TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7850/CT-TNCN
V/v
hướng dẫn QTT TNCN năm 2014 và cấp MST cho NPT
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 03 năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Các phòng thuộc Cục
Thuế;
- Các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã.
|
Việc quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (QTT TNCN)
năm
2014 và cấp mã số thuế (MST) cho người phụ thuộc (NPT) thực hiện theo các văn bản
dưới đây:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
ngày 27/6/2013, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ; Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 128/TT-BTC ngày 05/9/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn;
- Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế số; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn;
- Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định
số 905/QĐ-TCT
ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và công văn số 3228/TCT-KK
ngày 12/8/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm tại quy trình hoàn thuế;
- Quy trình quản lý đăng ký thuế ban hành kèm
theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của
pháp luật, Cục Thuế lưu ý một số nội dung mới, nội dung cần lưu ý trong QTT TNCN và
cấp MST NPT; phân công các Phòng/Đội (thuộc Chi Cục Thuế) tổ chức thực hiện QTT
TNCN năm 2014, cấp MST NPT theo chức năng, nhiệm vụ của các Phòng/Đội và yêu cầu
của công tác quyết toán thuế (QTT) như sau:
PHẦN I: CHÍNH SÁCH, THỦ TỤC THUẾ VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN:
I. ĐỐI TƯỢNG QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
1.1. Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay
không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai QTT và QTT thay cho cá nhân có uỷ
quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2014
thì không phải khai QTT TNCN.
1.2. Tổ chức
trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản
theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải QTT đối với số thuế TNCN đã khấu
trừ chậm
nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi, giải thể, hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để
làm cơ sở cho người lao động thực hiện QTT TNCN. Riêng tổ chức, cá nhân trả
thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không
phát sinh khấu trừ thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện QTT TNCN, chỉ cung cấp
cho cơ quan thuế (CQT) danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm
(nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể,
chấm dứt hoạt động.
Trường hợp
sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi),
người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được
hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền
quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ
chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã
khấu trừ và QTT thay cho người lao động.
2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế
2.1.Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công; thu nhập từ kinh doanh có trách nhiệm khai QTT nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc
có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo hoặc
cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai
quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà
không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh
doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
- Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà,
cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà,
quyền sử dụng đất cho thuê.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các
nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả
thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không QTT
đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê
nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không
quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho
thuê nếu không có yêu cầu thì không QTT đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán
hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì
không QTT đối với phần thu nhập này.
2.2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán, cuối năm nếu có yêu cầu áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế
thì thực hiện khai QTT trực tiếp với cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã
nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần mà
không có yêu cầu xác định lại số thuế TNCN theo thuế suất 20% thì không phải QTT.
3.
Về việc ủy quyền quyết toán thuế
3.1. Trường hợp ủy
quyền quyết toán thuế
a) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập QTT đối với phần
thu nhập do tổ chức, cá nhân trả trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế
đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền QTT, kể cả trường hợp không làm việc
đủ 12 tháng trong năm.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc tổ
chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao
động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành
sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động đó không có
thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh tại một nơi nào
khác thì cũng được uỷ quyền QTT cho tổ chức mới.
- Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại
một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong
năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ
10% nếu cá nhân không có yêu cầu QTT đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền
QTT tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá
nhân có yêu cầu QTT đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp QTT với CQT.
Ví dụ 1: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền
lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời
có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty C. Tại
Công ty B có thu nhập là 24 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại công ty C có
thu nhập là 30 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Như vậy thu nhập vãng lai bình
quân tháng trong năm 2014 của Ông E nhỏ hơn 10 triệu đồng (24 triệu đồng + 30
triệu đồng) : 12 tháng = 4,5 triệu đồng/tháng), nếu Ông E thuộc diện phải QTT
và không có yêu cầu QTT đối với thu nhập vãng lai thì Ông E ủy quyền QTT năm
2014 cho Công ty A. Công ty A chỉ QTT thay Ông E đối với phần thu nhập do Công
ty A trả.
- Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị,
đồng thời có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh
thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi
có nhà, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu QTT đối với thu nhập
từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì được ủy quyền QTT tại tổ chức
trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu QTT
đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì cá nhân trực
tiếp QTT với CQT.
Ví dụ 2: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền
lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời
có thu nhập từ cho thuê nhà với thời hạn cho thuê là 08 tháng, doanh thu cho
thuê là 25 triệu đồng/tháng và đã nộp thuế tại nơi cho thuê. Như vậy, doanh thu
cho thuê nhà bình quân tháng trong năm 2014 của Ông E nhỏ hơn 20 triệu đồng ((8
tháng x 25 triệu đồng/tháng) : 12 tháng = 16,6 triệu đồng/tháng), nếu ông E thuộc
diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu QTT đối với phần thu nhập từ cho
thuê nhà thì Ông E uỷ quyền cho công ty A QTT thay. Công ty A chỉ QTT thay cho
Ông E đối với phần thu nhập do Công ty A trả.
b) Cá nhân ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập QTT thay theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng
từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
3.2. Trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế
- Cá nhân đảm bảo điều kiện
được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn
tại điểm 3.1 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ
khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền QTT cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ
trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ
thuế đã cấp cho cá nhân).
- Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập QTT theo hướng dẫn tại điểm 3.1 nêu trên, nhưng thuộc
diện phải QTT TNCN theo quy định thì trực tiếp QTT với CQT trên toàn bộ thu nhập
phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền QTT TNCN như sau:
+ Cá nhân chỉ
có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu
nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền QTT.
+ Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại
một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp
chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân
không ủy quyền QTT.
Ví dụ 3: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền
lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời
có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty C. Tại
Công ty B có thu nhập là 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại Công ty C có
thu nhập là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế. Như vậy, trong năm 2014
Ông có một khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông E thuộc diện QTT thì Ông
E không ủy quyền quyết toán tại Công ty A, mà trực tiếp quyết toán với cơ quan
thuế.
- Cá nhân vừa có thu nhập
từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị;
vừa có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10
triệu đồng đã khấu trừ thuế; vừa có thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử
dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp
thuế TNCN tại nơi cho thuê thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
QTT.
Ví dụ 4: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền
lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời
có thu nhập vãng lai và cho thuê nhà. Doanh thu từ cho thuê nhà bình quân tháng
trong năm 2014 dưới 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi cho thuê. Như vậy, nếu
Ông E thuộc diện phải QTT thì không ủy quyền QTT cho Công ty A mà trực tiếp QTT
với CQT.
3.3. Trường hợp điều chỉnh
sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế
Cá nhân sau khi đã ủy quyền QTT, tổ chức,
cá nhân trả thu nhập đã thực hiện QTT thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân
thuộc diện trực tiếp QTT với CQT thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều
chỉnh lại QTT TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết
toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công
ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ
tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp QTT với CQT.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ TNCN
1.
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế được xác định theo hướng dẫn
tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC;
Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Một số nội dung cần lưu ý: Đối với khoản tiền
nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở
do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc
tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế,
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc
biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế
được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng
cục Thuế.
Đối với thu nhập không bao gồm thuế TNCN phải quy đổi thành thu nhập
có thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 7, Thông tư số
111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách tiền
thuế giả định, tiền nhà giả định thì thực hiện việc quy đổi cho cả năm 2014
theo hướng dẫn tại công văn số 12495/BTC-TCT ngày 06/9/2014 của Bộ Tài chính.
2. Thu nhập tính thuế bình quân tháng
Khi
thực hiện QTT năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng
thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó
chia cho 12 tháng.
3. Các khoản
giảm trừ
Các khoản giảm
trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập
tính thuế từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo hướng
dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Một số nội dung cần
lưu ý:
3.1. Về việc
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Trường hợp
trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng
nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Riêng đối với cá nhân cư trú là
người nước ngoài thì việc tính giảm trừ gia cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại
tiết c.1.2, điểm c, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Ví dụ 5: Giả sử ông G người Việt Nam từ
tháng 01/2014 đến tháng 6/2014 không có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Từ
tháng 7/2014 đến tháng 12/2014 ông G có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký
hợp đồng lao động không kỳ hạn để làm việc tại Công ty Y thì trong năm 2014 ông
G được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 7/2014 đến hết tháng 12/2014
(tương ứng với tháng có phát sinh thu nhập). Nếu ông G thực hiện quyết toán (ủy
quyền quyết toán hoặc trực tiếp quyết toán với CQT) thì ông G được tính giảm trừ
cho bản thân đủ 12 tháng.
3.2. Về việc
tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Việc giảm trừ
gia cảnh cho NPT mà người nộp thuế (NNT) có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ
tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, một số nội dung cần lưu
ý:
- NPT đã đăng
ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh NPT theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9
Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh
trong năm 2014, kể cả trường hợp NPT chưa được CQT cấp MST.
- Trường hợp NNT
đăng ký giảm trừ NPT sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng
tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế
phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi QTT TNCN được tính lại theo thực tế phát
sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.
- Trường hợp NNT
đăng ký giảm trừ NPT sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại
Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát
sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải QTT thì khi QTT để được
tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ
sơ QTT.
Ví dụ 6: Giả sử tháng 3/2014 bà K sinh con,
tháng 6/2014 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh choNPT, tại Mẫu 16/ĐK-TNCN bà K
khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2014 thì trong năm bà K được
tạm tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng 6/2014, khi quyết toán bà K được
tính giảm trừ gia cảnh cho NPT từ tháng 3/2014 đến hết tháng 12/2014 mà không
phải đăng ký lại.
Ví dụ 7: Giả sử tháng 3/2014 bà K sinh con,
tháng 6/2014 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT, tại Mẫu 16/ĐK-TNCN bà K
khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 6/2014 thì trong năm bà K được
tạm tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng 6/2014, khi quyết toán để được
tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2014 thì bà K phải đăng ký lại theo
thực tế phát sinh tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ QTT.
- Trường hợp NNT chưa tính
giảm trừ gia cảnh cho NPT trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh
cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi NNT thực hiện QTT và đã
khai đầy đủ thông tin NPT vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN.
- Trường hợp NNT
có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với NPT khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm
d, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (như: anh, chị, em ruột; ông, bà
nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày
31/12/2014, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên NNT không được
giảm trừ gia cảnh đối với NPT đó cho năm 2014.
3.3.
Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là NPT
Người
khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ,
khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính là những người thuộc
diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và
không có khả năng lao động. Bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo Danh mục ban hành
kèm theo công văn số 16662/BTC-TCT
ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính trong khi chờ hướng dẫn chính thức bằng văn bản
của Bộ Y tế.
III. THỦ TỤC, HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Hồ sơ khai quyết toán
thuế
Hồ sơ khai QTT TNCN năm 2014 thực hiện
theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2; điểm b.2, khoản 5 Điều
16 Thông tư số 156/TT-BTC; Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư số
151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Một số nội dung cần lưu ý:
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng
từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì CQT
căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ QTT cho cá nhân mà
không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
- Trường hợp NNT bị mất chứng từ khấu trừ thuế (liên giao
cho NNT) thì NNT có thể sử dụng bản chụp chứng từ khấu trừ thuế (liên lưu tại tổ
chức chi trả thu nhập) để chứng minh số thuế thu nhập đã khấu trừ, đã tạm nộp
trong năm khi hoàn thuế, QTT. CQT nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu chứng từ
khấu trừ thuế NNT cung cấp với các thông tin trên hệ thống dữ liệu ngành thuế
và một số tài liệu khác liên quan khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, QTT cho NNT.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khai đầy đủ (100%) số lượng NPT
đã tính giảm trừ trong năm 2014 vào Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN kèm theo hồ sơ
QTT TNCN để làm cơ sở cấp MST cho NPT. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
có số lượng NPT lớn hoặc có yêu cầu được cấp trước MST NPT có thể gửi thông tin
về NPT trước khi gửi hồ sơ quyết toán. Cơ quan thuế có trách nhiệm hỗ trợ để
đơn vị có thể gửi trước thông tin về NPT. Khi gửi hồ sơ QTT năm 2014, tại Phụ
lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải khai lại
thông tin những NPT đã được cấp MST do gửi trước mà chỉ khai thông tin của những
NPT còn lại đã tính giảm trừ trong năm 2014 .
2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
2.1. Đối với tổ chức, cá
nhân trả thu nhập
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ QTT TNCN đối với tổ chức,
cá nhân trả thu nhập nộp cho CQT quản lý trực tiếp, cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở
sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại CQT trực tiếp quản lý tổ chức, cá
nhân.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc,
trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục
Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp
huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng
trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc
tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục
Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
2.2. Đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Theo hướng dẫn tại điểm c.2.1, khoản 2,
Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT0BTC; điểm b, khoản 4, Điều 1 Thông tư số
119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư
trú có thu nhập nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế
nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự QTT thì nơi nộp hồ sơ QTT thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ
gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ QTT tại
cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá
nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại CQT quản lý tổ chức,
cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và
tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân thì nộp hồ sơ QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường
trú hoặc tạm trú).
Ví dụ 8: Trong năm 2014, Ông S có thu nhập từ 02 nơi
tại Thành phố Hồ Chí Minh đã giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu
nhập Thành phố Hồ Chí Minh và thuộc diện phải QTT TNCN năm 2014. Tháng 01/2015,
ông S chuyển ra Hà Nội làm việc tại Công ty A do Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm quản
lý và cư trú tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ. Như vậy, Ông S nộp hồ sơ quyết toán
tại:
Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm nếu tại thời
điểm quyết toán năm 2014, Ông S đang được tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.
Chi cục Thuế quận Tây Hồ nếu tại thời điểm quyết toán năm
2014, Ông S không tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân ở bất kỳ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ QTT tại Chi cục
Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động,
hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có
thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì QTT tại Chi cục
Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại
một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ
chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ QTT là Chi cục Thuế nơi cá
nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
2.3. Đối với cá nhân, nhóm cá nhân chỉ có thu nhập
từ kinh doanh
Theo hướng dẫn tại điểm c.2.2, khoản 2,
Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết
toán của cá nhân cư trú có thu nhập nhập từ kinh doanh như sau:
- Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán tại Chi cục Thuế trực tiếp quản lý
nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh. Trường hợp thay đổi nơi kinh doanh trong
năm thì nộp hồ sơ quyết toán tại CQT quản lý nơi kinh doanh cuối cùng.
- Trường hợp cá nhân
kinh doanh ở nhiều nơi thì nơi nộp hồ sơ QTT là Chi cục Thuế nơi cấp MST đầu tiên cho
cá nhân kinh doanh. Nơi cấp MST đầu tiên là CQT đầu tiên đã cấp MST cho cá nhân.
2.4. Đối với Cá nhân vừa có thu nhập từ
kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Theo hướng dẫn tại điểm c.2.3, khoản 2,
Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết
toán của cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền
lương, tiền công là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh. Việc xác định nơi quyết
toán theo thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2.3 nêu
trên.
2.5. Đối với Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
Theo hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 5, Điều 16
Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu QTT nộp hồ sơ QTT như sau:
- Cá nhân chỉ chuyển nhượng chứng khoán tại một Công ty chứng
khoán nộp hồ sơ QTT tại CQT trực tiếp quản lý Công ty chứng khoán.
- Các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán khác, cá nhân nộp
hồ sơ QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cứ trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm
trú).
2.6. Đối với cá nhân cư
trú tại nhiều nơi và thuộc diện QTT tại CQT nơi cá nhân cư trú
Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi
và thuộc diện QTT tại CQT nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư
trú để QTT.
3. Thời hạn
nộp hồ sơ QTT TNCN
Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai QTT nộp hồ sơ QTT chậm nhất là
ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động nộp hồ sơ QTT chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có
quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động. Cá nhân cư trú là người nước ngoài nộp
hồ sơ QTT trước khi xuất cảnh.
IV. HOÀN THUẾ
1. Việc hoàn thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền QTT thực hiện theo
quy định tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và Điều 53
Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả
thu nhập không bao gồm tờ khai QTT TNCN (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đã nộp tờ khai
QTT cho CQT).
2. Việc hoàn thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trực tiếp QTT với CQT; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán có yêu cầu QTT thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài
chính.
3. CQT thực hiện hoàn thuế TNCN theo quy trình hoàn thuế ban
hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế và công văn số 3228/TCT-KK ngày 12/8/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điểm tại quy trình hoàn thuế 905/QĐ-TCT.
V. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) CHO QUYẾT TOÁN
NĂM 2014
1. Về nâng cấp các ứng dụng CNTT phục vụ QTT
TNCN năm 2014
Tổng cục Thuế đã nâng cấp các phần mềm ứng dụng HTKK
phiên bản 3.3.0, ứng dụng iHTKK phiên bản 3.1.0 và phần mềm QTT TNCN phiên bản
3.2.0 nhằm hỗ trợ NNT kê khai QTT TNCN theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC và hướng dẫn thu thập thông tin cấp MST NPT theo Thông tư số
111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thực hiện nâng cấp ứng dụng
QLT-TNCN/ TMS để tiếp nhận, xử lý dữ liệu tờ khai QTT TNCN, cấp MST NPT của NNT
TNCN gửi đến CQT.
2. Yêu cầu về việc tiếp nhận và xử
lý hồ sơ quyết toán thuế năm 2014
- Về việc tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận và truyền
dữ liệu hồ sơ QTT
CQT tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận và
truyền dữ liệu hồ sơ QTT TNCN về cơ sở dữ liệu QTT TNCN tập trung
tại Tổng cục Thuế để ghi nhận, hạch toán đầy đủ tờ khai, phụ lục vào hệ thống
QLT-TNCN/TMS. Căn cứ cơ sở dữ liệu tại Hệ thống QLT-TNCN/TMS, CQT thực hiện
xử
lý, kiểm tra dữ liệu TNCN và cấp MST cho NPT. Cục Thuế gửi tập tài liệu
file mềm Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ QTT, cấp MST cho NPT.
- Về việc cấp MST cho người phụ thuộc theo hồ sơ
quyết toán năm 2014:
+ CQT cấp MST cho những NPT đã có đầy đủ thông
tin để cấp MST tại Phụ lục Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN kèm theo Hồ sơ QTT TNCN.
Đối với những NPT chưa có đầy đủ thông tin để cấp MST, CQT đôn đốc và hướng dẫn
NNT bổ sung thông tin.
+ Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập
có yêu cầu cấp trước MST cho NPT thì CQT hướng dẫn và hỗ trợ tổ chức, cá nhân
trả thu nhập gửi thông tin của NPT cho CQT trước khi gửi hồ sơ QTT TNCN năm
2014 bằng cách khai vào Mẫu số 16/TH được hỗ trợ trên các ứng
dụng HTKK, iHTKK và QTT TNCN đến CQT. Căn cứ vào thông tin trên Mẫu số 16/TH,
CQT thực hiện cấp MST cho NPT của NNT.
+ Việc cấp MST cho NPT thực hiện theo Thông tư số
80/2012/TT-BTC
của Bộ Tài chính; và Quy trình quản lý đăng ký thuế ban hành kèm theo Quyết định
số 329/QĐ-TCT ngày 27/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Tuy nhiên, để
đáp ứng việc cấp MST cho NPT đồng loạt theo hồ sơ quyết toán năm 2014, Cục Thuế
hướng dẫn thêm một số nội dung và hỗ trợ về CNTT tại Phụ lục I kèm theo công
văn này.
- Về các hình thức nộp hồ sơ quyết toán thuế, cấp
MST NPT
+ Đối với NNT đã đăng ký và khai thuế điện tử qua mạng
(iHTKK) thì không phải nộp hồ sơ giấy do đã sử dụng chữ ký số
nên đảm bảo tính pháp lý khi gửi tờ khai.
+ Đối với NNT chưa đăng ký khai thuế điện tử qua
mạng thì CQT hướng dẫn NNT gửi bản mềm (file dữ liệu) qua Website: http://tncnonline.com.vn hoặc gửi file
dữ liệu USB trực tiếp tại CQT và hồ sơ QTT, hồ sơ cấp MST NPT bản giấy tới CQT.
(hồ sơ QTT TNCN, hồ sơ cấp MST NPT gồm file dữ liệu và hồ sơ bản giấy)
Trường hợp NNT chỉ nộp hồ sơ QTT hoặc hồ sơ cấp
MST NPT bản giấy đến CQT thì CQT sử dụng các chức năng của hệ thống
QLT-TNCN/TMS để nhập trực tiếp và hạch toán dữ liệu quyết toán của NNT.
Phần II: Nội dung công việc, phân công tổ chức
thực hiện QTT TNCN, cấp MST NPT (lưu ý cấp MST NPT thực hiện tương tự như QTT
TNCN):
I. Tuyên truyền về chính sách, thủ tục quyết
toán thuế TNCN năm 2014, cấp MST NPT, thông báo các Ứng dụng hỗ trợ quyết toán
thuế TNCN:
Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tuyên
truyền những điểm cơ bản về chính sách, thủ tục khai quyết toán thuế TNCN năm
2014, cấp MST NPT, thông báo các Ứng dụng hỗ trợ quyết toán thuế TNCN trên các
phương tiện thông tin đại chúng, đăng tải công văn này trên website của Cục Thuế,
mục QTT TNCN - hướng dẫn
Phòng/Đội kiểm tra thuế, Đội thuế liên xã phường,
Phòng thuế TNCN tuyên truyền, phổ biến NNT thực hiện quyết toán thuế, cấp MST
NPT do Phòng/Đội quản lý trực tiếp.
II. Học tập, nghiên cứu về chính sách, nội dung
quyết toán thuế, phần mềm hỗ trợ quyết toán thuế:
Các Phòng, các Chi cục Thuế, cán bộ truy cập trang
thông tin: www.tct.vn hoặc www.gdt.gov.vn, hoặc hanoi.gdt.gov.vn hoặc tncnonline.com.vn hoặc
tập tài liệu Phòng Thuế TNCN gửi theo thư điện tử, nghiên cứu tài liệu hướng dẫn
tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, cơ quan thuế QTT, cấp MST NPT; hướng dẫn giải
pháp công nghệ thông tin để thực hiện.
III. Ban hành, gửi công văn hướng dẫn NNT thực
hiện quyết toán thuế,cấp MST NPT:
Cục Thuế ban hành Công văn hướng dẫn tổ chức trả
thu nhập (TCTTN) do Cục Thuế quản lý trực tiếp thực hiện quyết toán thuế TNCN,
cấp MST NPT. Các Phòng Kiểm tra thuế, TNCN gửi thư điện tử công văn đến các TCTTN
thuộc phòng quản lý trực tiếp, các TCTTN không gửi được công văn bằng thư điện
tử, các phòng gửi công văn bản giấy đến các TCTTN thuộc phòng quản lý trực tiếp,
báo cáo kết quả về hòm thư Phòng thuế TNCN.
Cục Thuế gửi dự thảo công văn hướng dẫn QTT TNCN,
cấp MST NPT mẫu gửi qua thư điện tử, Các Chi cục Thuế điền các thông tin thích
hợp vào các phần để trống, ban hành và gửi công văn bằng thư điện tử đến
các CQCTTN Chi cục Thuế quản lý trực tiếp hoặc gửi công văn bản giấy.
Lưu ý: các cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai giao các Đội thuế được phân
công quản lý hướng dẫn.
IV. Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc tại CQT,
qua điện thoại, tại trụ sở NNT về QTT, cấp MST NPT, cung cấp ứng dụng QTT TNCN,:
Phòng/Đội Tuyên tuyền hỗ trợ người nộp thuế phân
công, bố trí Bộ phận hướng dẫn, giải đáp tại CQT, Bộ phận hướng dẫn, giải đáp
qua điện thoại các vướng mắc về QTT TNCN, cấp MST NPT.
Phòng/Đội Tuyên tuyền hỗ trợ người nộp thuế cung
cấp phần mềm quyết toán thuế TNCN, cấp MST NPT cho TCTTN khi người nộp thuế có
yêu cầu hỗ trợ tại bộ phận một cửa.
Các Phòng/Đội Kiểm tra thuế, Đội thuế liên xã
phường, Phòng ThuếTNCN hướng dẫn, giải đáp vướng mắc qua điện thoại đối với NNT
quản lý trực tiếp.
Các Phòng Kiểm tra thuế/Đội Kiểm tra thuế, Phòng
Thuế TNCN hướng dẫn, hỗ trợ tại trụ sở các TCTTN do Phòng/Đội quản lý trực tiếp,
Đội thuế liên xã phường hướng dẫn các cá nhân kinh doanh khi NNT có yêu cầu.
VI. Chuẩn bị cơ sở vật chất cài đặt ứng dụng, cấp
user, phân quyền:
+ Phòng/Bộ phận Tin học bố trí số lượng máy tính
sử dụng cho Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ QTT TNCN, cấp MST NPT thuộc Phòng/Đội
Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế số lượng máy tính phù hợp.
Cài đặt các ứng dụng, phân quyền dữ liệu cho cán
bộ sử dụng của:
Máy tính thuộc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ quyết
toán thuế Phòng/Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, Phòng/Đội Kê khai kế
toán thuế để xác nhận, copy to file dữ liệu, Phòng thuế TNCN để khai thác, hướng
dẫn, tổng hợp, báo cáo.
Máy tính thuộc Các Phòng/Đội Kiểm tra thuế; Bộ
phận hướng dẫn, trả lời NNT tại CQT và bộ phận trả lời qua điện thoại Phòng/Đội
Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, để kiểm tra hồ sơ QTT tại CQT, thông báo lập
điều chỉnh hồ sơ QTT nếu có sai sót, đôn đốc nộp hồ sơ QTT, báo cáo kết quả triển
khai, hỗ trợ người nộp thuế tải phần mềm hỗ trợ kê khai QTT TNCN, cấp MST NPT.
Phòng/Bộ phận Tin học thực hiện việc cài đặt, tạo
tài khoản, phân quyền và hoàn thành trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày
ban hành công văn này.
Phòng Tin học hỗ trợ các Chi cục Thuế cài đặt
các ứng dụng, phân quyền dữ liệu cho cán bộ sử dụng, đăng ký tài khoản cho cán
bộ.
Phòng/Bộ phận tin học Hỗ trợ Phòng/Đội Tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế xử lý máy tính bị lỗi tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
quyết toán thuế, hỗ trợ Bộ phận trả lời người nộp thuế tại CQT và bộ phận trả lời
qua điện thoại hướng dẫn NNT về những vướng mắc về phần mềm QTT TNCN, cấp MST
NPT.
+ Phòng/Bộ Phận Quản trị Tài vụ bố trí cơ sở vật
chất (địa điểm, máy tính, phương tiện làm việc…) tại Bộ phận một cửa tiếp nhận
hồ sơ QTT TNCN, cấp MST NPT, Bộ phận hỗ trợ, giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế,
Bộ phận trả lời qua điện thoại thuộc Phòng /Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế theo phương án của Phòng/Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trình được
Lãnh đạo Cục Thuế, Chi cục Thuế phê duyệt.
VII. Bố trí tiếp nhận, xử lý, nhập hồ sơ QTT
TNCN, cấp MST NPT:
Lưu ý: Để số liệu quản lý thuế TNCN, dữ liệu
hoàn thuế, cấp MST NPT trên ứng dụng đầy đủ, chính xác Bộ phận tiếp nhận hồ sơ QTT
chỉ tiếp nhận những hồ sơ QTT (và hồ sơ hoàn thuế), hồ sơ cấp MST NPT của các TCTTN,
cá nhân thuộc Cục Thuế, Chi cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận theo quy định
nơi nộp hồ sơ QTT, cấp MST NPT, hướng dẫn người nộp thuế tích
đúng chỉ tiêu cơ quan thuế quản lý trên tờ khai QTT để tránh trường hợp
không xác nhận được file dữ liệu; xác nhận đầy đủ file dữ liệu QTT, cấp MST NPT
sau khi đối chiếu giữa file dữ liệu và hồ sơ QTT, hồ sơ cấp MST NPT bản giấy nếu
khớp đúng, tránh bỏ sót không xác nhận file dữ liệu; đối với file dữ liệu bị lỗi:
đối chiếu file dữ liệu với hồ sơ QTT, hồ sơ cấp MST NPT bản giấy có sai sót cán
bộ thuế thực hiện từ chối file dữ liệu. Đối với hồ sơ hoàn thuế TNCN của cá
nhân, do hồ sơ hoàn thuế cũng chính là hồ sơ QTT NNT chỉ điền số thuế đề nghị
hoàn vào chỉ tiêu chỉ tiêu “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” tại tờ khai QTT. Vì vậy nếu NNT
nộp hồ sơ hoàn thuế có gửi file dữ liệu thì bộ phận một cửa phải xác nhận file
dữ liệu. Trường hợp NNT gửi file dữ liệu bằng USB thì phải truyền lên
tncnonline.com.vn và xác nhận file dữ liệu hoặc lưu trữ file bằng copy to.
Theo quy định trường hợp TCTTN, cá nhân gửi hồ
sơ QTT, cấp MST NPT bao gồm: file dữ liệu và hồ sơ bản giấy thì file dữ liệu
phải gửi đến trước hoặc đồng thời với hồ sơ bản giấy. Cán bộ tiếp nhận hồ
sơ kiểm tra tính hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký
văn bản đến, ghi sổ hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ khi tiếp nhận kiểm tra và
xác định các thông tin về các hình thức gửi file của người nộp thuế trên bìa tệp
phân loại hồ sơ theo 3 nhóm:
- Hồ sơ giấy và file dữ
liệu được gửi qua mạng
- Hồ sơ giấy và file dữ
liệu được ghi trong USB.
- Hồ sơ giấy không kèm
file dữ liệu
Lưu ý: để tránh CQT phải nhập dữ liệu nhiều, giảm
sai sót số liệu cho CQT và NNT, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ QTT thuộc Phòng/Đội
Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế hướng dẫn NNT gửi hồ sơ QTT bao gồm: file dữ
liệu và hồ sơ bản giấy (hồ sơ QTT bản giấy trường hợp này phải có trang bìa tệp),
hồ sơ cấp MST NPT bản giấy, trường hợp không thể sử dụng phần mềm hỗ trợ QTT mới
gửi hồ sơ QTT, hồ sơ cấp MST NPT bản giấy không kèm file dữ liệu.
1. Tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế TNCN, cấp MST
NPT nộp tại Bộ phận : “một cửa”:
Bố trí tiếp nhận hồ sơ QTT TNCN nộp trực tiếp tại
Cục Thuế tại Bộ phận tiếp nhận thủ tục hành chính thuế: G23 – G24 Thành Công, Đối
với Chi cục Thuế là Bộ phận một cửa. Phòng/Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế xây dựng phương án để sắp xếp nhân lực, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng
cho từng cán bộ, điều hành tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế TNCN, cấp MST NPT đảm
bảo không để ùn tắc, kể cả trường hợp số người nộp hồ sơ tăng đột biến.
Đặc biệt lưu ý bố trí nhân lực tiếp nhận hồ sơ vào
những ngày từ 16/3 đến 31/3/2015 là những ngày cuối thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế, phải tăng cường nhân lực, bố trí bàn tiếp nhận, máy tính, phương tiện
đủ đáp ứng yêu cầu tiếp nhận; tổ chức tiếp nhận cả những ngày nghỉ thứ 7, chủ
nhật trong thời gian cao điểm này và thông báo việc tiếp nhận hồ sơ những ngày
thứ 7, chủ nhật tại bộ phận tiếp nhận để NNT biết. Trường hợp số lượng người nộp
hồ sơ QTT vào cuối thời hạn nhiều, Phòng/Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
báo cáo Lãnh đạo Cục Thuế, Chi cục Thuế để huy động cán bộ cán bộ Phòng/Đội Kê
khai kế toán thuế và phân công lịch trực tiếp nhận hồ sơ, điều hành việc tiếp
nhận hồ sơ QTT hàng ngày. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu nhanh giữa file dữ liệu
và QTT, cấp MST NPT bản giấy những tiêu thức bắt buộc phải kiểm tra. Về số liệu
chỉ kiểm tra các số liệu tổng cộng; trường hợp có quá đông NNT nộp hồ sơ thì tạm
thời cứ tiếp nhận, ghi số điện thoại liên hệ để đối chiếu, xác nhận sau và đề
nghị NNT đến điều chỉnh nếu có sai sót.
Xử lý đối với từng nhóm hồ sơ:
- Đối với nhóm hồ sơ hồ sơ giấy và file dữ liệu
được chứa trong USB: ghi hồ sơ và tải file dữ liệu vào phần mềm Hỗ trợ kiểm tra
QTT TNCN thực hiện đối chiếu thông tin và kiểm tra file trước khi tải lên trang
http://tncnonline,com.vn và thực hiện phê duyệt
file vào hệ thống ứng dụng ngành.
- Đối với nhóm hồ sơ giấy và file dữ liệu được gửi
qua mạng: đối chiếu dữ liệu giữa file dữ liệu và tờ khai giấy nếu không có
sai sót, thực hiện xác nhận file dữ liệu, file sẽ có trạng thái ‘Đã phê duyệt’.
Nếu phát hiện thông tin có sai lệch giữa file dữ liệu và hồ sơ giấy thực hiện từ
chối nhận file dữ liệu, file sẽ có trạng thái “ từ chối ”.
Sau khi thực hiện đối chiếu xác nhận file dữ liệu
đối với 2 nhóm hồ sơ trên Phòng/Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế bàn giao
hồ sơ QTT về các Phòng/Đội Kiểm tra thuế, Đội thuế liên xã phường, Phòng Thuế
TNCN quản lý trực tiếp TCTTN, cá nhân theo quy định nơi nộp hồ sơ QTT (đối với
hồ sơ cấp MST NPT bàn giao về Phòng/đội Kê khai kế toán thuế). Trường hợp
Phòng/Đội Kê khai Kế toán thuế tiếp nhận hồ sơ gửi qua đường bưu điện do
Phòng/Bộ phận Hành chính lưu trữ chuyển đến cũng bàn giao như trên.
Đối với nhóm hồ sơ quyết toán thuế chỉ gửi bản
giấy không có file dữ liệu thì Phòng/Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế bàn
giao Phòng/Đội Kê khai kế toán thuế để thực hiện ghi hồ sơ và nhập đầy đủ thông
tin của bộ hồ sơ vào hệ thống ứng dụng ngành. Sau đó Phòng/Đội Kê khai kế toán
thuế bàn giao hồ sơ cho các phòng/Đội Kiểm tra thuế, Đội thuế liên xã phường,
Phòng Thuế TNCN trực tiếp quản lý CQCTTN, cá nhân theo quy định nơi nộp hồ sơ QTT,
hồ sơ cấp MST NPT Phòng/Đội Kê khai kế toán thuế lưu.
2. Đối với hồ sơ QTT, cấp MST NPT gửi qua đường
bưu điện:
Phòng/Bộ phận Hành chính lưu trữ thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản đến , ghi sổ, lưu ý ghi cả các tài liệu kèm theo hồ sơ bản giấy
(USB...), bàn giao cho Phòng/Đội Kê khai kế toán thuế để phân loại xử lý hồ sơ
theo quy định, sau khi tải file dữ liệu, xác nhận file dữ liệu hoặc nhập dữ liệu
đối với hồ sơ chỉ gửi bản giấy, Phòng/Đội Kê khai kế toán thuế bàn giao hồ sơ cho
các phòng/Đội Kiểm tra thuế, Đội thuế liên xã phường, Phòng Thuế TNCN, hồ sơ cấp
MST NPT Phòng/Đội Kê khai kế toán lưu.
VIII. Chuyển file dữ liệu từ cơ quan thuế lên trục
truyền tin:
Phòng/Bộ phận Tin học gửi file dữ liệu lên trang
tncnonline.com.tct.vn
IX. Xử lý file dữ liệu bị lỗi:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ QTT Phòng/Đội Tuyên truyền
hỗ trợ người nộp thuế khi tiếp nhận hồ sơ QTT có các file dữ liệu bị lỗi yêu cầu
tổ chức, cá nhân gửi lại file dữ liệu chuẩn (xml) mới tiếp nhận hồ sơ QTT
bản giấy. Nếu NNT thông báo không có khả năng gửi lại file dữ liệu thì bàn giao
cho Phòng/Đội Kê khai kế toán thuế nhập dữ liệu, trường hợp này xem như là chỉ
gửi hồ sơ giấy.
Trường hợp file dữ liệu lỗi (mà file dữ liệu gửi
qua mạng hoặc đường bưu điện, hồ sơ giấy gửi qua đường bưu điện) Phòng/Đội Kê
khai kế toán thuế thông báo các Phòng/Đội Kiểm tra thuế, Đội thuế liên xã phường,
Phòng Thuế TNCN đôn đốc NNT gửi lại file dữ liệu). Trường hợp NNT không gửi lại
file dữ liệu thì Phòng/Đội Kê khai kế toán nhập dữ liệu.
Phòng/Bộ phận Tin học chuyển toàn bộ file dữ liệu
quyết toán thuế bị lỗi cho các Phòng/Đội Kiểm tra thuế, Đội thuế liên xã phường,
Phòng Thuế TNCN để đôn đốc tổ chức, cá nhân gửi lại file chuẩn.
X. Đôn đốc nộp hồ sơ QTT, thông báo lập điều chỉnh
QTT, cấp MST NPT:
Các Phòng/Đội Kiểm tra thuế, Đội thuế liên xã
phường, Phòng thuế TNCN căn cứ vào tổ chức, cá nhân phải QTT do Phòng/Đội quản
lý, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ QTT đôn đốc nộp hồ sơ QTT kịp thời. Đồng thời
kiểm tra hồ sơ QTT thông báo NTT lập hồ sơ quyết toán thuế, cấp MST NPT điều chỉnh
nếu có sai sót.
Phần III: Tổ chức thực hiện, chế độ báo cáo:
Việc triển khai từ đầu năm và thời hạn nộp hồ sơ
chậm nhất là ngày 31/3/2015, lưu ý các Phòng/Đội Kiểm tra thuế, Đội thuế liên
xã phường, Phòng Thuế TNCN đôn đốc các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán
thuế TNCN, cấp MST NPT sớm, tránh để dồn vào cuối thời hạn mới nộp hồ sơ, gây
áp lực nộp, tiếp nhận hồ sơ của cả NNT và CQT. Các trường hợp nộp hồ sơ quyết
toán chậm phải xử phạt nộp chậm hồ sơ khai thuế theo quy định, trừ trường hợp
cá nhân nộp hồ sơ QTT để hoàn thuế.
Các phòng, Các Chi cục Thuế triển khai thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc các nội dung và nhiệm vụ được phân công thực hiện QTT TNCN,
cấp MST NPT của Cục Thuế, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng Đội/Bộ phận,
cán bộ, huy động đủ nguồn nhân lực, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
Tùy theo mô hình tổ chức của Chi cục Thuế mà phân công nhiệm vụ và bàn giao hồ
sơ QTT TNCN cho các Đội thuế, các bộ phận cho phù hợp.
Các phòng Kiểm tra thuế, TNCN các Chi cục Thuế
phân công, giao tiến độ đôn đốc hoàn thành QTT TNCN đến từng Đội, bộ phận, cán
bộ; mỗi Đội, bộ phận cán bộ phụ trách cụ thể bao nhiêu tổ chức, cá nhân nộp thuế,
kiểm tra, đôn đốc thường xuyên để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ.
Các Chi cục Thuế, các Phòng Kiểm tra thuế, TNCN
báo cáo tiến độ, kết quả triển khai định kỳ vào thứ 5 hàng tuần tình hình triển
khai và kết quả thực hiện theo Phụ lục II, Phụ Lục IV đính kèm, những ngày cuối
tháng 3 báo cáo hàng ngày.
Phòng/Đội Kê khai kế toán thuế trong tháng 2 đến
10/3/2015 báo cáo nhanh 2 ngày một lần và thứ 5 hàng tuần, từ 11/3 đến 5/4/2015
báo cáo nhanh hàng ngày số tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ QTT khai thuế điện tử và
hồ sơ QTT gửi qua đường bưu điện theo Phụ lục III đính kèm công văn này, gửi
hòm thư Phòng/Bộ phận Thuế TNCN.
Phòng/Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
trong tháng 2 đến 10/3/2015 báo cáo nhanh 2 ngày một lần và thứ 5 hàng tuần, từ
11/3 đến 5/4/2015 báo cáo nhanh hàng ngày số tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ QTT
tại bộ phận một cửa theo Phụ lục III đính kèm công văn này, gửi hòm thư Phòng/Bộ
phận Thuế TNCN.
Các báo trên gửi về Cục Thuế (Phòng thuế TNCN) bằng
thư điện tử theo địa chỉ [email protected].
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc phản ánh
về Cục Thuế để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Cục Thuế;
- Phòng TTHT (bộ phận một cửa);
- Ban biên tập trang web Cục Thuế;
- Lưu VT, TNCN(2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hổ
|
PHỤ
LỤC I
HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI
DUNG QUY TRÌNH VÀ HỖ TRỢ CNTT ĐỂ CẤP MST CHO NPT THEO HỒ SƠ QTT TNCN NĂM 2014
(Ban hành
kèm theo công văn số 7850/CT-TNCN ngày 02 tháng 03 năm 2015 của Cục Thuế)
Phần A
THU THẬP THÔNG TIN VỀ NGƯỜI PHỤ THUỘC TẠI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ THU NHẬP.
Bước 1: Thu thập thông tin NPT
Căn cứ vào hồ sơ chứng minh NPT hoặc thông tin
trên mẫu 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2014/TT-BTC của Bộ Tài
chính (nếu có), TCTTN thu thập thông tin của NPT khai vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN.
Trường hợp NPT không có đầy đủ thông tin theo các quy định tại Phụ lục
05-3/BK-TNCN, TCTTN hướng dẫn NNT bổ sung các thông tin còn thiếu để làm căn cứ
cấp MST cho NPT.
Bước 2: Nhập thông tin NPT
1.Trường hợp TCTTN dùng một trong các phần mềm hỗ
trợ kê khai (QT TNCN, HTKK, iHTKK) thì thực hiện như sau:
a) Cài đặt ứng dụng:
- TCTTN truy cập trang web: http://www.gdt.gov.vn, hoặc http://www.tncnonline.com.vn hoặc liên hệ
trực tiếp với CQT quản lý trực tiếp để tải Ứng dụng (QTT TNCN, HTKK, iHTKK) và
tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng Ứng dụng.
- Trường hợp có vướng mắc trong việc cài đặt, sử
dụng Ứng dụng, TCTTN liên hệ với bộ phận Tin học hoặc bộ phận tuyên truyền hỗ
trợ của CQT quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
b) Nhập thông tin NPT
- Nhập thông tin theo quy định về NPT:
+ TCTTN thực hiện khai đầy đủ (100%) số lượng
NPT đã tính giảm trừ trong năm 2014 vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN.
+ Trường hợp TCTTN có yêu cầu được cấp MST
NPT trước khi nộp hồ sơ QTT TNCN năm 2014, nếu đã khai thông tin NPT vào Phụ
lục 05-3/BK-TNCN thì có thể sử dụng chức năng “Tải dữ liệu từ Bảng kê
05-3/BK-TNCN trên tờ khai 05/KK-TNCN” tại màn hình chức năng 16/TH để
lấy dữ liệu gửi đến CQT đối với những NPT đã có đầy đủ thông tin; nếu chưa khai
thông tin NPT vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN thì có thể gửi thông tin về NPT đến CQT
theo Bảng
tổng hợp đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh (mẫu 16/TH) được hỗ trợ bởi các ứng
dụng HTKK, ứng dụng iHTKK và phần mềm QTT TNCN của Tổng cục Thuế cung cấp năm
2015.
+ Trường hợp TCTTN đã được cấp MST cho NPT
theo hình thức gửi trước thông tin (không gửi cùng hồ sơ QTT TNCN năm 2014) thì
khi gửi hồ sơ QTT TNCN năm 2014, để đảm bảo khai đầy đủ (100%) số lượng NPT đã
tính giảm trừ trong năm, TCTTN không phải khai lại thông tin vào Phụ lục
05-3/BK-TNCN những người phụ thuộc đã được cấp MST do gửi trước mà chỉ khai
thông tin của những người phụ thuộc chưa được cấp MST.
- Sau khi hoàn tất việc nhập liệu, TCTTN thực hiện
in, kết xuất dữ liệu Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
mẫu 16/TH hoặc bộ tờ khai quyết toán thuế TNCN 05/KK-TNCN gửi đến CQT quản
lý trực tiếp.
+ Đối với các TCTTN sử dụng phần mềm HTKK, QTT
TNCN sẽ in ra hồ sơ giấy theo quy định và ký, đóng dấu.
+ Đối với các TCTTN nộp hồ sơ khai thuế điện tử qua
iHTKK: không cần in hồ sơ.
2. Trường hợp TCTTN không có khả năng sử dụng phần
mềm để kê khai sẽ thực hiện như sau:
- TCTTN tải mẫu tờ khai QTT TNCN 05/KK-TNCN và mẫu
phụ lục bảng kê thông tin NPT giảm trừ gia cảnh (05-3/BK-TNCN) tại trang điện tử
http://www.gdt.gov.vn để in mẫu biểu kê khai hoặc liên hệ trực tiếp với CQT quản
lý trực tiếp để lấy mẫu biểu kê khai.
- TCTTN kê khai đầy đủ và chính xác các chỉ tiêu
trên mẫu biểu theo đúng hướng đẫn của CQT ban hành.
Lưu ý:
- Trong quá trình nhập liệu, trường hợp số chứng minh nhân
dân/số hộ chiếu hoặc thông tin trên giấy khai sinh của một số NPT của người lao
động trùng nhau và bị Ứng dụng từ chối cho nhập, thì TCTTN cần liên hệ với NNT
để kiểm tra và điều chỉnh ngay.
- Trường hợp thông tin NPT chỉ có năm sinh nhưng không có
ngày, tháng thì lấy ngày 01 tháng 01 nhập vào chỉ tiêu “Ngày sinh” ( 01/01/năm
sinh) của Ứng dụng.
- NPT đã có MST thì nhập cột MST, NPT từ đủ 14 tuổi trở lên
thì nhập cột chứng minh nhân dân (người nước ngoài nhập hộ chiếu) , NPT chưa có
MST hoặc dưới tuổi trên thì nhập các chỉ tiêu trên giấy khai sinh
- Chỉ tiêu quốc tịch người Viêt Nam mặc định là “Việt Nam”,
người nước ngoài chọn “Khác”, chỉ tiêu quốc gia nhập tương tự
Bước 3: Gửi thông tin NPT đến CQT:
1. Đối với các TCTTN sử dụng Ứng dụng:
Sau khi hoàn tất việc thu thập thông tin NPT,
TCTTN thực hiện theo các bước sau:
Gửi file dữ liệu và hồ sơ giấy đến CQT: Có 3
hình thức gửi
- TCTTN khai thuế điện tử: gửi file dữ liệu lên
website: www.kekhaithue.gov.vn (không phải nộp hồ sơ giấy do đã sử
dụng chữ ký số nên đảm bảo tính pháp lý khi gửi tờ khai )
- Đối với các TCTTN chưa thực hiện khai thuế điện
tử
+ Kết xuất file dữ liệu gửi lên trang:
tncnonline.com.vn, gửi bản giấy đến “Bộ phận một cửa” CQT quản lý trực tiếp như
gửi hồ sơ QTT TNCN.
+ hoặc gửi trực tiếp cả bản giấy và file dữ liệu
(USB) tại “ bộ phận một cửa” CQT quản lý trực tiếp như gửi hồ sơ QTT TNCN
Cách thức gửi file dữ liệu qua đường internet thực
hiện như sau:
+ Truy cập vào Website:
http://www.tncnonline.com.vn
+ Nhập các thông tin yêu cầu như: MST của TCTTN,
số Giấy phép đăng ký kinh doanh, ....
+ Gửi file dữ liệu lên Website.
Lưu ý:
TCTTN kết xuất dữ liệu file Excel để lưu tai TCTTN, kết
xuất dữ liệu file XML để gửi CQT quản lý trực tiếp
Để tránh sai sót trong quá trình chuyển dữ liệu tới CQT, USB
chỉ chứa các file dữ liệu được kết xuất từ Ứng dụng.
- Đối với các TCTTN không sử dụng Ứng dụng:
Sau khi hoàn tất việc thu thập thông tin NPT, TCTTN tiến
hành gửi hồ sơ giấy đến CQT quản lý trực tiếp
Bước 4: Nhận kết quả cấp MST cho NPT
CQT sẽ trả kết quả cấp MST NPT cho TCCT dưới dạng Phụ lục
excel tại nơi mà TCTTN gửi file dữ liệu đăng ký giảm trừ gia cảnh
(http://tncnonline,com.vn hoặc http://nhantokhai.gdt.gov.vn) với đầy đủ thông
tin đã đăng ký và kèm theo thông tin MST NPT đối với trường hợp cấp thành công
và mô tả chi tiết lỗi đối với trường hợp cấp mã không thành công.
Bước 5: Điều chỉnh thông tin kê khai sai
- Căn cứ vào kết quả phản hồi nhận được từ CQT, trường hợp cấp
MST không thành công TCTTN yêu cầu người lao động bổ sung thông tin và thực hiện
theo hướng dẫn sau tương ứng với từng trường hợp:
+ Lỗi do thông tin kê khai sai: TCTTN kê khai điều chỉnh bổ
sung thông tin.
++ Thiếu thông tin bắt buộc để đăng ký NPT
++ Thông tin về địa bàn phường/xã, quận/huyện/, tỉnh/thành
phố không phù hợp với hiện hành.
++ Thông tin về MST của cơ quan chi trả, MST NPT không hợp lệ.
+ Lỗi trùng thông tin chứng minh nhân dân/giấy khai sinh của
NPT: TCTTN thông báo với người lao động thực hiện việc xác minh, điều chỉnh
thông tin CMND/ Giấy khai sinh như nội dung hướng dẫn của Tổng cục Thuế đối với
các trường hợp người lao động trùng CMND trước đây và khai nộp lại với CQT quản
lý trực tiếp (gồm danh sách trùng và phô tô chứng minh nhân dân hoặc giấy khai
sinh).
+ Trùng thời gian giảm trừ NPT: TCTTN hướng dẫn NNT thực hiện
đăng ký kết thúc giảm trừ gia cảnh của lần đăng ký trước đó hoặc điều chỉnh thời
gian giảm trừ của lần đăng ký hiện tại.
- TCTTN thực hiện khai bổ sung theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp thay đổi thông tin/bổ sung thêm mới NPT mà
không làm sai sót dữ liệu đã kê khai trên tờ khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục
khác kèm theo tờ khai QTT thì TCTTN chỉ cần khai Bảng tổng hợp đăng ký giảm
trừ NPT mẫu 16/TH cho các trường hợp cần thay đổi/bổ sung NPT.
+ Trường hợp thay đổi thông tin/bổ sung thêm mới NPT có làm
sai sót dữ liệu đã kê khai trên tờ khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục khác kèm theo
tờ khai thì TCTTN thực hiện kê khai như sau:
+ Khai bổ sung tờ khai QTT 05/KK-TNCN kèm theo các Phụ lục cần
điều chỉnh (trừ Phụ lục 05-3/BK-TNCN).
+ Khai thông tin thay đổi/bổ sung về NPT vào Bảng tổng hợp
đăng ký giảm trừ NPT mẫu 16/TH .
Lưu ý: Đối với trường hợp thay đổi thông
tin về NPT:
- Đối với trường hợp thay đổi các thông tin về NNT đăng ký
giảm trừ gia cảnh, mối quan hệ với NNT, thời gian giảm trừ từ tháng, đến tháng
thì TCTTN sử dụng mẫu 16/TH để kê khai.
- Đối với trường hợp thay đổi các thông tin liên quan đến
cấp MST (bao gồm CMND và các thông tin trên giấy khai sinh) thì TCTTN sẽ tập
hợp mẫu 16/ĐK-TNCN của cá nhân nộp cho CQT quản lý trực tiếp (khi đó CQT thực
hiện cập nhật thông tin thay đổi của từng NPT trên ứng dụng PIT/TMS).
Lưu ý: Đối với những NPT phát sinh mới từ ngày 01/01/2015 trở đi
Đối với những NPT phát sinh mới từ ngày 01/01/2015 trở đi
TCTTN sử dụng mẫu 16/TH để kê khai, tuy nhiên sẽ thực hiện sau thời hạn QTT
TNCN năm 2014.
Phần B
THỰC HIỆN CẤP MST CHO NPT
TẠI CƠ QUAN THUẾ
I. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ:
1. Hướng dẫn lập hồ sơ:
- Thông tin cấp MST NPT căn cứ vào các thông tin
về NPT theo Phụ lục 05-3/BK-TNCN gửi kèm bộ hồ sơ quyết toán thuế.
- Để kịp thời cho việc cấp MST NPT với số lượng
lớn, CQT hướng dẫn TCTTN thu nhập thông tin người phụ thuộc theo mẫu
05-3/BK-TNCN trước thời hạn QTT TNCN năm 2014, khai vào Bảng tổng hợp đăng ký
NPT giảm trừ gia cảnh (mẫu 16/TH) được hỗ trợ bởi các ứng dụng HTKK, ứng dụng
iHTKK và phần mềm QTT TNCN của Tổng cục Thuế phát hành năm 2015.
2. Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ
Bước 1. Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ ĐKT
NPT:
Việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký MST NPT
thực hiện theo Quy trình quản lý đăng ký thuế ban hành kèm theo Quyết định số
329/QĐ-TCT ngày 27/03/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
CQT thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký NPT của
NNT (bao gồm cá nhân và TCTTN) tương tự như hướng dẫn tại khoản 3 Điều I Chương
II của Quy trình quản lý đăng ký thuế:
NNT có thể gửi hồ sơ đăng ký NPT đến CQT theo 3
đường:
(1) Gửi Hồ sơ khai thuế điện tử gửi qua hệ thống
giao dịch điện tử (không kèm theo bản hồ sơ giấy).
Việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ ĐKT được thực hiện
theo các quy định về giao dịch điện tử.
(2) Gửi trực tiếp hồ sơ giấy đăng ký NPT đã ký,
đóng dấu đến CQT và tải file mềm kết xuất hồ sơ gửi lên trang:
tncnonline.com.vn (Hồ sơ đăng ký qua TCTTN): bao gồm nhóm hồ sơ (mẫu 16/TH) Bảng
tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT và nhóm hồ sơ mẫu 05-3/BK-TNCN kèm theo tờ khai
05/KK-TNCN quyết toán thuế TNCN năm 2014, Cán bộ thuế thực hiện phân loại với từng
nhóm loại sơ này như sau:
+ Hồ sơ giấy và tệp dữ liệu trong USB.
+ Hồ sơ giấy và tệp dữ liệu gửi lên trang
tncnonline.com.vn.
(3) Gửi trực tiếp hồ sơ giấy trực tiếp hoặc qua
đường bưu chính đăng ký NPT đến CQT:
Thực hiện tương tự các bước công việc như quy định
tại điểm 3.1 và 3.2 tại khoản 3 Điều I Chương II của Quy trình quản lý đăng ký
thuế.
Bước 2: Ghi sổ hồ sơ vào hệ thống quản lý thuế
TNCN (PIT)/hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS):
(1) Đối với các hồ sơ giấy NNT nộp trực tiếp hoặc
qua đường bưu chính tại CQT, cán bộ thuế sẽ thực hiện ghi sổ hồ sơ như sau:
- Các tỉnh triển khai TMS: ghi sổ hồ sơ nhận vào
ứng dụng TMS.
- Các tỉnh chưa triển khai TMS: ghi sổ hồ sơ nhận
vào ứng dụng QHS.
(2) Đối với các hồ sơ nộp thuế điện tử tự động
chuyển vào hệ thống PIT/hệ thống TMS và ghi sổ nhận hồ sơ như sau:
- Các tỉnh triển khai TMS: Hệ thống TMS tự động
ghi sổ hồ sơ.
- Các tỉnh chưa triển khai TMS: ghi sổ hồ sơ vào
hệ thống QHS tương tự như đối với các tờ khai QT TNCN.
II. CẤP MÃ SỐ THUẾ NGƯỜI PHỤ THUỘC:
Thực hiện như nội dung công việc như quy định tại
Điều II Chương II của Quy trình quản lý đăng ký thuế, sau khi tiếp nhận hồ sơ
ĐKT NPT từ các bộ phận liên quan, bộ phận ĐKT thực hiện như sau:
1. Xử lý hồ sơ và tệp dữ liệu
Đối với hồ sơ đăng ký NPT gửi qua TCTTN theo mẫu
Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT mẫu 16/TH hoặc Phụ lục 05-3/BK-TNCN kèm theo
tờ khai QTT 05/KK-TNCN thì CQT thực hiện như xử lý hồ sơ quyết toán thuế TNCN
như sau:
- Trường hợp Hồ sơ giấy có file đã được tải lên trang
http://tncnonline,com.vn, Cán bộ thuế thực hiện ghi hồ sơ và kiểm tra thông tin
giữa hồ sơ giấy và file dữ liệu trước khi phê duyệt file vào hệ thống ứng dụng.
- Trường hợp Hồ sơ giấy có file mềm gửi kèm trong USB, Cán bộ
thuế thực hiện ghi hồ sơ và tải file dữ liệu vào phần mềm Hỗ trợ kiểm tra QT
TNCN thực hiện đối chiếu thông tin và kiểm tra file trước khi tải lên trang http://tncnonline,com.vn
và thực hiện phê duyệt file vào hệ thống ứng dụng ngành.
- Trường hợp Hồ sơ giấy không có file mềm gửi kèm, Cán bộ
thuế thực hiện ghi hồ sơ và nhập đầy đủ thông tin của bộ hồ sơ vào hệ thống ứng
dụng ngành (Phòng/Đội Kê khai kế toán thuế nhập).
Lưu ý: trường hợp cá nhân khai thuế trực tiếp (nộp hồ sơ tại
Cục Thuế), cá nhân có thu nhập vãng lai ( khấu trừ thuế 10%) không thuộc TCTTN
nào (nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cư trú) gửi Đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh mẫu
16/ĐK-TNCN thì ghi sổ hồ sơ và nhập đầy đủ thông tin của bộ hồ sơ vào hệ thống ứng
dụng ngành.
2. Nhập hồ sơ NPT vào PIT/TMS
Sau khi ghi sổ nhận hồ sơ, đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại
CQT thì Cán bộ thuế tiếp tục thực hiện nhập vào ứng dụng PIT/TMS để thực hiện
hiện cấp mã NPT và lưu trữ thông tin.
3. Hệ thống PIT/TMS tự động cấp mã NPT và trả kết quả.
a. Hệ thống tự động cấp mã NPT:
Theo thông tin đăng ký trên các mẫu 16/ĐK-TNCN, Bảng tổng hợp
đăng ký giảm trừ NPT, Phụ lục 05-3/BK-TNCN theo nguyên tắc cấp MST cho NPT.
b) Hệ thống chuyển kết quả cấp mã lên trang web tncnonline,
trang kê khai thuế điện tử:
Sau khi thực hiện cấp MST NPT, hệ thống PIT/TMS thực hiện trả
kết quả cấp mã về đúng nơi nhận hồ sơ:
- Đối với hồ sơ nhận từ trang http://tncnonline,com.vn thì kết quả cấp mã được trả
về http://tncnonline,com.vn.
- Đối với hồ sơ nhận từ trang kê khai qua mạng http://nhantokhai.gdt.gov.vn
thì kết quả cấp
mã được trả về trang kê khai qua mạng.
- Đối với hồ sơ mẫu 16/ĐK-TNCN nộp trực tiếp tại CQT thì Cán
bộ thuế có thể tra cứu kết quả trên chức năng tra cứu mã số thuế NPT.
4. Tra cứu, phản hồi kết quả và hướng dẫn NNT xử lý lỗi (nếu
có)
a. Đối với trường hợp NNT nộp hồ sơ giấy trực tiếp, CQT thực
hiện:
- Đối với NNT có gửi file mềm Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ
NPT, Phụ lục 05-3/BK-TNCN, CQT hướng dẫn NNT thực hiện tra cứu kết quả cấp mã
NPT trên trang http://tncnonline,com.vn.
- Đối với NNT không gửi file mềm, CQT sử dụng chức năng in
thông báo mẫu 16-1/TB-MST từ hệ thống PIT/TMS để gửi cho NNT (Phòng/Đội Kê khai
kế toán thuế)
b. Đối với trường hợp kết quả cấp mã NPT của NNT có lỗi, CQT
theo dõi kết quả cấp mã NPT và hướng dẫn NNT xử lý lỗi, như sau:
- Lỗi do thông tin kê khai sai: Cán bộ thuế hướng dẫn NNT kê
khai điều chỉnh bổ sung thông tin.
+ Thiếu thông tin bắt buộc để đăng ký NPT.
+ Thông tin về địa bàn phường/xã, quận/huyện/, tỉnh/thảnh phố
không phù hợp với hiện hành.
+ Thông tin về MST của TCTTN (sai MST, Trạng thái MST không
phù như đã giải thể, bỏ trốn v.v…), MST NPT không hợp lệ (trùng với MST cá nhân
của NNT đang hoạt động, trùng với MST cá nhân đã đóng do chết, mất tích v.v…).
- Lỗi trùng thông tin CMND/giấy khai sinh của NPT: CQT thông
báo với NNT thực hiện việc xác minh, điều chỉnh thông tin CMND/ Giấy khai sinh
như nội dung hướng dẫn của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp người lao động
trùng CMND trước đây và thực hiện xử lý các trường hợp trùng theo các hướng dẫn
hiện hành như đối với lỗi trùng thông tin của NNT.
- Trùng thời gian giảm trừ NPT: CQT hướng dẫn NNT thực hiện
đăng ký kết thúc giảm trừ gia cảnh của lần đăng ký trước đó hoặc điều chỉnh thời
gian giảm trừ của lần đăng ký hiện tại v.v…