THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2295/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP
ngày 30 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Chiến lược khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Đổi mới tư duy và phương thức quản
lý tài nguyên biển nhằm khắc phục tính phân tán trong cách tiếp cận quản lý đơn
ngành, theo lãnh thổ; tập trung vào giải quyết các vấn đề đa ngành, đa mục
tiêu, liên vùng để hướng tới phát triển bền vững ở đới bờ về mặt môi trường,
kinh tế và xã hội.
- Củng cố, hoàn thiện thể chế, chính
sách và pháp luật về quản lý tổng hợp đới bờ, góp phần vào quá trình hoàn thiện
và vận hành thông suốt thể chế quản lý tổng hợp, thống nhất biển đảo và thực hiện
có hiệu quả Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Hạn chế đến mức thấp nhất xung đột
giữa bảo vệ, bảo tồn với khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế; tạo lập sinh
kế bền vững cho các cộng đồng ven biển, tăng cường năng lực và khả năng ứng phó
với sự cố môi trường, thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thúc đẩy hơn nữa sự tham gia của
các tổ chức xã hội và cộng đồng vào các hoạt động quản lý, bảo vệ tài nguyên và
môi trường đới bờ; các quá trình lập kế hoạch, quy hoạch khai thác, sử dụng tài
nguyên và không gian của đới bờ.
II. MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu
Mục tiêu chung: Khai thác, sử dụng hợp
lý các tài nguyên và bảo vệ môi trường đới bờ Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội bền vững.
Các mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật tạo
cơ sở pháp lý thực hiện hiệu quả quản lý tổng hợp đới bờ.
- Khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên ở đới bờ; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ môi trường; bảo vệ, duy trì và phục hồi các sinh cảnh, hệ sinh
thái, tài nguyên, nguồn lợi và các giá trị tự nhiên, văn hóa, lịch sử tại đới bờ;
ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực do con người, tự nhiên và biến đổi
khí hậu đến tài nguyên và môi trường đới bờ.
- Đào tạo, nâng cao nhận thức cho các
bên liên quan và cộng đồng về quản lý tổng hợp đới bờ, các tài nguyên, giá trị
tự nhiên và những đe dọa tự nhiên đến đời sống, an sinh xã hội ở đới bờ.
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
và các tổ chức xã hội trong quá trình xây dựng các chính sách và triển khai thực
hiện các hoạt động liên quan đến quản lý tổng hợp đới bờ.
2. Tầm nhìn đến năm 2030
Đới bờ của Việt Nam sạch, đẹp và an
toàn để sinh sống, làm việc và đầu tư; nơi mọi người dân được quyền làm chủ và
hưởng thụ tối đa các giá trị tự nhiên, văn hóa, lịch sử, sinh thái, cảnh quan
được bảo vệ, giữ gìn và tôn tạo.
III. PHẠM VI
1. Phạm vi không gian
- Về phần biển: gồm vùng biển ven bờ
của các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương có ranh giới ngoài cách
bờ khoảng 6 hải lý.
- Về phần đất liền: gồm các xã, phường
và thị trấn giáp biển của 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương.
Giới hạn không gian trên có thể được
điều chỉnh, mở rộng tùy thuộc vào năng lực và nhu cầu quản lý của các tỉnh,
thành phố ven biển trực thuộc Trung ương.
2. Phạm vi thời gian
Chiến lược được xây dựng cho giai đoạn
từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
IV. NỘI DUNG
NHIỆM VỤ
1. Xây dựng và ban hành chính
sách, pháp luật về quản lý tổng hợp đới bờ
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về
quản lý tổng hợp đới bờ để khắc phục những
lỗ hổng, sự chồng chéo và các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống chính sách, pháp
luật hiện hành. Từ đó, đề xuất sửa đổi, điều chỉnh và ban hành mới các văn bản
pháp luật giúp thực hiện hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường đới bờ cấp quốc gia và tỉnh.
- Xây dựng và thể chế hóa cơ chế điều
phối, phối hợp đa ngành, liên ngành và liên địa phương về quản lý tổng hợp đới bờ, để tăng cường tính nhất quán,
sự thống nhất trong quá trình ra quyết định; giảm thiểu các xung đột lợi ích giữa
các ngành và địa phương trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên và không gian
đới bờ trong bối cảnh quản lý đới bờ hiện nay còn thuộc về nhiều Bộ, ban, ngành
khác nhau và phân cấp quản lý.
- Xây dựng và ban hành các hướng dẫn
phân định ranh giới biển cho các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung
ương, từ đó xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và tăng cường hiệu quả phối hợp
trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống
thông tin tổng hợp phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ cấp quốc gia và tỉnh, để hỗ trợ
hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước, việc lập quy hoạch, kế hoạch, chiến lược
liên quan đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đới bờ, hướng tới phát
triển kinh tế - xã hội bền vững; giúp việc quản lý và chia sẻ thông tin, dữ liệu
được xuyên suốt, thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương, giữa các bộ, ban
ngành và bên liên quan. Quá trình cập nhật, khai thác, sử dụng và chia sẻ thông
tin dữ liệu phục vụ quản lý tổng hợp đới
bờ được thực hiện dựa trên cơ chế quản lý và chia sẻ thông tin dữ liệu, trong
đó trách nhiệm và quyền truy cập thông tin dữ liệu của các bên liên quan được
phân định rõ.
2. Khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Xây dựng và triển khai, thực hiện
phân vùng chức năng đới bờ cấp quốc gia và tỉnh, hướng tới khai thác, sử dụng hợp
lý các tài nguyên và không gian đới bờ; giảm thiểu xung đột lợi ích giữa các
ngành kinh tế, hỗ trợ sử dụng bền vững, an toàn, hiệu quả đới bờ; bảo vệ, duy
trì và khôi phục các hệ sinh thái biển và ven biển.
Căn cứ vào kế hoạch phân vùng, quy hoạch
sử dụng đới bờ, các quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành và tỉnh, thành
phố ven biển sẽ được điều chỉnh phù hợp theo kế hoạch, quy hoạch trên, để hướng
tới mục tiêu khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các tài nguyên và không gian đới
bờ.
- Xây dựng và triển khai các mô hình
đồng quản lý tài nguyên, sinh cảnh và các hệ sinh thái biển và ven biển dựa vào
cộng đồng, để đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội; tăng
trách nhiệm của người dân và giảm gánh nặng cho các cơ quan quản lý nhà nước; tạo
sinh kế, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng quyền được hưởng lợi của người dân
từ các giá trị có được ở đới bờ.
- Xây dựng và triển khai các chương
trình, kế hoạch bảo vệ, bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng
sinh học, các loài đặc hữu và những giá trị tự nhiên khác ở đới bờ hiện có hoặc
đã bị suy thoái, bị mất do các tác động của
con người và tự nhiên; hạn chế, giảm thiểu các tác động tiêu cực do các tác động
của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
3. Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm,
giảm thiểu tổn thất do thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Xây dựng và triển khai chương trình quan trắc môi trường tổng hợp đáp ứng nhu cầu
thông tin về chất lượng môi trường phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ; tăng cường
năng lực quan trắc, phân tích môi trường và lồng ghép với hoạt động quản lý tổng
hợp đới bờ; hỗ trợ hoàn thiện việc quản lý thông tin dữ liệu quan trắc phục vụ
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường và các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội ở đới bờ.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch quản lý chất thải; kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm
môi trường từ lục địa và trên biển góp phần giảm nhẹ những tác động bất lợi đến
chất lượng môi trường, nguồn lợi, sức khỏe của các hệ sinh thái, tính đa dạng
sinh học và các giá trị tự nhiên khác ở đới bờ. Thực thi nghiêm ngặt các quy định
của pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi
và khuyến khích các tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư
vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý môi trường, phục hồi tài nguyên và
môi trường đới bờ.
- Lồng ghép những hoạt động có liên
quan đến thích ứng, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng vào các chương
trình, kế hoạch quản lý tổng hợp đới bờ;
huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
4. Đào tạo tăng cường năng lực quản
lý tổng hợp đới bờ cấp quốc gia và tỉnh
- Xây dựng và triển khai thực hiện
Chương trình, kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực về quản lý tổng hợp đới
bờ cho cấp quốc gia và tỉnh, để cung cấp cho các Bộ, ban ngành và địa phương
ven biển một đội ngũ chuyên gia, cán bộ quản lý và kỹ thuật có đủ năng lực, kiến
thức về quản lý tổng hợp đới bờ.
- Lồng ghép các nội dung đào tạo về
quản lý tổng hợp đới bờ vào chương trình đào tạo, giảng dạy của các trường đại
học liên quan, để giảm thiểu chi phí đào tạo cho các Bộ, ban ngành và địa
phương liên quan, tiến tới đưa quản lý tổng hợp đới bờ trở thành một môn học
chính trong các trường đại học.
V. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và
tăng cường năng lực thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp đới bờ
- Sớm ban hành Luật Tài nguyên, môi
trường biển; đẩy nhanh tiến độ xây dựng và ban hành các nghị định, thông tư hướng
dẫn thực hiện Luật, cũng như các văn bản pháp luật khác liên quan đến quản lý tổng
hợp đới bờ.
- Thể chế hóa cơ chế điều phối, hợp
tác đa ngành, liên ngành, liên địa phương về quản lý tổng hợp đới bờ ở cấp
trung ương và tỉnh.
- Đẩy nhanh việc xây dựng kế hoạch
phân vùng chức năng đới bờ, quy hoạch sử dụng tài nguyên, không gian và bảo vệ
môi trường đới bờ; xác định các khu vực ưu tiên, hạn chế, cấm khai thác tài
nguyên, để hạn chế thấp nhất các xung đột trong các hoạt động phát triển kinh tế.
Dựa trên kế hoạch phân vùng chức năng đới bờ, các Bộ, ban ngành và địa phương
liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch liên quan đến
khai thác, sử dụng tài nguyên và không gian của mình cho phù hợp.
2. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức trong quản lý tổng hợp đới bờ
- Đẩy mạnh việc xây dựng và triển
khai thực hiện các chương trình, chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức về
quản lý tổng hợp đới bờ cho các địa phương ven biển.
- Tăng cường tổ chức các khóa, lớp tập
huấn; thăm quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm về quản lý tổng hợp đới bờ ở
trong nước và nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để cộng
đồng và các tổ chức khoa học, xã hội hay kinh tế tham gia vào các hoạt động quản
lý tổng hợp đới bờ, đặc biệt là sự tham gia của các tổ chức kinh tế và khoa học.
- Lồng ghép hoạt động tuyên truyền
nâng cao nhận thức về quản lý tổng hợp đới bờ vào các hoạt động tuyên truyền về
bảo vệ tài nguyên và môi trường ở cấp trung ương và địa phương, đặc biệt trong
các hoạt động tình nguyện nhân Ngày Môi trường thế giới, Ngày Đại dương thế giới,
Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam, v.v.v.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới
tuyên truyền viên nòng cốt về quản lý tổng
hợp đới bờ, đặc biệt là mạng lưới tuyên truyền viên nòng cốt ở cấp tỉnh.
3. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân
lực phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ
- Xây dựng và thực hiện chương trình,
kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, trước hết tập trung cho các đối tượng là viên
chức, công chức có liên quan ở các Bộ, ban ngành cấp trung ương và các tỉnh,
thành phố ven biển.
- Hoàn thiện, chuẩn hóa chương trình
đào tạo về quản lý tổng hợp đới bờ trong các trường đại học, từng bước đưa nội
dung đào tạo về quản lý tổng hợp đới bờ trở thành một môn chính giảng dạy trong
các trường đại học.
- Tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức,
biên soạn và ban hành bộ tài liệu tham khảo và sổ tay kiến thức về quản lý tổng
hợp đới bờ cho các cán bộ không chuyên, các tuyên truyền viên và nhân dân các địa
phương ven biển.
4. Tăng cường và đa dạng hóa đầu
tư cho quản lý tổng hợp đới bờ
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật,
thiết bị, đổi mới, hiện đại hóa các hệ thống quan trắc, giám sát và dự báo, cảnh
báo thiên tai, sự cố môi trường ở đới bờ.
- Xây dựng và ban hành cơ chế tài
chính bền vững cho hoạt động quản lý tổng hợp đới bờ ở cấp trung ương và địa
phương.
- Khuyến khích, huy động các nguồn vốn
từ các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài đầu tư vào các chương trình,
dự án liên quan đến quản lý tổng hợp đới bờ; xây dựng cơ chế khuyến khích đầu
tư nhằm đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, trong đó chú trọng đến hình thức tái
đầu tư từ các nguồn thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
phát triển và ứng dụng công nghệ trong quản lý tổng hợp đới bờ
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ vào quản lý tổng hợp đới bờ, trong
đó tập trung xây dựng cơ sở khoa học cho việc phân vùng chức năng đới bờ; ứng dụng
công nghệ thông tin để quản lý tổng hợp,
thống nhất các thông tin dữ liệu về đới bờ, hỗ trợ cho việc giám sát, dự báo, cảnh
báo thiên tai, sự cố môi trường ở đới bờ.
- Khuyến khích và phát triển đội ngũ
cán bộ khoa học nghiên cứu về quản lý tổng hợp đới bờ; thúc đẩy nghiên cứu khoa
học quản lý, hỗ trợ quản lý tổng hợp đới bờ.
6. Thúc đẩy hội nhập và tăng cường
hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường
trao đổi khoa học với các nước trong khu vực và quốc tế để học hỏi kinh nghiệm,
kiến thức và huy động sự hỗ trợ về nguồn lực phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ.
- Triển khai Kế hoạch 5 năm tăng cường quản lý tổng hợp đới bờ của Việt Nam,
thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững các biển Đông Á và những sáng kiến
khác của Tổ chức Đối tác Môi trường các biển Đông Á (PEMSEA) theo các cam kết tại
Putrajaia (Ma-lai-xi-a) 2003, Hải Khẩu (Trung Quốc) 2006 và Manila
(Phi-lip-pin) 2009.
- Hỗ trợ các tỉnh ven biển tham gia Mạng
lưới Khu vực “Các địa phương áp dụng quản lý tổng
hợp đới bờ” trong khuôn khổ PEMSEA.
- Nghiên cứu tham gia các điều ước và
các hoạt động hợp tác quốc tế ở khu vực liên quan đến quản lý tổng hợp đới bờ.
- Tiếp tục tăng cường hợp tác và tìm
kiếm các nguồn tài trợ, sự giúp đỡ về kỹ thuật, trên cơ sở khai thác nhóm các
nhà tài trợ quốc tế về tài nguyên và môi trường và các tổ chức liên quan khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung
ương thực hiện Chiến lược, tập trung vào các nội dung:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
hành động cụ thể thực hiện Chiến lược giai đoạn 2015-2020, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức liên quan; đảm bảo nguồn
lực thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược.
- Hỗ trợ các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động.
- Thành lập Ban điều phối thực hiện
Chiến lược trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong đó, Trưởng Ban điều phối
là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các thành viên của Ban là Lãnh đạo
của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, và Ủy ban nhân dân
28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược; tổng hợp tình hình thực hiện chiến lược; định kỳ
báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đề xuất giải quyết những vấn đề phát sinh vượt quá
thẩm quyền.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường rà soát, điều chỉnh việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển trong phạm vi cả
nước phù hợp với quản lý tổng hợp đới bờ và các nhiệm vụ liên quan trong phạm
vi trách nhiệm của Bộ.
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách để quản lý và thực hiện chương
trình quản lý tổng hợp đới bờ.
3. Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, đề án, dự án về
quản lý tổng hợp đới bờ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ quản lý và sử dụng
nguồn tài chính cho các Chương trình quản lý tổng
hợp đới bờ ở Trung ương và địa phương.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện phương thức quản
lý tổng hợp đới bờ trong quản lý các hệ sinh thái, các khu bảo tồn biển, lĩnh vực
thủy sản và các nhiệm vụ liên quan trong phạm vi trách nhiệm của Bộ.
5. Bộ Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường rà soát, điều chỉnh việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
cảng biển, cơ sở đóng tàu và các nhiệm vụ liên quan trong phạm vi trách nhiệm của
Bộ.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường rà soát, điều chỉnh việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
du lịch biển và các nhiệm vụ liên quan trong phạm vi trách nhiệm của Bộ.
7. Các Bộ, ngành khác có liên quan
- Theo chức năng, nhiệm vụ của mình,
các Bộ, ngành chủ động phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công.
- Lồng ghép các nội dung của Chiến lược
trong quá trình hoạch định chính sách; xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch
và kế hoạch phát triển của ngành mình.
- Định kỳ hàng năm xây dựng báo cáo kết
quả, tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong Chiến lược, gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng và triển khai thực hiện quản lý tổng hợp đới bờ trong phạm vi của
tỉnh, thành phố trên cơ sở xây dựng mới hoặc rà soát, điều chỉnh các chương
trình, dự án quản lý tổng hợp đới bờ của địa phương mình.
- Chủ động huy động thêm nguồn lực và
lồng ghép nội dung của Chiến lược trong quá trình xây dựng, thực hiện các chính
sách và chương trình, dự án liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển.
- Triển khai các mô hình đồng quản lý
tài nguyên, sinh cảnh và các hệ sinh thái biển và ven biển dựa vào cộng đồng tại
địa phương mình.
- Triển khai chương trình quan trắc
môi trường tổng hợp đáp ứng nhu cầu thông
tin về chất lượng môi trường phục vụ quản lý tổng
hợp đới bờ.
- Triển khai các chương trình, kế hoạch
bảo vệ, bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học, các
loài đặc hữu và những giá trị tự nhiên khác ở đới bờ.
- Triển khai thực hiện các chương
trình, kế hoạch quản lý chất thải; kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường từ
lục địa và trên biển góp phần giảm nhẹ những tác động bất lợi đến chất lượng
môi trường.
- Lồng ghép những hoạt động có liên
quan đến thích ứng, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng vào các chương
trình, kế hoạch quản lý tổng hợp đới bờ.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
hoạt động quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo nhằm hỗ trợ
cho việc triển khai quản lý tổng hợp đới
bờ tại địa phương mình.
- Tổ chức giám sát, đánh giá việc thực
hiện Chiến lược theo các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo
về tiến độ thực hiện quản lý tổng hợp đới
bờ trên địa bàn tỉnh, thành phố về Ban điều phối theo quy định.
9. Các tổ chức chính trị, xã hội,
nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp
Các tổ chức chính trị, xã hội, nghề
nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp tùy
theo chức năng, nhiệm vụ và năng lực của mình, chủ động tham gia vào các hoạt động
liên quan đến quản lý tổng hợp đới bờ; hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng
đồng trong thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện các hoạt động quản lý tổng hợp
đới bờ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b). 240
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
QLTHĐB
(kèm theo Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2014)
TT
|
Tên nhiệm vụ/chương trình/đề án/dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Đề án hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
và cơ chế chính sách về quản lý tổng hợp đới bờ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công thương, các tỉnh, thành phố ven biển trực
thuộc Trung ương
|
2015-2016
|
2
|
Xây dựng phân vùng chức năng đới bờ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công thương, Bộ Quốc phòng, các tỉnh, thành
phố ven biển trực thuộc Trung ương
|
2015-2016
|
3
|
Đề án phân
chia ranh giới quản lý biển ven bờ cho các địa phương ven biển
|
Bộ Nội vụ
|
Các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung
ương
|
2015-2016
|
4
|
Đề án tăng
cường nguồn lực cho quản lý tổng hợp đới bờ các cấp
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành
phố ven biển trực thuộc Trung ương
|
2015-2020
|
5
|
Đề án xây dựng
cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin tổng hợp
phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc
phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Công thương, Bộ Quốc phòng, các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung
ương
|
2015-2016
|
6
|
Đề án xây dựng
và triển khai các mô hình đồng quản lý tài nguyên, sinh cảnh và các hệ sinh
thái
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ NN&PTNT và các tỉnh, thành phố ven biển trực
thuộc Trung ương
|
2015-2020
|
7
|
Xây dựng và triển khai thực hiện các chương
trình, kế hoạch quản lý chất thải; kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường từ
đất liền và các hoạt động trên biển
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ KH&ĐT, Bộ NN&PTNT, Bộ GTVT, Bộ
VHTT&DL, Bộ Công thương và các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung
ương
|
2015 -2020
|
8
|
Xây dựng và triển khai các chương trình nghiên cứu
khoa học hỗ trợ quản lý tổng hợp đới bờ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các tỉnh, thành phố
ven biển trực thuộc Trung ương, Mạng lưới các cơ quan tư vấn, tổ chức, cá nhân
liên quan
|
2015-2020
|