO CÁO
8.1. Nhập số liệu phần A và kết quả
đánh giá chất lượng bệnh viện phần B
Các bệnh viện và đoàn đánh giá nhập số
liệu theo phần mềm trực tuyến.
8.2. Nhập số liệu khảo sát hài lòng
người bệnh và nhân viên y tế
Các bệnh viện, Sở Y tế, Y tế các Bộ,
ngành tiến hành khảo sát sự hài lòng người bệnh, nhân viên y tế bằng phiếu in
giấy (sau đó nhập lại toàn bộ phiếu vào phần mềm trực tuyến); hoặc trực tiếp điền
phiếu khảo sát trên phần mềm trực tuyến khi phỏng vấn.
8.3. Hướng dẫn nộp tài liệu, báo cáo đối
với bệnh viện
Đối với đoàn tự kiểm tra, đánh giá của
bệnh viện: thư ký đoàn tập hợp tài liệu và hoàn thiện toàn bộ kết quả đánh giá
bao gồm:
+ Phần A: thông tin, số liệu hoạt động
bệnh viện theo đúng mẫu.
+ Phần B: báo cáo kiểm tra, đánh giá chất
lượng theo Phụ lục 1 “Mẫu báo cáo tự kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện”.
+ Danh sách thành viên đoàn kiểm tra,
đánh giá (theo phụ lục 1). Các thành viên chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá
theo phân công.
+ Kết quả đánh giá chi tiết các tiêu
chí do các thành viên đoàn tự đánh giá thực hiện theo Phụ lục 3 “Mẫu phiếu
đánh giá tiêu chí chất lượng bệnh viện”.
+ Tổng hợp các tài liệu minh chứng và
hình ảnh minh họa.
+ Nhập số liệu bằng phần mềm trực tuyến
đã được cung cấp tên và mật mã.
+ Gửi đầy đủ báo cáo tự đánh giá, tài
liệu, thông tin, số liệu hoạt động bệnh viện, hình ảnh minh họa về cơ quan quản
lý trực tiếp theo đúng hạn.
+ Lưu trữ báo cáo và tài liệu liên
quan tại bệnh viện.
+ Bệnh viện chọn lọc từ 20 đến 30 bức ảnh
phản ánh các mặt chất lượng tốt nhất, yếu kém nhất của bệnh viện, các sáng kiến
cải tiến chất lượng; sau đó lưu vào trong một thư mục riêng, ghi tên CHON LOC,
đồng thời sao chép toàn bộ các ảnh khác vào một thư mục chung để gửi về Bộ Y tế
theo 1 trong 2 cách sau:
1. Gửi ảnh về hộp thư
[email protected]. Khuyến khích sử dụng hình thức chia sẻ thông tin
(dropbox hoặc google drive) tải các ảnh lên, sau đó gửi đường dẫn để tải ảnh về
hộp thư [email protected].
2. Sao chép toàn bộ các ảnh vào đĩa
DVD hoặc ổ lưu trữ di động (USB), sau đó gửi bằng đường công văn về Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh.
8.4. Hướng dẫn nộp tài liệu, báo cáo đối
với đoàn kiểm tra, đánh giá
- Đối với đoàn kiểm tra, đánh giá của cơ
quan quản lý: thư ký đoàn tập hợp tài liệu và hoàn thiện kết quả đánh giá của
các bệnh viện trực thuộc, bao gồm:
+ Báo cáo kiểm tra, đánh giá chất lượng
của từng bệnh viện trực thuộc.
+ Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh
giá chung của toàn bộ các bệnh viện. Trong báo cáo tổng hợp có phân tích ưu,
nhược điểm chung của các bệnh viện trực thuộc và các phát hiện chính.
+ Tổng hợp các hình ảnh minh họa kiểm
tra, đánh giá chất lượng của toàn bộ các bệnh viện. Mỗi bệnh viện được lưu
trong 1 thư mục riêng và ghi tên của bệnh viện.
+ Thư ký đoàn nhập số liệu bằng phần mềm
trực tuyến.
+ Thư ký các đoàn kiểm tra, đánh giá của
Bộ Y tế gửi báo cáo và các tài liệu liên quan về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
phòng Quản lý chất lượng.
+ Thư ký các đoàn kiểm tra, đánh giá của
Sở Y tế, Y tế Bộ, ngành nộp báo cáo tổng hợp về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
theo đường văn thư (có chữ ký của Giám đốc Sở Y tế, Y tế Bộ, ngành) kèm theo
báo cáo kiểm tra, đánh giá chất lượng các bệnh viện trực thuộc và nộp toàn bộ
các hình ảnh minh họa (theo hướng dẫn gửi ảnh).
- Hướng dẫn gửi ảnh chụp minh họa: thư
ký các đoàn gửi toàn bộ ảnh chụp đánh giá tiêu chí bằng một trong các hình thức
sau:
1. Gửi ảnh về hộp thư
[email protected]. Khuyến khích sử dụng hình thức chia sẻ thông tin
(dropbox hoặc google drive) tải các ảnh lên, sau đó gửi đường dẫn để tải ảnh về
hộp thư [email protected].
2. Sao chép toàn bộ các ảnh vào đĩa
DVD hoặc ổ lưu trữ di động (USB), sau đó gửi bằng đường công văn về Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh (nếu trong một đĩa DVD hoặc USB có ảnh của nhiều bệnh viện khác
nhau thì mỗi bệnh viện được lưu trong một thư mục riêng và ghi rõ tên bệnh viện).
9. XẾP LOẠI, CÔNG NHẬN
VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ
9.1. Xếp loại kết quả kiểm tra, đánh
giá chất lượng bệnh viện
- Căn cứ vào kết quả tự
đánh giá, cơ
quan quản lý trực tiếp đánh giá và kết quả phúc tra; Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh sẽ tổng hợp danh sách xếp loại chất lượng bệnh viện
phân theo tuyến (TW, tỉnh, huyện), hạng (I, II, III, IV), bệnh viện chuyên khoa
(Y dược cổ truyền, chuyên khoa mắt, phong lao, tâm thần, phục hồi chức năng...)
và loại hình bệnh viện (Nhà nước, tư nhân).
- Bộ Y tế xếp thứ tự kết
quả kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện của các bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh
viện hạng I toàn quốc.
- Sử dụng 2 chỉ số để lập
bảng tổng hợp kết quả chung cho các bệnh viện:
1. Điểm đánh giá trung
bình các tiêu chí;
2. Tỷ lệ % các tiêu chí mức
1 trong số 83 tiêu chí.
- Sở Y tế, Y tế Bộ, ngành
lập bảng tổng hợp kết quả chung từ cao xuống thấp.
Điểm trung bình chung của
Sở Y tế, Y tế Bộ, ngành được Cục Quản lý Khám, chữa bệnh tính toán và công bố
cho các Sở Y tế, Y tế Bộ, ngành trong trường hợp cần thiết.
9.2. Công nhận kết quả kiểm tra, đánh
giá
- Bộ Y tế công nhận kết quả của các cơ
quan quản lý trực tiếp cho các bệnh viện trực thuộc là kết quả chính thức.
- Bệnh viện chưa được cơ quan quản lý
trực tiếp đánh giá tạm thời lấy kết quả tự đánh giá là kết quả chính thức.
- Trong trường hợp bệnh viện có đoàn
phúc tra thì kết quả của đoàn phúc tra là kết quả chính thức, thay thế cho kết
quả của các cơ quan quản lý trực tiếp. Đồng thời, kết quả của đoàn phúc tra
cũng xem xét tính nghiêm túc và chính xác trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng
của các Sở Y tế, Y tế ngành cho các bệnh viện trực thuộc để có các hình thức
tuyên dương hay phê bình.
9.3. Công bố kết quả kiểm tra, đánh
giá chất lượng bệnh viện
- Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
làm đầu mối tổng hợp kết quả, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
sẽ công
bố kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện với các nội dung chính như
sau:
+ Tổng hợp bảng điểm chia
theo tuyến, hạng, loại bệnh viện.
+ Công bố công khai (từng
phần danh sách) và cung cấp một số kết quả đánh giá cho các Vụ, Cục có liên
quan và cơ quan truyền thông.
- Sở Y tế công bố kết quả
kiểm tra, đánh giá chất lượng cho các bệnh viện trực thuộc và cho phương tiện
thông tin đại chúng, người dân trên địa bàn.
- Chia sẻ kết quả đánh giá
bằng các hình thức khác.
9.5. Thi đua, khen thưởng
- Các cơ quan quản lý dựa vào
kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng và kết hợp với việc đánh giá các nhiệm vụ
chuyên môn để xếp loại thi đua, khen thưởng cho các bệnh viện đạt kết quả tốt.
- Bộ Y tế biểu dương các bệnh
viện có nhiều nỗ lực cải tiến chất lượng, hướng tới sự hài lòng người bệnh năm
2016.
Đề nghị các Sở Y tế, Y tế các Bộ,
ngành và các bệnh viện nghiêm túc tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng
bệnh viện năm 2016 và báo cáo về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế đầy đủ,
theo đúng quy định.
Giải đáp các vướng mắc:
- Nếu các đơn vị có vướng mắc về nội
dung, phương pháp kiểm tra, đánh giá và các vấn đề có liên quan tới Bộ tiêu
chí, đề nghị gửi câu hỏi về hộp thư điện tử [email protected]. Các
câu hỏi sẽ được tổng hợp, lựa chọn và trả lời trên trang thông tin điện tử
kcb.vn.
- Trong trường hợp cần thiết, đề nghị
liên hệ Cục Quản lý khám, chữa bệnh:
+ Nội dung trong Phần A và nhập thông
tin, số liệu báo cáo trên hệ thống báo cáo trực tuyến: liên hệ với hộp thư điện
tử [email protected]; ThS. Nguyễn Đức Thắng, ĐTDĐ 0982.948.082;
+ Nội dung đánh giá theo Bộ tiêu chí
chất lượng bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế: liên hệ
ĐT 04.62.733.028; TS. Dương Huy Lương, ĐTDĐ 0915.363.369; TS. Vương Ánh Dương,
ĐTDĐ 0963.369.586.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng (để b/c);
- Vụ KGVX VPCP, Vụ VĐXH QH (để b/c);
- BHXHVN (để p/h);
- Các Vụ, Cục, VP Bộ, TTrB, CĐYTVN (để p/h);
- Cổng TTĐT BYT, Tr. TTĐT Cục QLKCB;
- Lưu: VT, QLCL.
|
CỤC TRƯỞNG
Lương
Ngọc Khuê
|
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC BỆNH VIỆN TRỰC
THUỘC SỞ Y TẾ…
(Ban hành kèm theo công văn số 1356/KCB-QLCL ngày 21/11/2016 của Cục trưởng Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh)
STT
|
Tên bệnh viện
|
Loại hình*
|
Tuyến
|
Hạng
|
Số giường
thực kê**
|
Tuần kiểm
tra dự kiến
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
* Cột loại hình bệnh viện điền số từ 1
đến 8 theo nội dung sau:
1. Bệnh viện công tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư.
2. Bệnh viện công tự bảo đảm chi thường
xuyên.
3. Bệnh viện công tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên.
4. Bệnh viện công do Nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên.
5. Bệnh viện tư nhân có chủ sở hữu trong
nước
6. Bệnh viện tư nhân có chủ sở hữu nước
ngoài
7. Bệnh viện tư nhân, liên doanh, liên
kết trong và ngoài nước
8. Loại hình khác, ghi rõ
** Số giường thực kê theo số liệu bệnh
viện tự báo cáo.
Lưu ý:
Các Sở Y tế, Y tế các Bộ, ngành gửi bản
kế hoạch trên đã điền đầy đủ (định dạng word) về hộp thư điện tử [email protected]
ngay trước khi tiến hành kiểm tra, đánh giá bệnh viện đầu tiên (nhưng không
quá ngày 10/12/2016).
Sau ngày 10/12/2016, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh sẽ tổng hợp các bản kế hoạch của toàn bộ các cơ quan quản lý. Các Sở
Y tế, Y tế các Bộ, ngành không nộp bản kế hoạch đầy đủ được xem xét như không
triển khai kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2016 theo hướng dẫn của
Bộ Y tế.
Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và các
trường đại học trực tiếp gửi thông tin về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh. Tuần kiểm
tra dự kiến là tuần bệnh viện tự tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng nội bộ.
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH BỆNH VIỆN ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ PHIẾU ĐỂ KHẢO SÁT HÀI
LÒNG NGƯỜI BỆNH VÀ NHÂN VIÊN Y TẾ TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ …
(Ban hành kèm theo công văn số 1356/KCB-QLCL ngày 21/11/2016 của Cục trưởng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh)
STT
|
Tên bệnh viện
(ghi rõ ràng, đầy đủ là bệnh viện, viện hoặc trung tâm y tế)
|
Mã bệnh viện
theo giấy phép hoạt động
|
Mã bệnh viện
do BHXHVN cấp
|
Mã khác do
cơ quan quản lý quy định (Bộ, Sở Y tế, Y tế ngành)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Lưu ý:
Sau khi Sở Y tế, Y tế các Bộ, ngành tổng
hợp và gửi danh sách bệnh viện trực thuộc về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh (ngay
sau khi nhận được công văn) theo đường thư điện tử
([email protected]), mỗi bệnh viện sẽ được cấp một mã số là mã phiếu
khảo sát (không bao gồm chữ cái, cấp ngay sau 01 ngày Sở gửi phụ lục 2) để truy
cập phần mềm khảo sát hài lòng người bệnh trực tuyến.
Sở Y tế, Y tế các Bộ, ngành chỉ tổng hợp
danh sách bệnh viện, viện, trung tâm y tế… có giường điều trị nội trú thuộc loại
hình bệnh viện theo đúng đối tượng trong công văn hướng dẫn (không đưa vào danh
sách các phòng khám, kể cả phòng khám có giường lưu).
Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và các
trường đại học trực tiếp gửi thông tin theo phụ lục 2 về Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh bằng đường thư điện tử ([email protected]).
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH CÔNG VĂN KIỂM TRA TIÊU CHÍ D3.3
“Hợp tác với cơ quan quản lý trong việc xây dựng công cụ, triển khai, báo cáo
hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện”
(Ban hành kèm theo công văn số 1356/KCB-QLCL ngày 21/11/2016 của Cục trưởng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh)
1. Công văn số 1617/KCB-QLCL ngày 29
tháng 12 năm 2015 về việc khảo sát triển khai Bộ tiêu chí và đánh giá hài lòng
người bệnh, nhân viên y tế.
2. Trả lời các công văn chỉ đạo của Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh về xử lý thông tin báo chí (đối với các bệnh viện có vụ
việc được báo chí phản ánh).