ĐIỀU LỆ
CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
(ĐẠI
HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THỨ XI THÔNG QUA NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 2013)
Lời nói đầu:
Công đoàn Việt Nam,
tiền thân là Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ, được thành lập ngày 28 tháng 7 năm 1929,
nay là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, cán bộ,
công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung
là người lao động) tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng,
xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh.
Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam có tính chất giai cấp của giai cấp công nhân và tính quần chúng, là
thành viên của hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam Lãnh đạo, có quan hệ
hợp tác với Nhà nước và phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ
chức xã hội khác; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam có chức năng: Đại diện bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội,
tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của Cơ quan Nhà nước, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam luôn luôn trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân và của dân tộc,
đồng thời phát huy truyền thông đoàn kết quốc tế, tăng cường và mở rộng hợp tác
với Công đoàn các nước, các tổ chức quốc tế trên nguyên tắc hữu nghị, đoàn kết,
bình đẳng, hợp tác cùng có lợi, phấn đấu cho mục tiêu: Vì quyền, lợi ích người
lao động, vì hòa bình, dân chủ, độc lập dân tộc, phát triển và tiến bộ xã hội.
Chương
I
ÐOÀN VIÊN VÀ CÁN BỘ CÔNG ÐOÀN
Điều
1. Đối tượng và điều kiện kết nạp, công nhận đoàn viên Công đoàn Việt Nam
Người lao động Việt
Nam làm việc trong Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật
về lao động, Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp); người Việt
Nam lao động tự do hợp pháp không phân biệt nghề nghiệp, giới tính, tín ngưỡng,
tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện sinh hoạt trong một tổ chức cơ
sở của Công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định thì được gia nhập Công đoàn.
Điều
2. Thủ tục kết nạp, công nhận đoàn viên và chuyển sinh hoạt Công đoàn
1. Thủ tục kết nạp,
công nhận đoàn viên Công đoàn
a. Người gia nhập
Công đoàn có đơn tự nguyện. Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở hoặc Công đoàn cấp trên xét, ra quyết định kết nạp hoặc công nhận
đoàn viên và trao thẻ đoàn viên Công đoàn.
b. Nơi chưa có Công
đoàn cơ sở, người lao động nộp đơn gia nhập Công đoàn thông qua ban vận động
thành lập Công đoàn cơ sở tại Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nơi người lao động
đang làm việc, hoặc thông qua cán bộ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở để được
xem xét kết nạp hoặc công nhận
2. Thủ tục chuyển
sinh hoạt Công đoàn:
Khi chuyển nơi làm việc,
đoàn viên xuất trình thẻ đoàn viên Công đoàn với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở
nơi đến để được tiếp tục sinh hoạt Công đoàn. Trường hợp chưa có thẻ đoàn viên Công
đoàn thì phải có giấy giới thiệu chuyển sinh hoạt của Công đoàn cơ sở nơi chuyển
đi.
3. Khi đoàn viên xin
thôi tham gia Công đoàn thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, cấp trên trực tiếp
cơ sở hoặc Công đoàn cấp trên xóa tên và thu lại thẻ đoàn viên.
Điều
3. Quyền của đoàn viên
1. Được tham gia thành
lập Công đoàn cơ sở và hoạt động Công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn
Việt Nam.
2. Được yêu cầu Công
đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.
3. Được thông tin, thảo
luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công đoàn, đề xuất với Công đoàn kiến
nghị với người sử dụng lao động về thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối
với người lao động. Được thông tin về các quy định của Công đoàn và đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn,
người lao động.
4. Được ứng cử, đề cử,
bầu cử Cơ quan Lãnh đạo Công đoàn; chất vấn cán bộ Công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ
luật cán bộ Công đoàn có sai phạm. Những đoàn viên ưu tú được Công đoàn giới
thiệu để Đảng xem xét kết nạp, giới thiệu để bầu vào Cơ quan Lãnh đạo của Đảng
(nếu là đảng viên), của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội khác.
5. Được Công đoàn hướng
dẫn, tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí về Pháp luật Lao động, Công đoàn; được Công
đoàn đại diện tham gia tố tụng các vụ án về lao động để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật.
6. Được Công đoàn hướng
dẫn, giúp đỡ học nghề, tìm việc làm, ưu tiên xét vào học tại các trường, lớp do
Công đoàn tổ chức; thăm hỏi, giúp đỡ khi ốm đau, khi gặp khó khăn. Được tham
gia các sinh hoạt văn hóa, thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.
7. Được nghỉ sinh hoạt
Công đoàn khi nghỉ hưu, được Công đoàn cơ sở nơi làm thủ tục về nghỉ và Công
đoàn địa phương nơi cư trú giúp đỡ khi có khó khăn; được tham gia sinh hoạt câu
lạc bộ hưu trí, ban liên lạc hưu trí do Công đoàn giúp đỡ.
Điều
4. Nhiệm vụ của đoàn viên
1. Thực hiện tốt nghĩa
vụ công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, góp phần xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
2. Chấp hành và thực hiện
Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết của Công đoàn, tham gia các hoạt động và
sinh hoạt Công đoàn, đóng đoàn phí, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh.
3. Không ngừng học tập
nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện
phẩm chất giai cấp công nhân.
4. Đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả; cùng nhau
chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động và tổ
chức Công đoàn.
Điều
5. Cán bộ Công đoàn
1. Cán bộ Công đoàn là
người đảm nhiệm các chức danh từ Tổ phó Công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại Đại
hội hoặc Hội nghị Công đoàn; được cấp Công đoàn có thẩm quyền chỉ định, công nhận,
bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ Công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn.
2. Cán bộ Công đoàn gồm
cán bộ Công đoàn chuyên trách và cán bộ Công đoàn không chuyên trách.
a. Cán bộ Công đoàn
chuyên trách là người đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức Công đoàn,
được Đại hội, Hội nghị Công đoàn các cấp bầu ra hoặc được cấp có thẩm quyền của
Công đoàn bổ nhiệm, chỉ định.
b. Cán bộ Công đoàn
không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm, do đoàn viên tín nhiệm bầu vào
các chức danh từ Tổ phó Công đoàn trở lên và được cấp có thẩm quyền của Công
đoàn công nhận hoặc chỉ định.
Điều
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ Công đoàn
Ngoài những nhiệm vụ
và quyền của người đoàn viên, cán bộ Công đoàn có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
1. Nhiệm vụ của cán bộ
Công đoàn:
a. Liên hệ chặt chẽ với
đoàn viên và người lao động; tôn trọng ý kiến của đoàn viên và người lao động.
Báo cáo, phản ánh và thực hiện thông tin hai chiều giữa các cấp Công đoàn, giữa
người lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện của người sử dụng lao động.
b. Tổ chức đối thoại
giữa người lao động với người sử dụng lao động trong các Cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp hoặc giữa tổ chức Công đoàn với đại diện của người sử dụng lao động.
c. Phát triển đoàn
viên và xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh.
d. Đấu tranh chống những
biểu hiện vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và Nghị quyết của Công đoàn các cấp.
đ. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do tổ chức Công đoàn phân công.
2. Quyền hạn của cán
bộ Công đoàn:
a. Là người đại diện
theo pháp luật hoặc theo ủy quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động.
b. Được thực hiện các
quyền của cán bộ Công đoàn trong quan hệ lao động theo quy định của Pháp luật Lao
động, Công đoàn.
c. Tổ chức và Lãnh đạo
đình công theo quy định của pháp luật.
d. Được bảo đảm điều
kiện hoạt động Công đoàn tại Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của
Luật Công đoàn. Được Công đoàn bảo vệ, giúp đỡ, hỗ trợ khi gặp khó khăn trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ do tổ chức Công đoàn phân công.
đ. Được đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác Công đoàn.
e. Được hưởng các chế
độ, chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn.
g. Cán bộ Công đoàn
không chuyên trách khi có đủ điều kiện theo quy định và có nguyện vọng được xem
xét ưu tiên tuyển dụng làm cán bộ Công đoàn chuyên trách khi Cơ quan tuyển dụng
có nhu cầu.
Chương
II
NGUYÊN TẮC VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Điều
7. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Công đoàn Việt Nam tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Cơ quan Lãnh đạo các cấp Công
đoàn do bầu cử lập ra.
2. Quyền quyết định cao
nhất của mỗi cấp Công đoàn là Đại hội Công đoàn cấp đó. Cơ quan Lãnh đạo của Công
đoàn mỗi cấp giữa hai kỳ Đại hội là Ban Chấp hành.
3. Ban Chấp hành Công
đoàn các cấp hoạt động theo nguyên tắc tập thể Lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu
số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
4. Nghị quyết của Công
đoàn các cấp được thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh.
Điều
8: Huy hiệu Công đoàn
1. Huy hiệu Công đoàn
được sử dụng thống nhất trong các cấp Công đoàn theo mẫu sau:
2. Đặc điểm cơ bản của
huy hiệu Công đoàn:
a. Bánh xe răng công
nghiệp màu đen (có số lượng 13 răng không bị che lấp) đặt ở trung tâm quả địa cầu.
b. Phía trên bánh xe
răng, có Quốc kỳ Việt Nam, lá cờ màu đỏ tươi, ngôi sao vàng tươi ở chính giữa
lá cờ.
c. Thước cặp màu đen
đặt bên trong bánh xe răng công nghiệp, trên nền màu xanh da trời.
d. Quyển sách màu trắng
đặt chính giữa, phía trước, bên dưới bánh xe răng,
đ. Phần đế dưới quả địa
cầu có chữ “TLĐ” trên nền dải cuốn cách điệu màu xanh công nhân.
e. Đường kinh tuyến,
vĩ tuyến của quả địa cầu màu trắng, trên nền màu vàng kim loại.
Điều
9. Hệ thống tổ chức
Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam là tổ chức thống nhất có các cấp cơ bản sau đây:
1. Cấp Trung ương: Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương (sau
đây gọi chung là Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương).
3. Liên đoàn Lao động huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công đoàn ngành địa phương; Công đoàn các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Công đoàn Tổng Công
ty và một số Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đặc thù khác (sau đây gọi chung
là Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở).
4. Công đoàn cơ sở, Nghiệp
đoàn (sau đây gọi chung là Công đoàn cơ sở).
Điều
10. Đại hội Công đoàn các cấp
1. Nhiệm vụ của Đại hội
Công đoàn các cấp:
a. Thảo luận, thông
qua các báo cáo của Ban Chấp hành; quyết định phương hướng nhiệm vụ của Công
đoàn nhiệm kỳ tới.
b. Tham gia xây dựng Văn
kiện của Đại hội Công đoàn cấp trên.
c. Bầu Ban Chấp hành Công
đoàn mới và bầu đại biểu đi dự Đại hội Công đoàn cấp trên.
d. Thông qua Điều lệ
Công đoàn Việt Nam (đối với Đại hội Công đoàn Việt Nam).
2. Nhiệm kỳ Đại hội Công
đoàn các cấp:
a. Nhiệm kỳ của Đại hội
Công đoàn các cấp 5 năm 1 lần. Trường hợp Công đoàn cơ sở có ít đoàn viên hoặc
thường xuyên biến động, nếu có đề nghị bằng văn bản của Ban Chấp hành Công đoàn
cơ sở thì Công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp quyết định nhiệm kỳ Đại hội của Công
đoàn cơ sở 5 năm 2 lần.
b. Trường hợp đặc biệt,
nếu được Công đoàn cấp trên đồng ý, Đại hội Công đoàn các cấp có thể triệu tập
sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá 12 tháng đối với nhiệm kỳ 5 năm và không quá
6 tháng đối với nhiệm kỳ 5 năm 2 lần. Đại hội Công đoàn Việt Nam do Ban Chấp
hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định.
3. Số lượng đại biểu dự
Đại hội cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó quyết định và triệu tập, theo quy định
của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Thành phần đại biểu chính
thức của Công đoàn mỗi cấp gồm:
a. Ủy viên Ban Chấp
hành đương nhiệm.
b. Đại biểu do Công
đoàn cấp dưới bầu lên.
c. Đại biểu chỉ định
với số lượng không quá ba phần trăm (3%) tổng số đại biểu chính thức được triệu
tập.
4. Đại biểu dự Đại hội
phải được Đại hội biểu quyết công nhận tư cách đại biểu. Trường hợp đại biểu bị
kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên, thì Ban Chấp hành cấp triệu tập xem
xét, quyết định tư cách đại biểu và sau đó báo cáo cho đại hội biết. Người bị
khởi tố, truy tố, tạm giam thì không đủ tư cách đại biểu.
Điều
11. Hội nghị đại biểu, Hội nghị toàn thể
1. Những nơi xét thấy cần
thiết và được Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý thì Ban Chấp
hành cấp đó được triệu tập Hội nghị đại biểu hoặc Hội nghị toàn thể.
2. Số lượng đại biểu do
Ban Chấp hành cấp triệu tập Hội Nghị quyết định. Đại biểu dự Hội nghị phải được
Hội nghị biểu quyết công nhận tư cách đại biểu. Thành phần đại biểu gồm:
a. Các Ủy viên đương
nhiệm của Ban Chấp hành cấp triệu tập Hội nghị.
b. Các đại biểu do Đại
hội (nếu trùng vào dịp Đại hội) hoặc do Hội nghị đại biểu, Hội nghị toàn thể Công
đoàn cấp dưới bầu lên. Trường hợp không thể tổ chức được Hội nghị đại biểu, Hội
nghị toàn thể và được Công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý thì Hội nghị ban Chấp
hành Công đoàn cấp đó bầu.
c. Đại biểu chỉ định
với số lượng không quá ba phần trăm (3%) tổng số đại biểu chính thức được triệu
tập.
3. Nội dung của Hội
nghị đại biểu, Hội nghị toàn thể:
a. Kiểm điểm việc thực
hiện Nghị quyết Đại hội; bổ sung phương hướng nhiệm vụ và chương trình hoạt động
của Công đoàn khi cần thiết.
b. Tham gia xây dựng Văn
kiện Đại hội Công đoàn cấp trên.
c. Bổ sung kiện toàn
Ban Chấp hành và bầu đại biểu đi dự Đại hội hoặc Hội nghị đại biểu Công đoàn cấp
trên (nếu có).
Điều
12. Nguyên tắc, hình thức bầu cử Cơ quan Lãnh đạo Công đoàn các cấp và đại biểu
dự Đại hội, Hội nghị Công đoàn cấp trên
1. Đại hội, Hội nghị Công
đoàn các cấp hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên được
triệu tập tham dự.
2. Việc bầu Cơ quan Lãnh
đạo Công đoàn các cấp và bầu đại biểu đi dự Đại hội Công đoàn cấp trên được tiến
hành bằng hình thức bỏ phiếu kín.
3. Người trúng cử phải
có số phiếu bầu quá một phần hai (1/2) so với tổng số phiếu thu về.
Điều
13. Ban Chấp hành Công đoàn các cấp
1. Ban Chấp hành là Cơ
quan Lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội của mỗi cấp Công đoàn, do Đại hội Công đoàn cấp
đó bầu ra. Ban Chấp hành Công đoàn cấp dưới phải được Ban Chấp hành Công đoàn cấp
trên trực tiếp công nhận.
a. Trường hợp cần thiết,
Công đoàn cấp trên trực tiếp được quyền chỉ định bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành
và các chức danh trong Cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Công đoàn cấp dưới.
b. Khi thành lập mới
hoặc tách, nhập tổ chức Công đoàn hoặc những đơn vị, doanh nghiệp chưa có tổ chức
Công đoàn, Công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định Ban Chấp hành lâm thời Công
đoàn hoặc chỉ định bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành lâm thời Công đoàn hoặc công
nhận Ban Chấp hành.
Thời gian hoạt động của
Ban Chấp hành lâm thời Công đoàn không quá
12 tháng.
2. Ban Chấp hành Công
đoàn ở cấp nào là đại diện của đoàn viên và người lao động cấp đó. Ở Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp chưa thành lập Công đoàn cơ sở thì Ban Chấp hành Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở thực hiện quyền và trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động khi được người lao động ở đó yêu cầu.
3. Số lượng Ủy viên Ban
Chấp hành cấp nào do Đại hội Công đoàn cấp đó quyết định và không vượt quá số
lượng quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
a. Khi khuyết Ủy viên
Ban Chấp hành ở cấp nào, thì Hội nghị đại biểu, Hội nghị toàn thể hoặc Ban Chấp
hành cấp đó bầu bổ sung. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung trong nhiệm
kỳ Đại hội đối với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên không vượt quá một
phần ba (1/3) và Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn không vượt quá một phần hai (1/2)
số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
b. Trường hợp đặc biệt
cần bổ sung mà số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung đã vượt quá số lượng quy định
tại điểm a, khoản 3 điều này, hoặc vượt quá số lượng Đại hội đã thông qua, thì
phải được sự đồng ý của Công đoàn cấp trên trực tiếp, theo quy định của Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Việc bầu bổ sung số Ủy viên Ban Chấp
hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam vượt quá số lượng Đại hội Công đoàn toàn
quốc đã thông qua do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét,
quyết định nhưng không quá ba phần trăm (3%) số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam đã được Đại hội Công đoàn toàn quốc quyết định.
c. Ủy viên Ban Chấp
hành các cấp khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác thì đương nhiên thôi tham
gia Ban Chấp hành, kể từ thời điểm nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác ghi
trong quyết định.
d. Trường hợp Ủy viên
Ban Chấp hành là cán bộ Công đoàn chuyên trách Công đoàn, khi thôi chuyên trách
Công đoàn nhưng còn công tác tại ngành hoặc địa phương, đơn vị thì do Ban Chấp
hành Công đoàn cấp đó xem xét việc tiếp tục tham gia hoặc không tham gia Ban Chấp
hành và đề nghị Công đoàn cấp trên quyết định.
đ. Trường hợp Ủy viên
Ban Chấp hành có đơn xin thôi tham gia Ban Chấp hành thì do Ban Chấp hành Công
đoàn cấp đó xem xét và đề nghị Công đoàn cấp trên quyết định, Ủy viên Ban Chấp
hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam xem xét, quyết định.
4. Nhiệm vụ của Ban Chấp
hành Công đoàn các cấp:
a. Bầu các chức danh
trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Công đoàn.
b. Tổ chức thực hiện
Nghị quyết Đại hội Công đoàn cấp mình.
c. Thực hiện Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng, Công đoàn cấp trên.
d. Chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn hoạt động đối với Công đoàn cấp dưới.
đ. Đào tạo, bồi dưỡng
và tạo điều kiện cho cán bộ Công đoàn hoạt động; hướng dẫn, giúp đỡ, can thiệp
và bảo vệ cán bộ Công đoàn khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng; Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên hỗ trợ, giúp đỡ Ban Chấp hành Công đoàn
cơ sở thực hiện quyền tổ chức và Lãnh đạo đình công theo đúng quy định của pháp
luật.
e. Định kỳ báo cáo
tình hình tổ chức hoạt động Công đoàn cấp mình với cấp ủy đảng đồng cấp, Công
đoàn cấp trên và thông báo cho Công đoàn cấp dưới.
g. Quản lý tài chính,
tài sản và hoạt động kinh tế Công đoàn theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
5. Hội nghị định kỳ của
Ban Chấp hành Công đoàn các cấp:
a. Ban Chấp hành Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Ban
Chấp hành Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, một năm họp hai lần. Trường
hợp cần thiết có thể triệu tập họp bất thường.
b. Ban Chấp hành Công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở một năm họp ít nhất hai lần.
c. Ban Chấp hành Công
đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn, Công đoàn cơ sở thành viên ba tháng họp ít nhất một lần.
Điều
14. Quyền hạn của Ban Chấp hành về tổ chức bộ máy làm việc
Ban Chấp hành Công
đoàn các cấp căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, khả năng tài chính và các quy định
của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, báo cáo với cấp ủy đảng
cùng cấp (nếu có) trước khi quyết định tổ chức bộ máy; thông báo cho các Cơ
quan chuyên môn, chủ doanh nghiệp hoặc chính quyền cùng cấp thực hiện trách nhiệm
liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ban Thường vụ Công đoàn các
cấp
1. Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ban Thường vụ Công đoàn các cấp là Cơ quan thường
trực của Ban Chấp hành mỗi cấp. Đoàn Chủ tịch (Ban Thường vụ) Công đoàn cấp nào
do Ban Chấp hành cấp đó bầu. Số lượng Ủy viên Đoàn Chủ tịch (Ban Thường vụ)
không quá một phần ba (1/3) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cấp đó, gồm
có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
2. Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành, tổ chức
thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được ra các Nghị quyết, Quyết định...
để tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc Công đoàn Việt Nam và các Nghị
quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; trực tiếp chỉ đạo hoạt
động của Cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các đơn vị trực thuộc Cơ
quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; đại diện cho đoàn viên, người lao dộng
kiến nghị với Đảng, Nhà nước những vấn đề liên quan đến người lao động và tổ chức
Công đoàn.
3. Ban Thường vụ Công
đoàn các cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành và chỉ đạo thực hiện các
Nghị quyết của Ban Chấp hành; điều hành các hoạt động giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành, báo cáo hoạt động của mình tại Hội nghị thường kỳ của Ban Chấp hành; trực
tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan và đơn vị trực thuộc; đại diện cho đoàn viên
và người lao động tập hợp các kiến nghị để tham gia với Hội đồng Nhân dân, Ủy ban
Nhân dân, bộ, ngành, Hội đồng Quản trị doanh nghiệp cùng cấp; cử đại diện tham
gia vào các Cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Chủ tịch là người đứng
đầu Ban Chấp hành có trách nhiệm điều hành hoạt động của Đoàn Chủ tịch (Ban Thường
vụ) và là người đại diện theo pháp luật của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp.
Khi có quá một phần
hai (1/2) là thành viên dự Đại hội yêu cầu thì Đại hội Công đoàn cơ sở, Nghiệp
đoàn được bầu trực tiếp Chủ tịch Công đoàn cơ sở, Chủ tịch Nghiệp đoàn trong số
Ủy viên Ban Chấp hành mới do Đại hội bầu ra.
Khi khuyết Chủ tịch, Phó
Chủ tịch hoặc Ủy viên Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn thì Ban Chấp hành Tổng Liên
đoàn bầu bổ sung trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn theo đề nghị
của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
Khi khuyết Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hoặc Ủy viên Ban Thường vụ thì Ban Chấp hành Công đoàn cấp đó đề
nghị Công đoàn cấp trên trực tiếp cho phép bầu bổ sung trong số các Ủy viên Ban
Chấp hành.
Chương
III
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VÀ NGHIỆP ĐOÀN
Điều
16. Điều kiện thành lập và hình thức tổ chức của Công đoàn cơ sở
1. Điều kiện thành lập
Công đoàn cơ sở:
a. Công đoàn cơ sở là
tổ chức cơ sở của Công đoàn, được thành lập ở các Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
khi có ít nhất năm đoàn viên Công đoàn hoặc năm người lao động có đơn tự nguyện
gia nhập Công đoàn Việt Nam.
b. Nghiệp đoàn là tổ
chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp những người lao động tự do hợp pháp cùng
ngành, nghề, được thành lập theo địa bàn hoặc theo đơn vị lao động khi có ít nhất
mười đoàn viên Công đoàn hoặc mười người lao động có đơn tự nguyện gia nhập
Công đoàn Việt Nam.
2. Hình thức tổ chức Công
đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn:
a. Công đoàn cơ sở, Nghiệp
đoàn không có Tổ Công đoàn, Tổ Nghiệp đoàn.
b. Công đoàn cơ sở, Nghiệp
đoàn có Tổ Công đoàn, Tổ Nghiệp đoàn.
c. Công đoàn cơ sở, Nghiệp
đoàn có Công đoàn bộ phận, Nghiệp đoàn bộ phận.
d. Công đoàn cơ sở có
Công đoàn cơ sở thành viên.
3. Công đoàn cơ sở, Nghiệp
đoàn không đủ điều kiện tồn tại và hoạt động, Công đoàn cấp trên trực tiếp xem
xét quyết định giải thể.
Điều
17. Trình tự thành lập Công đoàn cơ sở
1. Người lao động thành
lập Công đoàn cơ sở:
a. Người lao động tổ chức
Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và được
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, giúp đỡ.
Ban vận động thành lập
Công đoàn cơ sở có nhiệm vụ đề nghị với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về
hướng dẫn việc tuyên truyền, vận động, thu nhận đơn gia nhập Công đoàn của người
lao động và chuẩn bị việc tổ chức Hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở.
b. Khi có đủ số lượng
người lao động tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện gia nhập tổ chức
Công đoàn theo quy định tại khoản 1, Điều 16, Điều lệ này thì Ban vận động tổ
chức Hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt
Nam.
c. Hội nghị thành lập
Công đoàn cơ sở có nhiệm vụ công bố danh sách người lao động xin gia nhập Công
đoàn; tuyên bố thành lập Công đoàn cơ sở; bầu Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.
d. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ khi kết thúc Hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công
đoàn cơ sở có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
ra quyết định công nhận đoàn viên và Công đoàn cơ sở.
đ. Hoạt động của Công
đoàn cơ sở, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở chỉ hợp pháp sau khi có quyết định
công nhận của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
2. Trách nhiệm của Công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong việc thành lập Công đoàn cơ sở:
a. Cử cán bộ Công
đoàn đến Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn,
giúp đỡ người lao động gia nhập Công đoàn; hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ người lao
động tổ chức Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở.
b. Xem xét, ra quyết
định công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được Văn bản đề nghị công nhận của Công đoàn cơ sở nêu tại điểm d, khoản 1, Điều
này. Trường hợp không đủ điều kiện công nhận thì phải thông báo bằng văn bản với
nơi đề nghị công nhận biết.
c. Trường hợp người
lao động không đủ khả năng tổ chức Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở, hoặc
đề nghị Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thành lập Công đoàn cơ sở thì Công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm vận động người lao động gia nhập Công
đoàn và thực hiện các quy trình thành lập Công đoàn cơ sở như: Quyết định kết nạp
đoàn viên, thành lập Công đoàn cơ sở, chỉ định Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra
lâm thời và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra lâm thời.
Điều
18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn cơ sở trong các Cơ quan Nhà nước, Cơ quan
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Tuyên truyền đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức
Công đoàn. Vận động đoàn viên và người lao động nâng cao trình độ chính trị,
văn hóa, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Phối hợp với thủ trưởng
hoặc người đứng đầu Cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức Hội
nghị cán bộ, công chức Cơ quan, đơn vị; cử đại diện tham gia các hội đồng xét
và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên và người lao động. Hướng dẫn, giúp đỡ
người lao động giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Cùng với thủ trưởng
hoặc người đứng đầu Cơ quan, đơn vị cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống
của đoàn viên, người lao động, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động
xã hội trong đoàn viên, người lao động.
3. Kiểm tra, giám sát
việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo đảm việc thực hiện quyền lợi
của đoàn viên và người lao động. Đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và
các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát hiện và tham gia
giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao động và thực hiện
các quyền của Công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức vận động
đoàn viên, người lao động trong Cơ quan, đơn vị thi đua yêu nước, thực hiện
nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động tham gia quản lý Cơ quan,
đơn vị, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác.
5. Phát triển, quản lý
đoàn viên; xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng.
6. Quản lý tài chính,
tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
Điều
19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp Nhà nước
1. Tuyên truyền, phổ biến
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của
tổ chức Công đoàn và nghĩa vụ của người lao động; vận động người lao động chấp
hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của doanh nghiệp và
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với người sử
dụng lao động tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức các
hình thức thực hiện dân chủ tại nơi làm việc; đại diện cho tập thể lao động
thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể; tham
gia xây dựng điều lệ hoạt động, các nội quy, quy chế, phương án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; xây dựng, ký kết quy chế phối hợp hoạt động với Giám đốc
doanh nghiệp.
3. Tập hợp yêu cầu,
nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, người lao động; tổ chức đối thoại
giữa người lao động và Giám đốc doanh nghiệp; hướng dẫn người lao động giao kết
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; cử đại diện tham gia các hội đồng xét và giải
quyết các quyền lợi của đoàn viên, người lao động; tham gia với Giám đốc giải
quyết việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, chăm sóc sức khỏe người lao động,
nâng cao thu nhập, đời sống và phúc lợi của đoàn viên, người lao động; vận động
đoàn viên, người lao động tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, xã hội,
tương trợ giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp, khi khó khăn, hoạn nạn và đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí, ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
4. Giám sát việc thi
hành pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của Công đoàn, đoàn viên, người
lao động; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, thực hiện các quyền của Công
đoàn cơ sở, tổ chức và Lãnh đạo đình công theo đúng quy định của pháp luật; tổ
chức, quản lý mạng lưới an toàn, vệ sinh viên và giám sát công tác an toàn vệ
sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động trong doanh nghiệp; phát động,
phối hợp tổ chức các phong trào thi đua trong doanh nghiệp.
5. Phát triển, quản lý
đoàn viên; xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng.
6. Quản lý tài chính,
tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và tổ chức Công đoàn.
Điều
20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp ngoài Nhà nước
1. Tuyên truyền, phổ biến,
vận động người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn và nội quy, quy chế của
doanh nghiệp.
2. Đại diện tập thể lao
động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể;
phối hợp với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động thực
hiện quy chế dân chủ, mở hội nghị người lao động, xây dựng và ký kết quy chế phối
hợp hoạt động; hướng dẫn người lao động giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc. Đại diện cho tập thể lao động tham gia giải quyết các tranh chấp lao
động, thực hiện các quyền của Công đoàn cơ sở, tổ chức và Lãnh đạo đình công
theo quy định của pháp luật.
3. Tập hợp yêu cầu,
nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động; tổ chức đối
thoại giữa người lao động và người sử dụng lao động; phối hợp với người sử dụng
lao động tổ chức các phong trào thi đua, phát triển sản xuất kinh doanh chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần đối với người lao động; vận động người lao động
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội, hỗ trợ giúp đỡ nhau
trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
4. Giám sát việc thực
hiện pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ người lao động và Công đoàn;
tham gia các hội đồng của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ
doanh nghiệp; tham gia xây dựng các nội quy, quy chế có liên quan đến quyền, lợi
ích của người lao động; tổ chức, quản lý mạng lưới an toàn, vệ sinh viên và
giám sát công tác an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động
trong doanh nghiệp.
5. Phát triển, quản lý
đoàn viên; xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng.
6. Quản lý tài chính,
tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
Điều
21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn cơ sở trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
1. Tuyên truyền, phổ biến
và vận động thành viên, người lao động thực hiện tốt đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn, Nghị
quyết Đại hội thành viên và điều lệ hợp tác xã.
2. Đại diện người lao động
thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể; hướng
dẫn người lao động (không phải là thành viên) giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc. Giám sát Hội đồng Quản trị thực hiện chế độ, chính sách, phân phối
thu nhập, lợi nhuận đối với thành viên;
3. Tham gia với Hội đồng
Quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) để có biện pháp cải thiện điều kiện làm việc,
chăm sóc sức khỏe người lao động, nâng cao thu nhập, đời sống, phúc lợi của
thành viên và người lao động; tham gia giải quyết tranh chấp lao động; thực hiện
các quyền của Công đoàn cơ sở về tổ chức và Lãnh đạo đình công; tổ chức, quản
lý mạng lưới an toàn vệ sinh viên và giám sát công tác an toàn, vệ sinh lao động,
chăm sóc sức khỏe người lao động trong hợp tác xã; vận động thành viên và người
lao động tham gia các hoạt động, văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội, giúp đỡ
nhau trong nghề nghiệp, khi khó khăn, hoạn nạn.
4. Phát triển, quản lý
đoàn viên; xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng.
5. Quản lý tài chính,
tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
Điều
22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn cơ sở các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
1. Tuyên truyền, phổ biến
và vận động người lao động thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến người lao động, nội
quy, quy chế, điều lệ của đơn vị và nghĩa vụ của người lao động.
2. Xây dựng và ký kết
quy chế phối hợp hoạt động với người đứng đầu đơn vị; cử đại diện tham gia các hội
đồng của đơn vị có liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động; cùng với
người đứng đầu đơn vị xây dựng và giám sát thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần,
cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; phối hợp
tổ chức các phong trào thi đua; vận động người lao động tham gia các hoạt động
văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội, hỗ trợ nhau
trong công tác và khi gặp khó khăn.
3. Tập hợp yêu cầu, nguyện
vọng hợp pháp, chính đáng của người lao động; tổ chức đối thoại giữa người lao
động với người đứng đầu đơn vị nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của người lao động. Phối hợp với người đứng đầu đơn vị tổ chức thực
hiện quy chế dân chủ, Hội nghị người lao động; hướng dẫn người lao động giao kết
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, thay mặt người lao động thương lượng và
ký kết thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia xây dựng và
giám sát thực hiện nội quy, quy chế, điều lệ của đơn vị, các chế độ, chính
sách, pháp luật có liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động;
5. Phát triển, quản lý
đoàn viên; xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng.
6. Quản lý tài chính,
tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
Điều
23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Nghiệp đoàn
1. Tuyên truyền, phổ biến,
vận động đoàn viên và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn, hướng dẫn
việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật có liên quan đến đời sống và điều
kiện hành nghề của người lao động. Giáo dục nâng cao trình độ chính trị, văn
hóa.
2. Đại diện cho đoàn
viên Nghiệp đoàn quan hệ với chính quyền địa phương và Cơ quan chức năng chăm
lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên.
3. Đoàn kết tương trợ,
giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp và đời sống. Tích cực tham gia các hoạt động xã
hội, đấu tranh phòng ngừa các tệ nạn xã hội.
4. Phát triển, quản lý
đoàn viên; xây dựng Nghiệp đoàn vững mạnh.
5. Quản lý tài chính,
tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
Chương
IV
CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ
Điều
24. Công đoàn giáo dục huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Công đoàn giáo dục huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công đoàn giáo dục huyện) do Liên
đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thành lập hoặc
giải thể sau khi có sự đồng ý của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố.
2. Đối tượng tập hợp của
Công đoàn giáo dục huyện là đoàn viên và người lao động trong Cơ quan phòng
giáo dục, các trường học (công lập và ngoài công lập), đơn vị thuộc phòng giáo
dục cấp huyện quản lý.
3. Công đoàn giáo dục
huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Liên đoàn Lao động huyện và sự chỉ đạo phối
hợp về ngành của Công đoàn ngành giáo dục tỉnh, thành phố.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Công đoàn giáo dục huyện:
a. Tuyên truyền, phổ
biến đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ
của Công đoàn. Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Công đoàn cấp
trên và Nghị quyết Đại hội Công đoàn cấp mình.
b. Tham gia với Cơ
quan quản lý cùng cấp về định hướng phát triển ngành; xây dựng đội ngũ cán bộ,
giáo viên và các mục tiêu, kế hoạch giáo dục - đào tạo, các vấn đề liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động trong ngành.
c. Chỉ đạo công tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và
lợi ích của người lao động; tổ chức các phong trào thi đua, thực hiện các cuộc
vận động của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn.
d. Phối hợp với các Cơ
quan chức năng của cấp huyện kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ,
chính sách và đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên
và người lao động trong ngành (bao gồm cả ngoài công lập).
đ. Quyết định thành lập
hoặc giải thể các Công đoàn cơ sở trường học, đơn vị trực thuộc phòng giáo dục
cấp huyện quản lý; phát triển đoàn viên, xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và
tham gia xây dựng Đảng.
Điều
25. Công đoàn ngành địa phương
1. Công đoàn ngành địa
phương do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố quyết định thành lập hoặc giải thể
và trực tiếp chỉ đạo; chịu sự chỉ đạo phối hợp của Công đoàn ngành Trung ương.
2. Đối tượng tập hợp của
Công đoàn ngành địa phương là đoàn viên và người lao động trong Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp thuộc ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố.
3. Công đoàn ngành địa
phương quyết định thành lập hoặc giải thể các Công đoàn cơ sở thuộc ngành, theo
phân cấp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Công đoàn ngành địa phương:
a. Tuyên truyền, phổ
biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm
vụ của Công đoàn. Tổ chức triển khai các chủ trương, Nghị quyết của Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và Nghị quyết Đại hội Công
đoàn cấp mình. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước.
b. Tham gia với Cơ
quan quản lý cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội của ngành địa phương, các
vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của người lao động thuộc phạm vi quản
lý, chỉ đạo của ngành.
c. Phối hợp với Liên
đoàn Lao động huyện hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
chính sách ngành, nghề, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn
viên, người lao động trong ngành; hỗ trợ Công đoàn cơ sở thương lượng và ký kết
thỏa ước lao động tập thể, tổ chức và Lãnh đạo đình công theo quy định của pháp
luật; đại diện cho Công đoàn cơ sở hoặc người lao động khởi kiện hoặc tham gia
vào các vụ án về lao động và Công đoàn khi được Công đoàn cơ sở hoặc người lao
động ủy quyền. Đại diện cho người lao động của ngành thương lượng, ký kết thỏa
ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
d. Phát triển đoàn
viên và Công đoàn cơ sở trong các thành phần kinh tế thuộc ngành, thực hiện
công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố,
xây dựng Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn vững mạnh.
đ. Quản lý tài chính,
tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
Điều
26. Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi
chung là Liên đoàn Lao động huyện)
1. Liên đoàn Lao động
huyện được tổ chức theo đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố quyết định thành lập hoặc giải
thể và chỉ đạo trực tiếp.
2. Đối tượng tập hợp của
Liên đoàn Lao động huyện là đoàn viên, người lao động trên địa bàn cấp huyện.
3. Liên đoàn Lao động huyện
quyết định thành lập hoặc giải thể và chỉ đạo trực tiếp Công đoàn giáo dục huyện;
ra quyết định thành lập, giải thể hoặc công nhận và chỉ đạo trực tiếp các Công
đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn đóng trên địa bàn (trừ những Công đoàn cơ sở đã trực
thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, hoặc Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở khác).
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Liên đoàn Lao động huyện:
a. Tuyên truyền, vận
động người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Tổ chức phong trào thi đua
yêu nước.
b. Phối hợp với các Cơ
quan chức năng của Nhà nước cấp huyện, công đoàn ngành địa phương và tương
đương để kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động đối với các cơ sở đóng trên địa
bàn; hướng dẫn, hỗ trợ, giúp Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở trong việc thương lượng,
ký kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đối
thoại với người sử dụng lao động, tổ chức, Lãnh đạo đình công theo đúng quy định
của pháp luật.
c. Đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động ở Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp chưa thành lập Công đoàn cơ sở khi người lao động ở đó yêu cầu. Đại
diện cho Công đoàn cơ sở hoặc người lao động khởi kiện hoặc tham gia vào các vụ
án về lao động khi được Công đoàn cơ sở hoặc người lao động ủy quyền.
d. Triển khai thực hiện
các Chỉ thị, Nghị quyết và chủ trương công tác của Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố; Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy đảng và Nghị quyết Đại hội Công đoàn
cấp mình; tham gia với cấp ủy đảng, Cơ quan Nhà nước về các chủ trương phát triển
kinh tế - xã hội và các vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của đoàn
viên, người lao động.
đ. Vận động đoàn
viên, người lao động tham gia các hoạt động xã hội, hướng dẫn các hình thức, biện
pháp chăm lo đời sống, cải thiện điều kiện làm việc, xóa đói giảm nghèo, xây dựng
nếp sống văn hóa, đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội.
e. Thực hiện công tác
phát triển đoàn viên, thành lập Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn; công tác tổ chức,
cán bộ theo phân cấp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; xây dựng Công đoàn
cơ sở, Nghiệp đoàn vững mạnh.
g. Quản lý tài chính,
tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
Điều
27. Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
(gọi chung là Công đoàn các khu công nghiệp)
1. Công đoàn các khu
công nghiệp do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố quyết định thành lập hoặc giải
thể và chỉ đạo trực tiếp.
2. Đối tượng tập hợp của
Công đoàn các khu công nghiệp là đoàn viên, người lao động trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (gọi chung là các khu công nghiệp).
3. Công đoàn các khu
công nghiệp quyết định thành lập hoặc giải thể và chỉ đạo Công đoàn cơ sở thuộc
các đơn vị do địa phương thành lập hoạt động trong các khu công nghiệp; phối hợp
chỉ đạo Công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn cấp trên khác trong các khu công nghiệp.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Công đoàn các khu công nghiệp:
a. Tuyên truyền, vận
động người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Tổ chức phong trào thi đua
yêu nước.
b. Hướng dẫn, chỉ đạo
các Công đoàn cơ sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định Điều lệ; hướng
dẫn, hỗ trợ, giúp Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở trong việc thương lượng, ký kết
thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đối thoại với
người sử dụng lao động, tổ chức, Lãnh đạo đình công theo đúng quy định của pháp
luật.
c. Đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động ở Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp chưa thành lập Công đoàn cơ sở khi người lao động ở đó yêu cầu. Đại
diện cho Công đoàn cơ sở hoặc người lao động khởi kiện hoặc tham gia vào các vụ
án về lao động và Công đoàn khi được Công đoàn cơ sở hoặc người lao động ủy quyền.
d. Phối hợp với ban
quản lý các khu công nghiệp, Cơ quan quản lý lao động địa phương kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật lao động; giải quyết đơn
thư khiếu nại của đoàn viên, người lao động trong các khu công nghiệp.
đ. Phát triển đoàn
viên, thành lập Công đoàn cơ sở, xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh; thực hiện
công tác quản lý cán bộ Công đoàn theo phân cấp của Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố.
e.Hướng dẫn, chỉ đạo các
công đoàn cơ sở thuộc các công đoàn cấp trên khác trong khu công nghiệp thực hiện
các nội dung theo quy định tại điểm đ, khoản 4, Điều 30, Điều lệ này.
g. Quản lý tài chính,
tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
Điều
28. Công đoàn Tổng Công ty
1. Công đoàn Tổng Công
ty (bao gồm các tập đoàn kinh tế Nhà nước) tập hợp đoàn viên và người lao động
trong các cơ sở của Tổng Công ty.
2. Tổng Công ty do Ủy
ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập thì tổ chức Công
đoàn do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố thành lập và chỉ đạo trực tiếp.
3. Tổng Công ty do Bộ, Ngành
Trung ương thành lập thì tổ chức Công đoàn do Công đoàn ngành Trung ương thành
lập và chỉ đạo trực tiếp.
4. Tổng Công ty do Thủ tướng Chính phủ thành lập thì việc
thành lập tổ chức Công đoàn do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
thành lập và chỉ đạo trực tiếp hoặc phân cấp quản lý.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Công đoàn Tổng Công ty:
a. Tuyên truyền đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ
chức Công đoàn. Triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, chủ trương công
tác của Công đoàn cấp trên và Nghị quyết Đại hội Công đoàn cấp mình.
b. Tham gia với Hội đồng
Quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc về quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu
phát triển kinh tế của Tổng Công ty, tham gia xây dựng và kiểm tra giám sát việc
thực hiện nội quy, quy chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng và các quy định có
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động
trong Tổng Công ty.
c. Phối hợp với Hội đồng
Quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở,
tổ chức Hội nghị người lao động; đại diện cho đoàn viên và người lao động ký thỏa
ước lao động tập thể với tổng Giám đốc phù hợp với các quy định của pháp luật,
tham gia các hội đồng của tổng công ty để giải quyết các vấn đề có liên quan đến
đoàn viên, người lao động. Tổ chức phong trào thi đua yêu nước.
d. Chỉ đạo các Công
đoàn cơ sở và đơn vị trực thuộc tham gia quản lý; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
đ. Quyết định thành lập
hoặc giải thể các Công đoàn cơ sở, đơn vị trực thuộc. Thực hiện công tác cán bộ
theo sự phân cấp của Công đoàn cấp trên, chỉ đạo công tác phát triển đoàn viên
xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh.
e. Phối hợp với Liên
đoàn Lao động địa phương, Công đoàn các khu công nghiệp đối với Công đoàn cơ sở,
Công đoàn cơ sở thành viên của Tổng Công ty đóng tại địa phương, hoặc khu công
nghiệp thực hiện các nội dung nhiệm vụ quy định tại điểm đ, khoản 4, Điều 30 Điều
lệ này.
g. Quản lý tài chính,
tài sản và hoạt động kinh tế của Công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều
29. Công đoàn Cơ quan Trung ương
1. Công đoàn Cơ quan
Trung ương gồm: Công đoàn bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Quốc hội,
các Ban Đảng, đoàn thể, tổ chức ở Trung ương tập hợp đoàn viên và người lao động
trong các đơn vị thuộc Cơ quan Trung ương.
2. Công đoàn Cơ quan Trung
ương là Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (khi có đủ điều
kiện), do Công đoàn ngành Trung ương quyết định thành lập hoặc giải thể và chỉ
đạo trực tiếp.
3. Công đoàn Cơ quan Trung
ương cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định thành lập, giải thể và trực tiếp chỉ đạo
Công đoàn cơ sở trực thuộc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 18, Điều 19 Điều
lệ này.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Công đoàn Cơ quan Trung ương:
a. Tuyên truyền đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Triển khai thực
hiện các Chỉ thị, Nghị quyết và chủ trương công tác của Công đoàn cấp trên; Chỉ
thị, Nghị quyết của cấp Ủy đảng và Nghị quyết Đại hội Công đoàn cấp mình; tham
gia với cấp ủy đảng, Lãnh đạo chuyên môn về công tác quản lý, Lãnh đạo Cơ quan
về các vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người
lao động.
b. Phối hợp với thủ
trưởng Cơ quan thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức Hội nghị cán bộ công chức Cơ
quan; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với các cơ sở trực thuộc Cơ quan.
c. Tổ chức phong trào
thi đua yêu nước, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ của Cơ quan; vận động đoàn
viên và người lao động tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh
và tham gia các hoạt động xã hội; hướng dẫn các hình thức, biện pháp chăm lo đời
sống, cải thiện điều kiện làm việc, xây dựng Cơ quan văn hóa, tham gia cải cách
hành chính, đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã
hội.
d. Phát triển đoàn
viên, thành lập và xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh, thực hiện công tác tổ chức
cán bộ theo phân cấp của Công đoàn ngành Trung ương.
đ. Quản lý tài chính,
tài sản Công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
Chương
V
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ, CÔNG ĐOÀN
NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG, TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Điều
30. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố
1. Liên đoàn lao động tỉnh,
thành phố được tổ chức theo đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định thành lập hoặc
giải thể phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Đối tượng tập hợp của
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố là đoàn viên, người lao động trên địa bàn.
3. Liên đoàn lao động tỉnh,
thành phố chỉ đạo trực tiếp các Liên đoàn Lao động huyện, Công đoàn ngành địa
phương, Công đoàn Tổng Công ty (thuộc tỉnh, thành phố), Công đoàn các khu công
nghiệp và các Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn trực thuộc (kể cả Công đoàn cơ sở
các đơn vị của Trung ương không có Công đoàn ngành Trung ương hoặc Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở khác).
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố:
a. Tuyên truyền đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ
chức Công đoàn. Triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Công đoàn cấp trên
và Nghị quyết Đại hội Công đoàn tỉnh, thành phố; các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b. Đại diện, bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động trên địa
bàn. Tham gia với cấp ủy Đảng, Cơ quan Nhà nước tỉnh, thành phố về các chủ
trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề có liên quan đến đời
sống, việc làm và điều kiện làm việc của người lao động trên địa bàn. Tổ chức
phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội.
c. Phối hợp với các Cơ
quan chức năng của Nhà nước, Công đoàn ngành Trung ương thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật và các chính sách có liên quan trực tiếp đến
đoàn viên, người lao động trong các Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; hướng dẫn và
chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp lao động, tham gia hội đồng trọng tài lao động
ở địa phương, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các doanh nghiệp
trên địa bàn.
d. Chỉ đạo các Công
đoàn ngành địa phương, Liên đoàn Lao động huyện, Công đoàn các khu công nghiệp,
Công đoàn Tổng Công ty (thuộc tỉnh, thành phố) và Công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở khác thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 25, Điều 26, Điều 27
và Điều 28 Điều lệ này.
Phối hợp với Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương chỉ đạo các Công đoàn cơ sở trực thuộc Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương đóng trên địa bàn.
đ. Hướng dẫn, chỉ đạo
các Công đoàn cơ sở trực thuộc các Công đoàn cấp trên cơ sở khác đóng trên địa
bàn tỉnh, thành phố những nội dung sau đây:
- Triển khai thực hiện
Nghị quyết của Đảng, các chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng.
- Phối hợp với các Cơ
quan chức năng của Nhà nước ở địa phương thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chế độ, chính sách đối với người lao động; điều tra các vụ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động; đại diện bảo
vệ người lao động trong các vụ án về lao động và Công đoàn khi người lao động
yêu cầu.
e. Tổ chức, vận động
đoàn viên và người lao động rèn luyện học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghề
nghiệp; quản lý và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, các cơ sở
văn hóa công nhân, các cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm và tư vấn pháp luật
của Công đoàn theo quy định của Nhà nước và tổ chức Công đoàn.
g. Thực hiện quy hoạch,
quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện chính sách đối với cán bộ được
phân cấp quản lý.
h. Hướng dẫn, chỉ đạo
Đại hội các Công đoàn cấp dưới; phát triển đoàn viên, xây dựng Công đoàn cơ sở
và Nghiệp đoàn vững mạnh.
i. Thực hiện công tác
đối ngoại theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
k. Quản lý tài chính,
tài sản và hoạt động kinh tế của Công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều
31. Công đoàn ngành Trung ương
1. Công đoàn ngành
trung ương do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định thành lập
hoặc giải thể phù hợp với đặc điểm của ngành.
Trường hợp trong một
bộ có nhiều Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện theo quy định Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
2. Đối tượng tập hợp của
Công đoàn ngành Trung ương là đoàn viên, người lao động trong Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp thuộc ngành.
Công đoàn ngành Trung
ương trực tiếp quản lý và chỉ đạo Công đoàn Cơ quan Trung ương, Công đoàn Tổng
Công ty và tương đương thuộc bộ, ngành, theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Công đoàn ngành Trung ương:
a. Tuyên truyền đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ
chức Công đoàn.
b. Đại diện, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc ngành.
c. Nghiên cứu tham
gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội của ngành:
- Nghiên cứu tham gia
với bộ, ngành về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành, gắn với việc
xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân lao động trong ngành.
- Nghiên cứu tham gia
xây dựng pháp luật, các chế độ, chính sách lao động, tiền lương, Bảo hộ Lao động,
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến
người lao động cùng ngành, nghề; tham gia cải cách hành chính, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, chông lãng phí.
- Đại diện cho người
lao động thương lượng ký thỏa ước lao động tập thể ngành.
- Phối hợp kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách thuộc ngành, nghề; tham gia các
hội đồng của ngành để giải quyết các vấn đề có liên quan đến người lao động; kiến
nghị với Cơ quan Nhà nước bổ sung, sửa đổi và giải quyết những chế độ, chính
sách ngành, nghề đáp ứng yêu cầu phát triển ngành.
- Phối hợp hướng dẫn,
tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội phù hợp với đặc
điểm ngành.
d. Nghiên cứu đề xuất
với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về mô hình tổ chức; chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cấp thuộc Công đoàn ngành; hướng dẫn chỉ đạo Đại hội các
Công đoàn cấp dưới; thực hiện quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp.
đ. Hướng dẫn, chỉ đạo
Công đoàn cấp dưới:
- Triển khai các Chỉ thị,
Nghị quyết của Công đoàn cấp trên, Nghị quyết Đại hội Công đoàn ngành Trung
ương.
- Tham gia quản lý,
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động; thương lượng và ký thỏa ước lao động tập thể.
- Tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật liên quan đến đoàn viên và người lao động, vận động
đoàn viên, người lao động nâng cao trình độ, nghề nghiệp. Tổ chức phong trào
thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành.
e. Chủ động phối hợp
với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố chỉ đạo hướng dẫn các Công đoàn ngành địa
phương thực hiện các nội dung: Chế độ, chính sách lao động ngành; tuyên truyền,
giáo dục truyền thông ngành; phương hướng nhiệm vụ phát triển ngành; thành lập Công
đoàn trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước cùng ngành.
g. Chủ động phối hợp
với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố xây dựng quy chế phối hợp chỉ đạo các Công
đoàn cơ sở của ngành đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố.
h. Thực hiện công tác
đối ngoại theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
i. Quản lý tài chính,
tài sản và hoạt động kinh tế của Công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều
32. Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Công đoàn trong Quân
đội Nhân dân Việt Nam là Công đoàn ngành Trung ương thuộc hệ thống tổ chức của
Công đoàn Việt Nam.
2. Công đoàn trong Quân
đội Nhân dân Việt Nam tập hợp những cán bộ, công nhân viên chức Quốc phòng, người
lao động đang làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong
Quân đội Nhân dân Việt Nam.
3. Tổ chức và hoạt động
Công đoàn trong Quân đội Nhân dân Việt Nam do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam quy định sau khi thống nhất với Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc
phòng trên nguyên tắc bảo đảm đúng các quy định của Luật Công đoàn và Điều lệ
Công đoàn Việt Nam.
Điều
33. Công đoàn Công an Nhân dân Việt Nam
1. Công đoàn Công an Nhân
dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công đoàn Công an) là Công đoàn ngành Trung
ương thuộc hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam, có đầy đủ vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn.
2. Công đoàn Công an tập
hợp những cán bộ, công nhân, viên chức, lao động đang làm việc, hưởng lương
trong các doanh nghiệp, Cơ quan, đơn vị khoa học - kỹ thuật, sự nghiệp và phục
vụ trong Công an.
3. Tổ chức và hoạt động
của Công đoàn Công an do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định
sau khi thống nhất với Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an trên nguyên tắc bảo
đảm đúng các quy định của Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều
34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Quyết định chương
trình, nội dung hoạt động của Công đoàn nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội Công
đoàn toàn quốc và các Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam; chỉ đạo và hướng dẫn
hoạt động của các cấp Công đoàn. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Chỉ đạo
công tác nghiên cứu lý luận Công đoàn, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân
và hoạt động Công đoàn.
2. Tham gia quản lý Nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia xây dựng, thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội, lao động,
việc làm, tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và chính
sách, pháp luật khác có liên quan đến tổ chức Công đoàn, quyền, nghĩa vụ của
người lao động theo quy định của pháp luật; tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu
khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động; tham gia các ủy ban quốc gia, hội đồng quốc
gia về các vấn đề có liên quan đến người lao động.
3. Phối hợp với các Cơ
quan của Đảng, Cơ quan Nhà nước, để bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, chính trị,
chuyên môn, nghề nghiệp cho đoàn viên và người lao động đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phối hợp với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể ở Trung ương tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và các
hoạt động xã hội trong đoàn viên và người lao động.
4. Quyết định phương hướng,
biện pháp về công tác tổ chức, cán bộ; xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy, chức
danh cán bộ Công đoàn; Thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng
và chính sách cán bộ; bố trí cán bộ chuyên trách Công đoàn theo phân cấp quản
lý.
5. Chỉ đạo các hoạt động
văn hóa, thể thao, du lịch của Công đoàn các cấp.
6. Mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế với các tổ chức Công đoàn các nước, các tổ chức quốc tế theo đường
lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
7. Thông qua quyết
toán, dự toán ngân sách hằng năm, quyết định các chủ trương biện pháp quản lý
tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế Công đoàn.
Chương
VI
CÔNG TÁC NỮ CÔNG
Điều
35. Công tác nữ công
Công tác nữ công là
nhiệm vụ của Ban Chấp hành Công đoàn mỗi cấp, nhằm phát huy vai trò và đảm bảo
nghĩa vụ, quyền lợi hợp pháp, chính đáng của lao động nữ theo quy định của pháp
luật.
Điều
36. Ban nữ công Công đoàn
1. Ban nữ công Công
đoàn có nhiệm vụ tham mưu giúp Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp về công tác xây
dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ, về giới,
bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ, công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe
sinh sản, gia đình, trẻ em; đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên
quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em.
2. Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và
tương đương được thành lập, chỉ đạo ban nữ công (ban nghiệp vụ) và bố trí cán bộ
làm công tác nữ công theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
3. Ban chấp hành Công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Công đoàn cơ sở được thành lập và chỉ đạo hoạt động
ban nữ công quần chúng.
Chương
VII
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CÔNG ÐOÀN
Điều
37. Tài chính Công đoàn
1. Công đoàn thực hiện
quản lý, sử dụng tài chính theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam. Tài chính của Công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:
a. Đoàn phí Công đoàn
do đoàn viên đóng hằng tháng bằng một phần trăm (1%) tiền lương.
b. Kinh phí Công đoàn
do Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng hai phần trăm (2%) quỹ tiền lương của
người lao động. Tiền lương là tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội.
c. Ngân sách Nhà nước
cấp hỗ trợ.
d. Các nguồn thu
khác: Thu từ các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn;
từ đề tài, đề án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài.
2. Tài chính Công
đoàn dùng để chi các khoản sau đây:
a. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;
b. Tổ chức hoạt động đại
diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
c. Phát triển đoàn viên
công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh;
d. Tổ chức phong trào
thi đua do Công đoàn phát động;
đ. Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ Công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho
Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn;
e. Tổ chức hoạt động
văn hóa, thể thao, du lịch cho người lao động;
g. Tổ chức hoạt động
về giới và bình đẳng giới;
h. Thăm hỏi, trợ cấp
cho đoàn viên Công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó
khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;
i. Động viên, khen
thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công
tác;
k. Trả lương cán bộ
chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ Công đoàn không chuyên trách;
l. Chi cho hoạt động
của bộ máy Công đoàn các cấp;
m. Các nhiệm vụ chi
khác.
3. Quản lý tài chính Công
đoàn:
a. Tài chính Công
đoàn được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch. Thực
hiện phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm của Công đoàn các cấp.
b. Ban Chấp hành,
Đoàn Chủ tịch (Ban Thường vụ) Công đoàn các cấp có nhiệm vụ quản lý tài chính
theo đúng quy định của pháp luật và của tổ chức Công đoàn.
Điều
38. Tài sản của Công đoàn
1. Tài sản được hình
thành từ nguồn đóng góp của đoàn viên Công đoàn, từ nguồn vốn của Công đoàn;
tài sản do Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho Công đoàn và các nguồn khác
phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của Công đoàn.
2. Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam thực hiện quyền, trách nhiệm sở hữu tài sản của Công đoàn theo quy định
của pháp luật.
3. Công đoàn các cấp được
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng các tài sản và
chịu trách nhiệm trước Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và trước pháp luật về
việc sử dụng và quản lý các tài sản đó.
Chương
VIII
CÔNG TÁC KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN VÀ ỦY BAN KIỂM
TRA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP
Điều
39. Công tác kiểm tra
Công tác kiểm tra của
Công đoàn là nhiệm vụ của Ban Chấp hành Công đoàn mỗi cấp nhằm đảm bảo việc thực
hiện Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị và các quy định của tổ chức Công đoàn. Mỗi cấp
Công đoàn phải tổ chức, tiến hành công tác kiểm tra ở cấp đó và chịu sự kiểm
tra của Công đoàn cấp trên.
Điều
40. Ủy ban Kiểm tra Công đoàn
1. Ủy ban Kiểm tra là Cơ
quan kiểm tra của Công đoàn được thành lập ở các cấp Công đoàn, do Ban Chấp
hành Công đoàn cấp đó bầu ra và phải được Công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
2. Ủy ban Kiểm tra Công
đoàn mỗi cấp chịu sự Lãnh đạo của Ban Chấp hành Công đoàn cấp đó và sự chỉ đạo
của Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cấp trên.
3. Số lượng ủy viên Ủy
ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp quyết định, gồm một số ủy viên
trong Ban Chấp hành và một số ủy viên ngoài Ban Chấp hành; số ủy viên Ban Chấp
hành không được vượt quá một phần ba (1/3) tổng số ủy viên Ủy ban Kiểm tra.
4. Việc bầu Ủy ban Kiểm
tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu
kín. Người trúng cử phải có số phiếu bầu quá một phần hai (1/2) so với tổng số
phiếu thu về.
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm
tra Công đoàn mỗi cấp, do Ban Chấp hành Công đoàn cấp đó bầu, phó chủ nhiệm Ủy
ban Kiểm tra do Ủy ban Kiểm tra bầu.
Tổ chức cơ sở của Công
đoàn có dưới ba mươi đoàn viên thì cử một ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn làm
nhiệm vụ kiểm tra.
5. Khi mới thành lập hoặc
tách, nhập tổ chức Công đoàn, Công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định Ủy ban Kiểm
tra, chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra lâm thời.
6. Nhiệm kỳ của Ủy ban
Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp.
7. Ủy viên Ủy ban Kiểm
tra các cấp là cán bộ chuyên trách Công đoàn khi thôi không là cán bộ chuyên
trách Công đoàn thì thôi tham gia Ủy ban Kiểm tra. Úy viên Ủy ban Kiểm tra khi
chuyển công tác ra khỏi ngành hoặc địa phương, đơn vị thì thôi tham gia ủy ban kiểm
tra công đoàn ở ngành, địa phương, đơn vị đó. Ủy viên Ủy ban Kiểm tra các cấp
khi nghỉ hưu, thôi việc thì thôi tham gia Ủy ban Kiểm tra kể từ thời điểm nghỉ
hưu hoặc thôi việc ghi trong quyết định.
Điều
41. Nhiệm vụ của Ủy ban Kiểm tra Công đoàn
1. Giúp Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ thực hiện kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Công đoàn đối với Công đoàn
cùng cấp và cấp dưới.
2. Kiểm tra Công đoàn
cùng cấp và cấp dưới khi tổ chức, cán bộ và đoàn viên có dấu hiệu vi phạm Điều
lệ, Nghị quyết, Chỉ thị và các quy định của Công đoàn.
3. Kiểm tra việc thu,
phân phối, sử dụng, quản lý tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế của Công đoàn
cùng cấp và cấp dưới theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam.
4. Giúp ban chấp hành, Ban
Thường vụ: giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Công
đoàn; tham gia với các Cơ quan chức năng Nhà nước và người sử dụng lao động giải
quyết khiếu nại, tố cáo của đoàn viên, người lao động theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức bồi dưỡng,
hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra đối với ủy viên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn
cùng cấp và cấp dưới.
Điều
42. Quyền của Ủy ban Kiểm tra công đoàn
1. Ủy viên Ủy ban Kiểm
tra được tham dự các Hội nghị của Ban Chấp hành và Đại hội hoặc Hội nghị đại biểu
Công đoàn cùng cấp.
2. Báo cáo với Ban Chấp
hành Công đoàn cùng cấp về hoạt động kiểm tra Công đoàn và đề xuất các nội
dung, chương trình công tác của Ủy ban Kiểm tra trong các kỳ họp thường kỳ của Ban
Chấp hành.
3. Yêu cầu đơn vị và
người chịu trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra báo cáo, cung cấp các tài liệu
cho công tác kiểm tra và trả lời những vấn đề do Ủy ban Kiểm tra nêu ra.
4. Báo cáo kết luận kiểm
tra và đề xuất các hình thức xử lý với Cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Công
đoàn cùng cấp. Những kiến nghị của Ủy ban Kiểm tra không được Cơ quan thường trực
giải quyết thì Ủy ban Kiểm tra có quyền báo cáo với Ban Chấp hành Công đoàn
cùng cấp và báo cáo lên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cấp trên.
5. Ủy viên Ủy ban Kiểm
tra được học tập, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ về công tác kiểm tra.
Chương
IX
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều
43. Khen thưởng
Cán bộ, đoàn viên Công
đoàn, những người có công xây dựng tổ chức Công đoàn, các cấp Công đoàn và Nghiệp
đoàn có thành tích hoạt động xuất sắc được Công đoàn xét khen thưởng, theo quy
định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều
44. Kỷ luật
1. Đoàn viên, cán bộ Công
đoàn, tổ chức, tập thể Ban Chấp hành, tập thể Ban Thường vụ Công đoàn các cấp,
nếu vi phạm Điều lệ, Nghị quyết và các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật công khai, chính xác và kịp thời.
2. Hình thức xử lý kỷ
luật:
a. Đối với tổ chức, tập
thể Ban Chấp hành, tập thể Ban Thường vụ Công đoàn các cấp: khiển trách, cảnh
cáo, giải tán.
b. Đối với đoàn viên:
Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.
c. Đối với cán bộ Công
đoàn không chuyên trách: khiển trách, cảnh cáo, cách chức (các chức vụ của Công
đoàn).
d. Đối với cán bộ Công
đoàn chuyên trách: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức, buộc thôi việc.
3. Thẩm quyền thi
hành kỷ luật:
a. Việc khai trừ đoàn
viên do tổ Công đoàn hoặc tổ Nghiệp đoàn đề nghị Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở,
Nghiệp đoàn xem xét quyết định. Trường hợp đặc biệt do Công đoàn cấp trên quyết
định. Đoàn viên bị kỷ luật khai trừ, sau khi đã sửa chữa khuyết điểm nếu có
nguyện vọng thì được xét gia nhập lại Công đoàn.
b. Việc thi hành kỷ
luật một Ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cấp nào do Hội nghị Ban Chấp hành Công
đoàn cấp đó xét và đề nghị Công đoàn cấp trên quyết định. Thi hành kỷ luật Ủy
viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam quyết định.
c. Việc thi hành kỷ
luật tổ chức, tập thể Ban Chấp hành, tập thể Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Công
đoàn cấp trên trực tiếp xét và quyết định.
d. Việc thi hành kỷ
luật Ủy ban Kiểm tra hay các ủy viên Ủy ban Kiểm tra áp dụng hình thức kỷ luật
như đối với tập thể Ban Chấp hành và Ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp.
Chương
X
CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ CONG ĐOÀN VIỆT NAM
Điều
45. Chấp hành Điều lệ
1. Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn
Việt Nam. Tổ chức, tập thể Ban Chấp hành, tập thể Đoàn Chủ tịch (Ban Thường vụ)
Công đoàn các cấp, cán bộ và đoàn viên Công đoàn phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều
lệ Công đoàn Việt Nam.
2. Những vấn đề mới
phát sinh chưa được quy định trong Điều lệ, giao cho Ban Chấp hành Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam xem xét hướng dẫn cho phù hợp với tình hình chung.
3. Điều lệ Công đoàn Việt
Nam do Đại hội Công đoàn toàn quốc thông qua. Chỉ Đại hội Công đoàn toàn quốc mới
có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam./.