BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 02 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật
doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật các
tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật
công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 về chế độ
tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát
tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn một số điều về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số điều
về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước
tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng
có vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 93/2017/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, tổ
chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14
ngày 20 tháng 11 năm 2017 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)
(sau đây gọi tắt là Luật các tổ chức tín dụng).
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với tổ chức tín dụng là tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quản
lý và sử dụng vốn, tài sản
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn, tài sản theo quy định
tại Chương II Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, quy định pháp luật
có liên quan và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.
2. Đối với các bất động sản nắm giữ
do việc xử lý nợ vay theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật các
tổ chức tín dụng:
a) Đối với các bất động sản tổ chức
tín dụng nắm giữ tạm thời để bán, chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn trong thời hạn
03 năm, tổ chức tín dụng không hạch toán tăng tài sản, không trích khấu hao.
b) Đối với các bất động sản được tổ
chức tín dụng mua lại để phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh, tổ chức
tín dụng hạch toán tăng tài sản, trích khấu hao theo quy định của pháp luật và
phải đảm bảo giới hạn đầu tư mua sắm tài sản cố định theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP.
3. Trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo duy
trì giới hạn đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động
kinh doanh theo nguyên tắc: giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá
50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối
với tổ chức tín dụng; không vượt quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn
ghi trên sổ sách kế toán đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 4. Doanh thu
Doanh thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm
các khoản thu quy định tại Điều 16 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP.
Một số khoản thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
theo hướng dẫn dưới đây:
1. Thu từ hoạt động dịch vụ khác:
Thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn, tư vấn, môi
giới tiền tệ; thu từ các dịch vụ khác.
2. Thu từ hoạt động khác theo quy
định của pháp luật, trong đó thu từ cho thuê tài sản trừ số tiền thu được từ
cho thuê các bất động sản tạm thời nắm giữ được dùng để cấn trừ khoản nợ đã cho
vay để xử lý nợ vay theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật các
tổ chức tín dụng để thu hồi nợ.
3. Thu nhập khác:
a) Thu các khoản nợ phải trả nay
đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ theo quy định của pháp luật được ghi
tăng thu nhập;
b) Thu tiền phạt khách hàng, tiền
khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng được hạch toán vào thu nhập;
c) Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
được hạch toán vào thu nhập sau khi đã bù đắp khoản tổn thất đã mua bảo hiểm;
d) Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu đối với các khoản thu của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Điều 16 Nghị định số
93/2017/NĐ-CP như sau:
1. Việc xác định doanh thu khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện
theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
và các văn bản hướng dẫn.
2. Đối với thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự:
a) Thu lãi từ hoạt động cấp tín dụng: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có trách nhiệm đánh giá khả năng thu hồi nợ và thực hiện phân
loại nợ theo đúng quy định của pháp luật ngân hàng để làm căn cứ hạch toán lãi
phải thu và thực hiện hạch toán như sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán số lãi phải
thu phát sinh trong kỳ vào thu nhập đối với các khoản nợ được phân loại là nợ đủ
tiêu chuẩn không phải trích dự phòng rủi ro cụ thể theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
- Số lãi phải thu của các khoản nợ được giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn
do thực hiện chính sách của Nhà nước và số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của
các khoản nợ còn lại thì không phải hạch toán thu nhập, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; khi
thu được thì hạch toán vào thu nhập.
b) Thu lãi tiền gửi: là số lãi phải thu trong kỳ.
3. Đối với các khoản thu về chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ
và vàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện ghi nhận
theo quy định tại chuẩn mực kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Thu từ hoạt động kinh doanh các loại chứng khoán (trừ cổ phiếu):
a) Đối với chứng khoán kinh doanh: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hạch toán vào thu nhập theo quy định pháp luật về kế toán doanh
nghiệp đối với chứng khoán kinh doanh.
b) Đối với chứng khoán đầu tư, trừ các loại chứng khoán phải phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro như một khoản cho vay: Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hạch toán dự thu đối với số lãi dự kiến thu được.
5. Đối với thu lãi góp vốn: cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động
góp vốn là số lãi được chia khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.
6. Đối với doanh thu từ các hoạt động còn lại: doanh thu là toàn bộ tiền
cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh
toán không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.
7. Đối với các khoản phải thu đã hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó được
đánh giá không thu được hoặc đến kỳ hạn thu không thu được thì tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán giảm doanh thu nếu cùng kỳ kế toán hoặc
hạch toán vào chi phí nếu khác kỳ kế toán và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc
thu. Khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.
Điều 6. Chi phí
Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm
các khoản chi quy định tại Điều 17 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP.
Một số khoản chi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
theo hướng dẫn dưới đây:
1. Chi hoa hồng môi giới theo quy định sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chi hoa hồng
môi giới đối với các hoạt động môi giới được pháp luật cho phép.
b) Hoa hồng môi giới để chi cho bên thứ ba (làm trung gian), không được
áp dụng cho các đối tượng là đại lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; các chức danh quản lý, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và người có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
c) Việc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận
giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và bên nhận hoa hồng môi
giới, trong đó phải có các nội dung cơ bản gồm: tên của bên nhận hoa hồng; nội
dung chi; mức chi; phương thức thanh toán; thời gian thực hiện và kết thúc;
trách nhiệm của các bên.
d) Đối với khoản chi môi giới để cho thuê tài sản (bao gồm cả tài sản
xiết nợ, gán nợ): mức chi môi giới để cho thuê mỗi tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối đa không quá 5% tổng số tiền thu được từ hoạt
động cho thuê tài sản đó do môi giới mang lại trong năm.
đ) Đối với khoản chi môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố: mức chi hoa
hồng môi giới bán mỗi tài sản thế chấp, cầm cố của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không vượt quá 1% giá trị thực tế thu được từ tiền bán tài
sản đó qua môi giới.
e) Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám
đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy chế chi hoa
hồng môi giới để áp dụng thống nhất và công khai.
2. Chi cho cán bộ, nhân viên theo quy định tại điểm h khoản
2 Điều 17 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP. Một số khoản chi cho cán bộ, nhân
viên được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Chi bảo hộ lao động: chỉ được chi cho các đối tượng cần trang bị bảo
hộ lao động trong khi làm việc.
b) Chi ăn ca: Tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và
tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thực hiện chi ăn ca
theo mức chi ăn ca quy định đối với doanh nghiệp nhà nước.
c) Chi y tế bao gồm các khoản chi khám bệnh định kỳ cho người lao động,
chi mua thuốc dự phòng và các khoản chi y tế khác thuộc trách nhiệm của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Các khoản chi khác bao gồm: Chi tiền nghỉ phép hàng năm, các khoản
chi thêm cho lao động nữ theo quy định của pháp luật về lao động và các chi phí
khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi cho hoạt động quản lý, công vụ theo quy định tại điểm
i khoản 2 Điều 17 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, trong đó:
a) Chi nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ gồm:
- Chi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật. Việc sử dụng quỹ thực hiện theo quy định hiện hành;
- Chi cho Phần còn thiếu trong trường hợp số dư quỹ phát triển khoa học
và công nghệ không đủ để chi cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
trong năm.
b) Chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, thưởng tiết
kiệm chi phí theo nguyên tắc phù hợp với hiệu quả thực tế đem lại; tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng và công bố công khai các quy
chế chi thưởng và thành lập Hội đồng để nghiệm thu sáng kiến.
4. Chi về tài sản:
a) Chi khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực
hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đối với
doanh nghiệp.
Trường hợp mua trả chậm tài sản cố định: tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hạch toán khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh
toán và giá mua tài sản cố định trả ngay vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán trừ
trường hợp số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá tài sản cố định (vốn hóa)
theo quy định của chuẩn mực kế toán.
b) Chi thuê tài sản cố định: Chi phí thuê tài sản cố định được thực hiện
theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì
tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản.
c) Chi thuê dịch vụ quản lý, vận hành tài sản, tòa nhà thực hiện theo hợp
đồng thuê.
5. Chi phí khác theo quy định tại điểm n khoản 2 Điều 17
Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, trong đó:
a) Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có tham gia.
b) Chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu là
các khoản chi cho việc thu hồi nợ bao gồm cả chi trả phí dịch vụ thu hồi nợ cho
các tổ chức được phép thực hiện dịch vụ thu hồi nợ theo quy định của pháp luật,
chi phí để thực hiện mua bán nợ.
c) Các chi phí khác gồm:
- Chi các khoản nợ phải trả, đã xác định mất chủ và hạch toán vào thu
nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ;
- Chi trả tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế thuộc trách
nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Chi nộp phạt vi phạm hành chính trừ các khoản tiền phạt mà cá nhân phải
nộp phạt theo quy định của pháp luật;
- Chi án phí, lệ phí thi hành án;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí
1. Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các khoản
chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được hạch toán vào chi phí các khoản
chi do nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực
hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật khác
có liên quan.
2. Việc xác định chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện
theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
và các văn bản hướng dẫn.
3. Tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
chỉ được hạch toán vào chi phí kinh doanh các khoản chi phí được trừ theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Riêng đối với Phần chi trích lập dự
phòng rủi ro vượt mức quy định được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp
do có sự khác biệt giữa quy định về chi trích lập dự phòng rủi ro của pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu
có); chi đóng phí hiệp hội ngành nghề ở nước ngoài mà tổ chức tín dụng tham gia
và khoản chi nộp phạt vi phạm hành chính (trừ các khoản tiền phạt vi phạm hành
chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật), tổ chức tín dụng
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ được sử dụng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để
bù đắp.
Điều 8. Nội dung báo cáo, mẫu biểu báo cáo, kỳ
báo cáo, thời hạn gửi báo cáo, nơi nhận báo cáo
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Nghị định số
93/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Báo cáo kế hoạch tài chính năm: Tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ gửi
báo cáo cáo kế hoạch tài chính năm theo quy định tại Điều 25 Nghị
định số 93/2017/NĐ-CP.
3. Báo cáo tài chính, bao gồm:
a) Bảng cân đối kế toán giữa niên độ, năm;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ, năm;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ, năm;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ, năm;
đ) Báo cáo khác, gồm:
- Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng;
- Báo cáo một số chỉ tiêu an toàn tài chính năm;
- Báo cáo tình hình thu nhập của người quản lý, cán bộ, công nhân viên
năm.
Báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo tài chính đối với tổ chức
tín dụng; riêng Báo cáo một số chỉ tiêu an toàn tài chính và Báo cáo tình hình
thu nhập của người quản lý, cán bộ, công nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2 đính kèm Thông tư này.
4. Thời hạn gửi báo cáo:
a)
Thời hạn gửi báo cáo kế hoạch tài chính năm theo quy định tại Điều
25 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP.
b) Thời hạn gửi báo cáo tháng: chậm nhất là ngày
10 của tháng kế tiếp.
c)
Thời hạn gửi báo cáo tài chính giữa niên độ chậm nhất là ngày 30 tháng đầu của
quý kế tiếp.
d) Thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chưa kiểm
toán chậm nhất là 180 ngày đối với tổ chức tín dụng nước ngoài và 90 ngày đối với
các tổ chức tín dụng khác kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
đ) Thời hạn gửi báo cáo tài chính năm đã được kiểm
toán kèm theo kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập (báo cáo kiểm toán): ngay
sau khi kết thúc kiểm toán.
e) Nếu ngày cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo
tài chính là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp báo cáo
tài chính chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.
5. Nơi nhận báo cáo:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
gửi báo cáo tài chính cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để chủ trì giám sát việc
thực hiện chế độ tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; đồng thời gửi Bộ Tài chính.
Điều 9. Phương thức báo cáo
Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước thực hiện gửi báo cáo cho Bộ Tài chính
theo các phương thức sau:
1.
Báo cáo bằng văn bản:
Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo bằng văn bản
báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán đối với các báo cáo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
2.
Báo cáo điện tử:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo điện tử đối với các báo cáo quy định tại
Điều 8 Thông tư này.
b) Các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kết nối với Bộ Tài
chính thông qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính để gửi
báo cáo tài chính điện tử về Bộ Tài chính theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài
chính.
c) Trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đủ điều kiện kết nối mạng truyền tin
với Bộ Tài chính thì gửi file báo cáo qua vật mang tin hoặc gửi báo cáo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) để
thực hiện cập nhật dữ liệu báo cáo.
d) Trường hợp hệ thống truyền dữ liệu có sự cố,
các đơn vị báo cáo phải gửi file báo cáo được lưu trên vật mang tin hoặc gửi
báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức
tài chính) tại trụ sở Bộ Tài chính – Số 28 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý
1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo
cáo bằng phương thức điện tử.
2. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam:
Định kỳ 06 tháng (trước ngày 31/7) và hàng năm (trước ngày 31/3 năm
kế tiếp), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính tình hình tài
chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, cụ thể theo các chỉ
tiêu sau (có phân theo loại hình tổ chức tín dụng):
- Số lượng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổng số vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tài sản có, tổng dư nợ, tổng
huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu và các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổng số lợi nhuận (lỗ) và số lượng các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hoạt động có lợi nhuận (bị lỗ).
- Tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- Các chỉ tiêu, nội dung khác
có liên quan.
- Các vi phạm về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hiện trong quá trình thanh tra, giám sát.
Điều 11. Trách nhiệm của
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; Nghị định số 93/2017/NĐ-CP; các nội dung hướng dẫn cụ thể tại
Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có
liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 03 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 05/2013/TT-BTC ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
3. Trong thời gian chưa có hướng dẫn của Bộ Tài
chính về việc thực hiện báo cáo bằng phương thức báo cáo điện tử, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện gửi bằng văn bản các báo cáo tài chính
(trừ Bảng cân đối tài khoản kế toán hàng tháng) quy định tại khoản
3 Điều 8 Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung
ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Viện kiểm soát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
PHỤ
LỤC 1
(Ban
hành kèm Thông tư số 16/2018/TT-BTC ngày 07/02/2018 của Bộ Tài chính)
Đơn vị báo cáo: …………………
Địa chỉ: …………………………..
Một
số chỉ tiêu an toàn tài chính
Đơn vị:
triệu đồng/%
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Riêng
lẻ
|
Hợp
nhất
|
1
|
Tổng
tài sản
|
|
|
2
|
Vốn chủ sở hữu
|
|
|
3
|
Vốn tự có
|
|
|
a
|
Vốn tự có cấp 1
|
|
|
b
|
Vốn tự có cấp 2
|
|
|
4
|
Tổng
tài sản "Có" rủi ro
|
|
|
5
|
Tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn (3)/(4)
|
|
|
6
|
Giá trị thực của vốn điều lệ/vốn
được cấp
|
|
|
7
|
Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu
(ROE)
|
|
|
8
|
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
(ROA)
|
|
|
9
|
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
|
|
|
10
|
Tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động
|
|
|
11
|
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng
cho vay trung hạn và dài hạn
|
|
|
12
|
Tổng mức góp vốn, mua cổ phần vào
các doanh nghiệp
|
|
|
13
|
Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng
tiền gửi
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
KẾ
TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày
tháng năm
TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 2
(Ban
hành kèm Thông tư số 16/2018/TT-BTC ngày 07/02/2018 của Bộ Tài chính)
Đơn vị báo cáo: ……………….
Địa chỉ: …………………………..
Tình
hình thu nhập của Người quản lý, cán bộ, công nhân viên (Năm..)
Đơn vị:
triệu đồng
STT
|
Nội
dung
|
Số
lượng người
|
Tổng
tiền lương
|
Tổng
tiền thưởng
|
Tổng
thu nhập
|
Tiền
lương bình quân/ người/ tháng
|
Thu
nhập bình quân/ người/ tháng
|
1
|
Người quản lý
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Người quản lý chuyên trách
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Người quản lý không chuyên trách
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cán bộ, công nhân viên
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
KẾ
TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày
tháng năm
TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)
|