TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54754/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 08 năm 2017
|
Kính gửi: Công
ty TNHH Tajima Steel Việt Nam
(Đ/c: Lô CN6-1, Khu công nghiệp Thạch Thất, Quốc Oai, TP Hà Nội)
MST: 0500579917
Trả lời công văn số 250717/TSV-TAX ngày 25/07/2017
Công ty TNHH Tajima Steel Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật 106/2016/QH13 ngày
16/04/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật
thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 31/2013/QH13:
3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
…
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng,
quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không
thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật
hải quan...”
- Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01/07/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế GTGT đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định:
“6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Hoàn thuế GTGT
3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường
hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý;...
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với
trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực
hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải
quan và các văn bản hướng dẫn.”
- Căn cứ Khoản 3, Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường
hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường
hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa
đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ
lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa,
dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ
hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào
được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp
của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì
cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT
được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với
trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực
hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải
quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn
bản hướng dẫn.
Ví dụ: Công ty thương mại A nhập khẩu 500 chiếc
điều hòa từ Nhật Bản và đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó Công ty
thương mại A xuất khẩu 500 chiếc điều hòa này sang Campuchia thì Công ty thương
mại A không phải tính thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của 500 chiếc điều hòa này
đã nộp ở khâu nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, lưu kho
không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ.
Ví dụ: Công ty TNHH sản xuất và thương mại B
xuất khẩu tinh bột sắn sang Trung Quốc qua đường mòn, lối mở không thuộc địa
bàn hoạt động hải quan thì Công ty TNHH sản xuất và thương mại B không được
hoàn thuế GTGT đối với tinh bột sắn xuất khẩu.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế Thành phố Hà Nội
trả lời về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Tajima Steel Việt Nam trong
tháng vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong
nước thì Công ty phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Trường hợp Công ty không hạch toán riêng được thì
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ
giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa,
dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế
liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại. Số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được
hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Trường hợp Công ty thực hiện nhập khẩu hàng hóa sau
đó xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu
không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
- Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề
nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
- Cục thuế TP Hà Nội trả lời để đơn vị được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|