TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1025/QĐ-HQBD
|
Bình
Dương, ngày 20 tháng
12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC VĂN THƯ - LƯU TRỮ CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Lưu trữ số
01/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP
ngày 24/8/2001 của Chính phủ quy định về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01/4/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ quy định về quản lý và
sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định 110/2004/NĐ-CP
ngày 08/04/2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định 09/2010/NĐ-CP
ngày 8/02/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định 01/2013/NĐ-CP
ngày 03/01/2013 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật lưu trữ;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BNV
ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2012/TT-BNV
ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp
lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan;
Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn xây dựng Quy chế công
tác văn thư, lưu trữ các cơ quan, tổ chức;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BNV
ngày 26/11/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BNV
ngày 31/10/2013 của Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo thống kê công tác lưu trữ
và tài liệu lưu trữ;
Căn cứ Thông tư số 155/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về
thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ
biến trong hoạt động của ngành Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BNV
ngày 20/11/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn giao, nhận
tài liệu lưu trữ vào lịch sử các cấp;
Căn cứ Thông tư số 17/2014/TT-BNV
ngày 20/11/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử các cấp;
Căn cứ Quyết định số 1616/QĐ-BTC
ngày 19/7/2016 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế công tác văn thư của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2449/QĐ-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế công tác lưu trữ của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 161/2014/TT-BTC
ngày 31 tháng 10 năm 2014, của Bộ Tài chính quy định công tác bảo vệ bí mật nhà
nước ngành tài chính;
Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BCA
ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 224/QĐ-TCHQ
ngày 06/02/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế công tác lưu trữ
ngành Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TCHQ
ngày 06/02/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế công tác văn thư
ngành Hải quan;
Căn cứ công văn số 16837/BTC-VP
ngày 25/11/2016 của Bộ Tài chính về việc triển khai Quy chế lưu trữ của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Công văn số 1500/QĐ-TCHQ
ngày 29/02/2016 của Tổng cục Hải quan về việc chấn chỉnh công tác văn thư, lưu
trữ.
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Cục
Hải quan tỉnh Bình Dương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công
tác Văn thư - lưu trữ của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 681/QĐ-HQBD ngày 15/8/2016 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
Bình Dương về ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Cục Hải quan tỉnh
Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc, CBCC Cục Hải quan tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TCHQ;
- LĐ Cục (để b/c);
- Lưu: VT, VP.
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Phước Việt Dũng
|
QUY CHẾ
CÔNG
TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỤC HẢI QUAN BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1025/QĐ-HQBD ngày 20 tháng 12 năm 2016 của
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định các hoạt động về văn thư, lưu trữ trong quá trình quản lý, chỉ đạo
của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Đối tượng áp dụng
- Cán bộ công chức, viên chức làm
công tác văn thư bao gồm các công việc về
soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong
quá trình hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương; lập hồ sơ tài liệu và
giao nộp hồ sơ tài liệu theo hằng năm về Lưu trữ cơ quan; quản lý và sử dụng
con dấu trong công tác văn thư.
- Cán bộ công chức, viên chức làm công tác lưu trữ bao gồm các công việc về thu thập, chỉnh
lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê và sử dụng tài liệu
lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của Cục Hải
quan tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Cục Hải quan tỉnh
Bình Dương bao gồm tất cả những quy định về hoạt động văn thư, lưu trữ trong
quá trình quản lý, chỉ đạo, điều hành của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình.
2. Văn bản đến là tất cả các
loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản
chuyên ngành (kể cả bản fax, văn bản được chuyển qua mạng, văn bản mật) và đơn,
thư gửi đến Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
3. Văn bản đi là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản hành
chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản sao văn bản, văn
bản nội bộ và văn bản mật) do Cục Hải quan tỉnh Bình Dương ban hành và phát
hành đi.
4. Bản thảo văn bản là bản được viết hoặc
đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo văn bản.
5. Bản gốc văn bản là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn
bản được Cục Hải quan tỉnh Bình Dương ban hành và có chữ
ký trực tiếp của người có thẩm quyền.
6. Bản gốc, bản chính văn bản
là bản hoàn chỉnh về nội dung và thể thức văn bản, có chữ ký sống trực tiếp của
người có thẩm quyền và được Cục Hải quan tỉnh Bình Dương ban hành.
7. Bản sao y bản chính là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của
văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản sao y bản chính phải được
thực hiện từ bản chính.
8. Bản trích sao là bản sao một
phần nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản trích
sao phải được thực hiện từ bản chính.
9. Bản sao lục là bản sao đầy
đủ, chính xác nội dung của văn bản, được thực hiện từ bản sao y bản chính và
trình bày theo thể thức quy định.
10. Hồ sơ là một tập tài liệu
có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có
đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
11. Lập hồ sơ là việc tập hợp,
sắp xếp văn bản tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công
việc của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương theo những nguyên tắc và phương pháp nhất
định.
12. Thu thập tài liệu là quá
trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển
vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ tỉnh.
13. Chỉnh lý tài liệu là việc
phân loại, xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu
hình thành trong hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương
14. Xác định giá trị tài liệu
là việc đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để xác định những tài liệu có giá trị
lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị.
15. Phông lưu trữ là toàn bộ
tài liệu lưu trữ được hình thành trong
quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân.
16. Hoạt động lưu trữ là hoạt
động thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng tài liệu
lưu trữ.
17. Tài liệu, tài liệu lưu trữ
là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử
được lựa chọn để lưu trữ.
Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản
chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản
sao hợp pháp.
18. Lưu trữ cơ quan là tổ chức
thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức.
19. Lưu trữ lịch sử là cơ quan
thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh
viễn được tiếp nhận từ Lưu trữ cơ quan và từ các nguồn khác.
20. Hồ sơ điện tử là tập hợp
các tài liệu điện tử có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối
tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải
quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức cá nhân.
21. Lập hồ sơ điện tử là việc
áp dụng công nghệ thông tin nhằm liên kết
các tài liệu điện tử hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành hồ sơ điện tử.
Điều 3. Trách
nhiệm đối với công tác văn thư, lưu trữ
1. Trách nhiệm của người đứng đầu Cục
Hải quan tỉnh Bình Dương trong việc quản lý công tác văn thư, lưu trữ.
a) Tổ chức xây dựng, ban hành, chỉ đạo
việc thực hiện các chế độ, quy định về công
tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
quy định về công tác văn thư, lưu trữ đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ
theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
Chánh Văn phòng giúp Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh Bình Dương trực tiếp quản lý, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tại Cục Hải quan tỉnh Bình
Dương, đồng thời tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu trữ cho
các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
3. Trách nhiệm của Trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc
Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc
Cục Hải quan tỉnh Bình Dương có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện các
quy định của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương về công tác văn thư, lưu trữ.
4. Trách nhiệm của mỗi cá nhân
Trong quá trình giải quyết công việc
liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ, mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải
thực hiện nghiêm túc các quy định của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương về văn thư,
lưu trữ và được hưởng các chế độ, quyền lợi theo quy định của Nhà nước.
Điều 4. Hệ thống
lưu trữ
1. Lưu trữ cơ quan tại Cục có trách
nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục.
2. Lưu trữ cơ quan tại các đơn vị thuộc
và trực thuộc Cục có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị mình trước
khi giao, nộp vào Kho lưu trữ của Cục.
Điều 5. Cán bộ
làm công tác lưu trữ
1. Cán bộ làm công tác lưu trữ ở cơ
quan phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; được đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với
công việc; được hưởng chế độ, quyền lợi tương ứng và được hưởng phụ cấp ngành
nghề đặc thù, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao kiêm nhiệm làm lưu
trữ phải được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và những kiến thức cần
thiết khác phù hợp với công việc.
Điều 6. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, làm hỏng, làm mất tài
liệu lưu trữ.
2. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội
dung tài liệu lưu trữ.
3. Mua bán, chuyển giao, hủy trái
phép tài liệu lưu trữ.
4. Sử dụng tài liệu lưu trữ vào mục
đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
5. Mang tài liệu lưu trữ ra nước
ngoài trái phép.
6. Đối với tài liệu lưu trữ điện tử
ngoài các hành vi bị nghiêm cấm nêu tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 điều này, nghiêm cấm
truy cập, thay đổi, giả mạo, sao chép, tiết lộ, gửi, hủy trái phép tài liệu lưu
trữ điện tử. Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi,
phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại phương tiện quản
lý tài liệu lưu trữ điện tử.
Điều 7. Bảo vệ bí
mật nhà nước trong công tác văn thư, lưu trữ
1. Mọi hoạt động trong công tác văn
thư, lưu trữ của đơn vị phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Thông tư số
161/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
công tác bảo vệ bí mật nhà nước của ngành Tài chính.
2. Cán bộ lưu trữ phải làm cam kết bảo
vệ bí mật nhà nước bằng văn bản theo quy định.
Chương II
CÔNG TÁC VĂN THƯ
Mục 1. SOẠN THẢO
VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 8. Hình thức
văn bản
Gồm các loại hình văn bản sau:
- Văn bản hành chính;
- Văn bản chuyên ngành;
- Văn bản trao đổi giữa Cục Hải quan
tỉnh Bình Dương với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài.
Điều 9. Thể thức
văn bản
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP
ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản; Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01
năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính.
Điều 10. Soạn thảo
văn bản
Việc soạn thảo văn bản được thực hiện
như sau:
a. Căn cứ tính chất, nội dung của văn
bản cần soạn thảo, lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bình Dương giao cho một đơn vị hoặc
một công chức, viên chức soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn bản.
b. Đơn vị hoặc công chức, viên chức
được giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện các công việc sau
- Xác định hình thức, nội dung và độ
mật, độ khẩn, nơi nhận văn bản;
- Thu thập, xử lý thông tin có liên
quan;
- Soạn thảo văn bản;
- Trường hợp cần thiết, đề xuất với
Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tham khảo ý kiến của các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân
có liên quan, nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh bản thảo;
- Trình duyệt dự thảo văn bản.
Điều 11. Duyệt dự
thảo văn bản, sửa chữa, bổ sung dự thảo,văn bản đã duyệt
1. Văn bản dự thảo phải do người có
thẩm quyền ký duyệt văn bản.
2. Trong trường hợp dự thảo đã được
Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bình Dương phê duyệt, nhưng thấy cần thiết phải sửa
chữa, bổ sung thêm vào dự thảo thì đơn vị hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ soạn
thảo văn bản phải trình người đã duyệt dự thảo xem xét, quyết định việc sửa chữa,
bổ sung.
Điều 12. Kiểm
tra văn bản trước khi ký ban hành
1. Người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn
bản, ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) trước khi trình Lãnh đạo
Cục Hải quan tỉnh Bình Dương ký ban hành; đề xuất mức độ khẩn; đối chiếu quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xác định việc đóng dấu mật, đối tượng
nhận văn bản, trình người ký văn bản quyết định.
2. Lãnh đạo Văn phòng có trách nhiệm
giúp Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bình Dương kiểm tra lần cuối và chịu trách nhiệm
về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành văn bản của Cục và phải ký
nháy/tắt vào vị trí cuối cùng ở “Nơi nhận”.
Điều 13. Ký văn
bản
1. Thẩm quyền ký văn bản thực hiện
theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
2. Quyền hạn, chức vụ, họ và tên, chữ
ký của người có thẩm quyền
Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bình Dương
ký tất cả các văn bản do Cục Hải quan tỉnh Bình Dương ban hành. Các trường hợp ký thay (phải ghi KT.), ký thừa lệnh
(phải ghi TL.), ký thừa ủy quyền (phải ghi TUQ.), ký thay mặt (phải ghi TM.).
3. Không dùng bút chì, bút mực đỏ để
ký văn bản.
Điều 14. Bản sao
văn bản
1. Các hình thức bản sao gồm: sao y bản
chính, sao lục và trích sao.
2. Thể thức bản sao thực hiện theo
Thông tư số 01/2011/TT-BNV.
3. Việc sao y bản chính, sao lục,
trích sao văn bản do Lãnh đạo Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Bình Dương quyết định.
4. Bản sao y bản chính, sao lục,
trích sao thực hiện đúng quy định pháp luật có giá trị pháp lý như bản chính.
5. Bản sao chụp (photocopy cả dấu và
chữ ký của văn bản chính) không thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này
thì chỉ có giá trị thông tin, tham khảo.
6. Không được sao, chụp, chuyển phát
ra ngoài Cục Hải quan tỉnh Bình Dương những ý kiến ghi bên lề văn bản. Trường hợp
các ý kiến của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị ghi trong văn bản cần thiết cho việc
giao dịch, trao đổi công tác phải được thể chế hóa bằng văn bản hành chính.
Mục 2. QUẢN LÝ VĂN
BẢN
Điều 15. Nguyên
tắc chung
1. Tất cả văn bản đi, văn bản đến của
Cục Hải quan tỉnh Bình Dương ban hành phải được quản lý tập trung tại Văn thư Cục
Hải quan tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Văn thư) để làm thủ tục tiếp nhận,
đăng ký, trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.
Những văn bản đến không được đăng ký tại Văn thư, các đơn vị, cá nhân không có
trách nhiệm giải quyết.
2. Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày
nào phải được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao trong
ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản đến có đóng dấu chỉ
các mức độ khẩn: “Hỏa tốc” (kể cả “Hỏa tốc” hẹn giờ),“Thượng khẩn” và “Khẩn”
(sau đây gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển giao
ngay sau khi nhận được. Văn bản khẩn đi phải được hoàn thành thủ tục phát hành
và chuyển phát ngay sau khi văn bản được ký.
3. Văn bản không đóng dấu khẩn nhưng
có tính chất quan trọng yêu cầu thời gian xử lý gấp thì vào sổ văn thư và luân
chuyển theo quy định, đồng thời scan chuyển ngay cho đơn vị có liên quan để xử
lý.
4. Trong trường hợp văn bản đến không
thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị thì văn thư đơn vị có trách nhiệm trả lại
văn bản cho nơi phát hành văn bản.
5. Văn bản, tài liệu có nội dung mang
bí mật nhà nước (sau đây gọi tắt là văn bản mật) được đăng ký, quản lý theo quy
định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước và hướng dẫn tại Quy chế
này.
Điều 16. Trình tự
quản lý văn bản đến
Tất cả văn bản đến Cục Hải quan tỉnh
Bình Dương phải được quản lý theo trình tự sau:
1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến.
2. Trình, chuyển giao văn bản đến.
3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết văn bản đến.
Điều 17. Tiếp nhận,
đăng ký văn bản đến
1. Khi tiếp nhận văn bản đến từ mọi
nguồn, trong giờ (hoặc ngoài giờ làm việc), Văn thư hoặc người được giao nhiệm
vụ tiếp nhận văn bản đến phải kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong
(nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận.
2. Trường
hợp phát hiện thiếu tài liệu, mất bì, tình trạng bì không còn nguyên vẹn
hoặc văn bản được chuyển đến muộn hơn thời gian ghi trên bì (đối với bì văn bản
có đóng dấu “Hỏa tốc hẹn giờ”), Văn thư hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp nhận
văn bản đến phải thông báo ngay cho người chuyển văn bản đến và báo cáo ngay
người có trách nhiệm; trường hợp cần thiết,
phải lập biên bản xác nhận sự việc với người chuyển văn bản đến.
3. Đối với bản fax, phải chụp lại trước
khi đóng dấu Đến; đối với văn bản được chuyển phát qua mạng, trong trường hợp cần thiết, có thể in ra và làm thủ tục
đóng dấu Đến. Sau đó, khi nhận được bản chính, phải đóng dấu Đến vào bản chính
và làm thủ tục đăng ký (số đến, ngày đến).
4. Văn bản khẩn đến ngoài giờ làm việc,
ngày lễ, ngày nghỉ, thì cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận có trách nhiệm
ký nhận và báo cáo ngay với Chánh Văn phòng để xử lý.
5. Văn bản đến phải được phân loại sơ
bộ và đăng ký vào cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến trên máy tính.
6. Văn bản mật đến được đăng ký trên
máy tính, vào số, ngày đến và không scan nội dung.
Điều 18. Trình,
chuyển giao văn bản đến
1. Văn bản đến sau khi được đăng ký,
phải trình người có thẩm quyền để xin ý kiến phân phối văn bản. Văn bản đến có
dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
2. Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo giải quyết,
công chức, viên chức văn thư đăng ký tiếp và chuyển văn bản theo ý kiến chỉ đạo.
3. Việc chuyển giao văn bản phải đảm
bảo chính xác, đúng đối tượng và giữ gìn bí mật nội dung văn bản. Người nhận
văn bản phải ký nhận vào sổ chuyển giao văn bản.
Điều 19. Giải
quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Sau khi nhận được văn bản đến, đơn
vị, cá nhân có trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết kịp thời theo thời hạn yêu cầu của
Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bình Dương; theo thời hạn yêu cầu của văn bản hoặc
theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp văn bản đến không có yêu cầu về thời hạn trả lời thì thời hạn giải
quyết được thực theo Quy chế làm việc của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
3. Văn thư có trách nhiệm tổng hợp số
liệu văn bản đến, văn bản đến đã được giải quyết, đã đến hạn nhưng chưa được giải
quyết để báo cáo Chánh Văn phòng. Đối với văn bản đến có dấu “Tài liệu thu hồi”,
Văn thư có trách nhiệm theo dõi, thu hồi hoặc gửi trả lại nơi gửi theo đúng thời
hạn quy định.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm đôn
đốc, báo cáo Lãnh đạo Cục về tình hình giải quyết, tiến độ và kết quả giải quyết
văn bản đến để thông báo cho các đơn vị liên quan.
Điều 20. Trình tự
giải quyết văn bản đi
Văn bản đi phải được quản lý theo
trình tự sau:
1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản; ghi số và ngày, tháng, năm của văn bản.
2. Đăng ký văn bản đi.
3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu
mức độ mật, khẩn.
4. Làm thủ tục phát hành, chuyển phát
và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
5. Lưu văn bản đi.
Điều 21. Kiểm
tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; ghi số và ngày, tháng của văn bản
đi
1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản
- Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo
văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản,
ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) trước khi trình lãnh đạo Cục
ký ban hành; đồng thời đề xuất mức độ khẩn, độ mật (nếu có).
- Chánh Văn phòng hoặc phó chánh văn
phòng kiểm tra lần cuối và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ
tục ban hành văn bản và phải ký nháy/tắt vào vị trí cuối cùng ở “Nơi nhận” trước
khi trình lãnh đạo Cục ký ban hành.
- Trước khi phát hành văn bản, Văn
thư kiểm tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu phát hiện sai sót
thì báo cáo người có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
2. Ghi số và ngày, tháng ban hành văn
bản
a) Ghi số của văn bản
Tất cả văn bản đi của cơ quan, tổ chức
được ghi số theo hệ thống số chung của cơ quan, tổ chức do Văn thư thống nhất
quản lý; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc ghi số văn bản quy phạm pháp luật
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và đăng ký riêng.
Việc ghi số văn bản hành chính thực
hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày
19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản hành chính.
b) Ghi ngày, tháng của văn bản
Việc ghi ngày, tháng, năm của văn bản
quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Việc ghi ngày, tháng, năm của văn bản
hành chính được thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số
01/2011/TT-BNV.
3. Văn bản mật đi được đánh số và
đăng ký riêng.
Điều 22. Đăng ký
văn bản đi
Văn bản đi được đăng ký vào sổ đăng
ký văn bản đi và cơ sở dữ liệu quản lý
văn bản đi trên máy tính.
1. Lập sổ đăng ký văn bản đi
Căn cứ tổng số và số lượng mỗi loại
văn bản đi hàng năm, các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể việc lập sổ đăng ký
văn bản đi cho phù hợp.
Văn bản mật đi được đăng ký và lập sổ
riêng.
2. Đăng ký văn bản đi
Việc đăng ký văn bản đi được thực hiện
theo phương pháp cổ truyền (đăng ký bằng số) hoặc đăng ký trên máy tính.
Điều 23. Nhân bản,
đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật
1. Nhân bản
a. Số lượng văn bản cần nhân bản để
phát hành được xác định trên cơ sở số lượng tại nơi nhận văn bản; nếu gửi đến
nhiều nơi mà trong văn bản không liệt kê đủ danh sách thì đơn vị soạn thảo phải
có phụ lục nơi nhận kèm theo để lưu ở Văn thư;
b. Nơi nhận phải được xác định cụ thể
trong văn bản trên nguyên tắc văn bản chỉ gửi đến cơ quan, tổ chức (nêu rõ tên
cơ quan, tổ chức), đơn vị có chức năng, thẩm quyền giải quyết, tổ chức thực hiện,
phối hợp thực hiện, báo cáo, giám sát, kiểm tra liên quan đến nội dung văn bản;
không gửi vượt cấp, không gửi nhiều bản cho một đối tượng, không gửi đến các đối
tượng khác chỉ để biết, để tham khảo.
c. Giữ gìn bí mật nội dung văn bản và
thực hiện đánh máy, nhân bản theo đúng thời gian quy định.
d. Việc nhân bản văn bản mật phải có
ý kiến của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị và được thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Điều 8 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Đóng dấu cơ quan
a. Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu phải
trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
b. Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn,
đúng chiều và dùng mực dấu màu đỏ tươi theo quy định.
c. Đóng dấu vào phụ lục kèm theo.
Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm
theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu,
trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục.
d. Đóng dấu giáp lai
Việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản,
tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo: Dấu được đóng vào khoảng giữa mép phải
của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy, mỗi dấu không
quá 05 trang.
3. Đóng dấu độ khẩn, mật
a. Việc đóng dấu các độ khẩn (KHẨN,
THƯỢNG KHẨN, HỎA TỐC, HỎA TỐC HẸN GIỜ) trên văn bản hành chính được thực hiện
theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 01/2011/TT-BNV.
b. Việc đóng dấu các độ mật (MẬT, TUYỆT
MẬT, TỐI MẬT) và dấu thu hồi được khắc sẵn theo quy định tại Mục 2, Thông tư số
12/2002/TT-BCA ngày 13 tháng 9 năm 2002 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
33/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật
nhà nước.
c. Vị trí đóng dấu độ khẩn, dấu độ mật
và dấu phạm vi lưu hành (TRẢ LẠI SAU KHI HỌP, XEM XONG TRẢ LẠI, LƯU HÀNH NỘI BỘ)
trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 15 Thông tư
số 01/2011/TT-BNV.
Điều 24. Thủ tục
phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
1. Thủ tục phát hành văn bản
Văn thư cơ quan, đơn vị tiến hành các
công việc sau đây khi phát hành:
a) Lựa chọn bì;
b) Viết bì;
c) Vào bì và dán bì;
d) Đóng dấu độ khẩn, dấu ký hiệu độ mật
và dấu khác lên bì (nếu có).
2. Chuyển phát văn bản đi
a. Những văn bản đã làm đầy đủ các thủ
tục hành chính phải được phát hành ngay trong ngày văn bản đó được đăng ký, chậm
nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có thể
phát hành sau 03 ngày, kể từ ngày ký văn bản.
b. Đối với những văn bản "HẸN GIỜ",
"HỎA TỐC", "KHẨN","THƯỢNG KHẨN" phải được phát
hành ngay sau khi làm đầy đủ các thủ tục hành chính.
c. Văn bản đi được chuyển phát qua
bưu điện phải được đăng ký vào sổ gửi văn
bản đi bưu điện. Khi giao bì văn bản, phải yêu cầu nhân viên bưu điện kiểm tra,
ký nhận và đóng dấu vào sổ;
d. Việc chuyển giao trực tiếp văn bản
cho các đơn vị, cá nhân trong cơ quan, tổ chức hoặc cho các cơ quan, đơn vị, cá
nhân bên ngoài phải được ký nhận vào sổ chuyển giao văn bản;
đ. Chuyển phát văn bản đi bằng máy
fax, qua mạng
Trong trường hợp cần chuyển phát
nhanh, văn bản đi có thể được chuyển phát cho nơi nhận bằng máy fax hoặc chuyển
qua mạng, trong ngày làm việc phải gửi bản chính đối với những văn bản có giá
trị lưu trữ.
e. Chuyển phát văn bản mật thực hiện
theo quy định tại Điều 10 và Điều 16 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3
năm 2002 của Chính phủ và quy định tại Khoản 3 Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11)
ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an.
3. Theo dõi việc chuyển phát văn bản
đi
a. Công chức, viên chức văn thư có
trách nhiệm theo dõi việc chuyển phát văn
bản đi;
b. Lập Phiếu gửi để theo dõi việc chuyển
phát văn bản đi theo yêu cầu của người ký văn bản. Việc xác định những văn bản
đi cần lập Phiếu gửi do đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất, trình
người ký quyết định;
c. Đối với những văn bản đi có đóng dấu
“Tài liệu thu hồi”, phải theo dõi, thu hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm
tra, đối chiếu để bảo đảm văn bản không bị thiếu hoặc thất lạc;
d. Trường hợp phát hiện văn bản bị thất
lạc, không có người nhận phải báo cáo ngay Lãnh đạo Văn phòng để xử lý.
Điều 25. Lưu văn
bản đi
1. Mỗi văn bản đi phải được lưu hai bản:
bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan, đơn vị và 01 bản chính lưu trong hồ sơ công việc.
2. Bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan,
đơn vị phải được đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự đăng ký.
3. Việc lưu giữ, bảo quản và sử dụng
bản lưu văn bản đi có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo quy định
hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Văn thư có trách nhiệm lập sổ theo
dõi và phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu tại Văn thư theo quy định của
pháp luật và quy định cụ thể của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
Mục 3. LẬP HỒ SƠ
VÀ GIAO NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN
Điều 26. Nội
dung việc lập hồ sơ và yêu cầu đối với hồ sơ được lập
1. Nội dung việc lập hồ sơ công việc
a. Mở hồ sơ
Căn cứ Thông tư 07/2012/TT-BNV ngày
22/11/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp
lưu hồ sơ tài liệu vào lưu trữ cơ quan, vào Danh mục hồ sơ của cơ quan, đơn vị
và thực tế công việc được giao, cán bộ, công chức, viên chức phải chuẩn bị bìa
hồ sơ, ghi tiêu đề hồ sơ lên bìa hồ sơ. Cán bộ, công chức, viên chức trong quá
trình giải quyết công việc của mình sẽ tiếp tục đưa các văn bản hình thành có
liên quan vào hồ sơ.
b. Thu thập văn bản vào hồ sơ
Cán bộ, công chức, viên chức có trách
nhiệm lập hồ sơ cần thu thập đầy đủ các văn bản, giấy tờ và các tư liệu có liên
quan đến sự việc vào hồ sơ;
Các văn bản trong hồ sơ phải được sắp
xếp theo một trình tự hợp lý, tùy theo đặc điểm khác nhau của công việc để lựa
chọn cách sắp xếp cho thích hợp (chủ yếu là theo trình tự thời gian và diễn biến
công việc).
c. Kết thúc và biên mục hồ sơ
Khi công việc giải quyết xong thì hồ
sơ cũng kết thúc. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ sơ phải kiểm
tra, xem xét, bổ sung những văn bản, giấy tờ còn thiếu và loại ra văn bản trùng
thừa, bản nháp, các tư liệu, sách báo không cần để trong hồ sơ;
Đối với các hồ sơ có thời hạn bảo quản
vĩnh viễn, cán bộ, công chức, viên chức phải biên mục hồ sơ đầy đủ.
2. Yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập
a. Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, đơn vị hình thành hồ sơ;
b. Văn bản, tài liệu được thu thập
vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn
biến của sự việc hay trình tự giải quyết công việc;
c. Văn bản trong hồ sơ phải có giá trị
bảo quản tương đối đồng đều.
Điều 27. Giao nhận
hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, tổ chức
1. Trách nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức
a. Cán bộ, công chức, viên chức phải
giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Cục Hải quan Bình Dương theo thời hạn được
quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp cần giữ lại hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp
lưu phải thông báo bằng văn bản cho Lưu trữ Cục Hải quan tỉnh Bình Dương biết
và phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bình Dương nhưng thời hạn
giữ lại không quá 02 năm;
b. Cán bộ, công chức, viên chức khi
chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội phải bàn giao hồ
sơ, tài liệu cho cơ quan, đơn vị hoặc cho người kế nhiệm, không được giữ hồ sơ,
tài liệu của cơ quan, đơn vị làm tài liệu
riêng hoặc mang sang cơ quan, tổ chức khác.
2. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu
a. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
công việc kết thúc;
b. Sau 03 tháng kể từ ngày công trình
được quyết toán đối với tài liệu xây dựng cơ bản;
3. Thủ tục giao nhận
Khi giao nộp hồ sơ, tài liệu đơn vị,
cán bộ, công chức, viên chức phải lập 02 bản Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và
02 bản Biên bản giao nhận tài liệu. Lưu trữ Cục Hải quan tỉnh Bình Dương và bên
giao tài liệu mỗi bên giữ mỗi loại một bản.
Điều 28. Trách nhiệm
đối với việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ tại Cục Hải quan
tỉnh Bình Dương
1. Trách nhiệm của người đứng đầu Cục
Hải quan tỉnh Bình Dương
Hàng năm Lãnh đạo Cục Hải quan Bình
Dương có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng Danh mục hồ sơ của Cục Hải quan tỉnh Bình
Dương; chỉ đạo công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ đối với
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
a. Tham mưu cho người đứng đầu Cục Hải
quan tỉnh Bình Dương trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn lập hồ sơ và giao
nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ đối với
các đơn vị thuộc, trực thuộc;
b. Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ
và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ tại đơn
vị mình.
3. Trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức
a. Cán bộ, công chức, viên chức có
trách nhiệm lập hồ sơ công việc được phân công theo dõi, giải quyết;
b. Giao nộp hồ sơ, tài liệu đúng thời
hạn và đúng thủ tục quy định.
4. Trách nhiệm của công chức, viên chức
văn thư, lưu trữ
Công chức, viên chức văn thư, lưu trữ
có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị và
cán bộ, công chức, viên chức lập hồ sơ công việc; giao nộp hồ sơ, tài liệu vào
Lưu trữ cơ quan, tổ chức theo đúng quy định của Nhà nước.
Mục 4. QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG CON DẤU
Điều 29. Quản lý
con dấu
1. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bình Dương việc quản lý, sử dụng con dấu của
cơ quan, đơn vị. Lãnh đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc chịu trách nhiệm trước
Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bình Dương việc quản lý và sử dụng con dấu của đơn vị
mình quản lý (đối với đơn vị có con dấu
riêng).
2. Các con dấu của Cục Hải quan tỉnh
Bình Dương, con dấu các đơn vị thuộc, trực thuộc được giao cho công chức, viên
chức văn thư quản lý và sử dụng. Công chức, viên chức văn thư được giao sử dụng
và bảo quản con dấu chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bình
Dương, Lãnh đạo đơn vị việc quản lý và sử
dụng con dấu, có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:
a. Con dấu phải được bảo quản tại
phòng làm việc của công chức, viên chức văn thư. Trường hợp cần đưa con dấu ra
khỏi cơ quan, đơn vị phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và
phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản, sử dụng con dấu. Con dấu phải được bảo
quản an toàn trong giờ cũng như ngoài giờ làm việc;
b. Không giao con dấu cho người khác
khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền.
3. Khi nét dấu bị mòn hoặc biến dạng,
cán bộ, công chức, viên chức văn thư phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị
làm thủ tục đổi con dấu. Trường hợp con dấu bị mất, người đứng đầu cơ quan, đơn
vị phải báo cáo cơ quan công an, nơi xảy ra mất con dấu, lập biên bản.
4. Khi đơn vị có quyết định chia,
tách hoặc sáp nhập phải nộp con dấu cũ và làm thủ tục xin khắc con dấu mới.
Điều 30. Sử dụng con dấu
1. Cán bộ, công chức, viên chức văn
thư phải tự tay đóng dấu vào các văn bản của cơ quan, đơn vị.
2. Chỉ đóng dấu vào các văn bản khi
các văn bản đúng hình thức, thể thức và có chữ ký của người có thẩm quyền.
3. Không được đóng dấu trong các trường hợp sau: Đóng dấu vào giấy không có nội
dung, đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn trên giấy trắng hoặc đóng dấu lên các
văn bản có chữ ký của người không có thẩm quyền.
Chương III
CÔNG TÁC LƯU TRỮ
Mục 1. GIAO NỘP
HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN
Điều 31. Giao nộp
hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
1. Trách nhiệm lập hồ sơ và giao nộp
hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
a) Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ,
tài liệu vào Lưu trữ cơ quan theo quy định.
b) Cán bộ, công chức, viên chức được
giao giải quyết, theo dõi công việc có trách nhiệm lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ,
tài liệu vào Lưu trữ cơ quan theo quy định tại Quy chế công tác văn thư của Bộ
Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1616/QĐ-BTC ngày 19/7/2016 của Bộ Tài
chính và Quyết định số 1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ Tài chính quy định
công tác lập hồ sơ, danh mục hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ.
c) Cán bộ văn thư tại cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc cán bộ công chức, viên chức lập hồ sơ công việc
và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan theo đúng quy định;
d) Trường
hợp nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác khác phải làm thủ tục bàn
giao hồ sơ, tài liệu cho đơn vị hay người kế nhiệm. Tài liệu bàn giao phải được
thống kê danh mục và lập biên bản giao nhận.
2. Nhiệm vụ của Lưu trữ cơ quan: Hàng
năm cán bộ công chức, viên chức lưu trữ cơ quan có nhiệm vụ tổ chức thu thập hồ
sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu vào kho lưu trữ cơ quan, theo quy định sau:
a) Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài
liệu.
b) Phối hợp với các bộ phận liên quan
và cán bộ công chức, viên chức xác định những loại hồ sơ, tài liệu cần nộp lưu
vào Lưu trữ cơ quan.
c) Hướng dẫn các đơn vị, cán bộ công chức, viên chức chuẩn bị hồ
sơ, tài liệu và lập “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”.
d) Chuẩn bị kho và các phương tiện bảo
quản tiếp nhận hồ sơ, tài liệu.
e) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu,
kiểm tra đối chiếu giữa Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu với thực tế và lập Biên
bản bàn giao hồ sơ, tài liệu.
f) Hoàn chỉnh và sắp xếp hồ sơ, tài
liệu theo quy định.
3. Thời hạn và thành phần hồ sơ, tài
liệu giao nộp (bao gồm cả tài liệu lưu trữ điện tử)
a) Thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào
Lưu trữ cơ quan:
- Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày
công việc kết thúc cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện việc giao nộp hồ
sơ, tài liệu và các vật mang tin khác vào kho lưu trữ cơ quan. Riêng đối với
tài liệu xây dựng cơ bản trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày công trình được quyết toán hoặc tất toán tài khoản dự án đầu
tư.
- Trường
hợp đơn vị, cá nhân có nhu cầu cần giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu để phục vụ công việc thì phải được
người đứng đầu cơ quan, đơn vị đồng ý và phải lập danh mục hồ sơ, tài liệu giữ
lại gửi cho Lưu trữ cơ quan. Thời hạn giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá
nhân không quá 02 năm, kể từ ngày đến hạn nộp lưu.
b) Thành phần hồ sơ, tài liệu nộp lưu
vào Lưu trữ cơ quan, gồm toàn bộ hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi giải quyết công việc
theo chức năng, nhiệm vụ được giao (bao gồm cả những hồ sơ chưa được đề cập đến
trong Danh mục hồ sơ dự kiến nhưng phát sinh trong năm đã được giao giải quyết),
trừ những loại hồ sơ sau không phải giao nộp vào Lưu trữ cơ quan:
- Hồ sơ nguyên tắc dưới dạng các văn
bản chụp dấu đen được dùng làm căn cứ để theo dõi, giải quyết công việc thuộc
trách nhiệm của mỗi cá nhân như: Luật, Nghị định, Thông tư lấy từ trên mạng.
- Hồ sơ công việc chưa giải quyết
xong.
- Tài liệu để tham khảo.
4. Thủ tục giao, nhận hồ sơ, tài liệu
vào Lưu trữ cơ quan đối với tài liệu lưu trữ và vật mang tin khác
a) Trách nhiệm đối với bên giao:
- Thống kê toàn bộ hồ sơ, tài liệu đã
đến hạn giao nộp vào Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu theo mẫu Phụ lục I, Cách lập
hồ sơ, thống kê Mục lục hồ sơ được quy định cụ thể tại Quyết định số
1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ Tài chính.
- Vận chuyển hồ sơ, tài liệu đến kho
lưu trữ của cơ quan để làm thủ tục giao nộp.
b) Trách nhiệm đối với bên nhận:
Lưu trữ cơ quan tiến
hành kiểm tra, đối chiếu thống nhất với Bên giao về các nội dung của Mục lục hồ
sơ, tài liệu nộp lưu; tiếp nhận và lập Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu.
c) Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và
Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu được lập thành 02 bản, bên giao và bên nhận
mỗi bên giữ một bản.
5. Thu thập hồ sơ, tài liệu lưu trữ
điện tử vào Lưu trữ cơ quan
a) Trách nhiệm của bên giao:
- Cán bộ công chức, viên chức phải lập
hồ sơ điện tử để giao nộp vào lưu trữ cơ quan.
- Lập Danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ
điện tử để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan.
- Đơn vị giao nộp hồ sơ, tài liệu và
dữ liệu đặc tả kèm theo.
- Tài liệu điện tử giao nộp vào Lưu
trữ cơ quan phải chuẩn thông tin đầu vào; đảm bảo tính chính xác, toàn vẹn và khả
năng truy cập; bảo đảm nội dung, cấu trúc, bối cảnh hình thành và được bảo vệ để
không bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại, sửa chữa hay bị mất dữ liệu.
b) Trách nhiệm của bên nhận:
- Lưu trữ cơ quan thông báo cho đơn vị
giao nộp Danh mục hồ sơ nộp lưu.
- Kiểm tra để bảo đảm hồ sơ nhận
đúng, đủ theo Danh mục; dạng thức và cấu trúc đã thống nhất; liên kết chính xác
dữ liệu đặc tả với hồ sơ, tài liệu; kiểm tra
virút và kiểm tra tính chính xác, toàn vẹn và khả năng
truy cập.
- Lập Biên bản giao nhận hồ sơ, tài
liệu lưu trữ điện tử.
- Chuyển hồ sơ, tài liệu vào hệ thống
quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của cơ quan và thực hiện
các biện pháp sao lưu dự phòng.
Trường hợp tài liệu lưu trữ điện tử và tài liệu lưu trữ giấy có nội dung trùng
nhau thì thu thập cả hai loại.
Điều 32. Chỉnh
lý tài liệu
Hồ sơ, tài liệu của cơ quan, Cục Hải
quan tỉnh Bình Dương phải được chỉnh lý hoàn chỉnh và bảo quản trong kho lưu trữ.
1. Nguyên tắc chỉnh lý
a) Không phân tán phông lưu trữ. Tài
liệu của từng đơn vị hình thành phông phải
được chỉnh lý và sắp xếp riêng biệt;
b) Khi phân loại, lập hồ sơ (chỉnh sửa
hoàn thiện, lập mới hồ sơ) phải tôn trọng sự hình thành tài liệu theo trình tự
theo dõi, giải quyết công việc (không phá vỡ hồ sơ đã lập);
c) Tài liệu sau khi chỉnh lý phải phản
ánh được các hoạt động của cơ quan hình thành tài liệu; sự liên hệ lôgíc và lịch
sử của tài liệu.
2. Trình tự các bước chỉnh lý tài liệu
Thực hiện theo quy định tại Công văn
số 283/VTLTNN-NVTW ngày 19/5/2004 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về hướng
dẫn chỉnh lý tài liệu hành chính; Quyết định số 128/QĐ-VTLTNN ngày 01/6/2009 của
Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về quy trình chỉnh lý tài liệu giấy
theo TCVN ISO 9001:2000; Quyết định số 4027/QĐ-BTC ngày 06/12/2004 của Bộ Tài
chính về ban hành quy chế chỉnh lý hồ sơ, tài liệu lưu trữ thuộc Bộ Tài chính;
Thông tư 155/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về quy định thời hạn
bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ
biến trong hoạt động của ngành Tài chính và các quy định liên quan.
3. Tài liệu sau khi chỉnh lý phải đạt
yêu cầu:
a) Phân loại và lập thành hồ sơ hoàn
chỉnh theo nguyên tắc nghiệp vụ lưu trữ.
b) Xác định thời hạn bảo quản cho hồ
sơ, tài liệu.
c) Hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu.
d) Lập các công cụ tra cứu: Mục lục hồ
sơ, cơ sở dữ liệu và các công cụ tra cứu khác phục vụ cho việc quản lý và tra cứu
sử dụng tài liệu.
e) Lập danh mục tài liệu hết giá trị
cần loại ra để hủy (nếu có).
f) Lập danh mục tài liệu bảo quản
vĩnh viễn (nếu có).
g) Lập danh mục tài liệu lạc phông (nếu
có).
h) Lập danh mục tài liệu bảo quản có
thời hạn.
i) Tài liệu đưa lên giá được sắp xếp
khoa học, có chỉ dẫn khai thác.
3. Đối với việc thuê công ty chỉnh lý
tài liệu
a) Phải thực hiện đúng các quy trình,
thủ tục quy định của Luật Đấu thầu và pháp luật có liên quan.
b) Công ty thực hiện chỉnh lý phải bảo
mật thông tin hồ sơ, tài liệu lưu trữ của đơn vị thuê chỉnh lý.
c) Cơ quan, đơn vị thuê chỉnh lý phải
quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện và sản phẩm sau khi thuê chỉnh
lý phải đáp ứng được các quy định của nhà nước và của Bộ Tài chính.
Điều 33. Xác định
giá trị tài liệu
1. Việc xác định giá trị tài liệu thực
hiện theo các quy định của Luật lưu trữ, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
lưu trữ và Thông tư số 155/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ,
tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động
của ngành Tài chính.
2. Bộ phận Văn thư, Lưu trữ Cục Hải
quan Bình Dương có nhiệm vụ giúp Chánh Văn phòng xây dựng Bảng thời hạn bảo quản
tài liệu trình Lãnh đạo Cục Hải quan Bình Dương ban hành sau khi có ý kiến thẩm
định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Xác định giá trị tài liệu lưu trữ
điện tử
a) Tài liệu lưu trữ điện tử được xác
định giá trị theo nguyên tắc, phương pháp và tiêu chuẩn xác định giá trị nội
dung như tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác và phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Bảo đảm độ tin cậy, tính toàn vẹn
và xác thực của thông tin chứa trong tài liệu điện tử kể từ khi tài liệu lưu trữ
điện tử được khởi tạo lần đầu dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh.
- Thông tin chứa trong tài liệu lưu
trữ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.
b) Tài liệu lưu trữ điện tử đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều này có giá trị như bản gốc.
4. Việc xác định giá trị tài liệu phải
đạt được yêu cầu sau:
a) Xác định tài liệu cần bảo quản
vĩnh viễn và tài liệu bảo quản có thời hạn bằng số năm cụ thể;
b) Xác định tài liệu hết giá trị để
tiêu hủy.
Điều 34. Hội đồng
xác định giá trị tài liệu
Thực hiện theo quy định tại Điều 18
Luật lưu trữ 2011; Điều 10 Quyết định số 2449/QĐ-BTC ngày 17/11/2016 của Bộ Tài
chính.
Mục 2. GIAO NỘP
TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ
Điều 35. Giao nộp
hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
1. Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu
trữ lịch sử: Trong thời hạn 10 năm, kể từ năm công việc kết thúc, đơn vị có
trách nhiệm giao nộp tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn vào Lưu trữ lịch sử.
2. Việc giao nộp tài liệu vào Lưu trữ
lịch sử các cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2014/TT-BNV ngày
20/11/2014 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ
lịch sử các cấp.
3. Trình tự, thủ tục giao nộp tài liệu
có thời hạn bảo quản vĩnh viễn vào Lưu trữ lịch sử được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 16/2014/TT-BNV ngày 20/11/2014 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn giao,
nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp. Đối với việc giao nộp tài liệu
lưu trữ điện tử vào Lưu trữ lịch sử được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.
Mục 3. BẢO QUẢN,
TỔ CHỨC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ VÀ TIÊU HỦY TÀI LIỆU HẾT GIÁ TRỊ
Điều 36. Bảo quản
tài liệu lưu trữ
1. Hồ sơ, tài liệu chưa đến hạn nộp
lưu vào Lưu trữ cơ quan Cục do các cán bộ, công chức, viên chức tự bảo quản và
phải đảm bảo an toàn cho các hồ sơ, tài liệu.
2. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ đến hạn nộp
lưu phải được giao nộp vào Lưu trữ Cục Hải quan Bình Dương và tập trung bảo quản
trong kho lưu trữ Cục Hải quan Bình Dương. Kho lưu trữ phải được trang bị đầy đủ
các thiết bị, phương tiện cần thiết theo quy định đảm bảo an toàn cho tài liệu.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện các quy định về bảo quản tài liệu lưu trữ: bố trí kho lưu trữ theo
đúng tiêu chuẩn quy định; thực hiện các biện pháp phòng chống cháy, nổ, phòng
chống thiên tai, phòng gian, bảo mật đối với kho lưu trữ và tài liệu lưu trữ;
trang bị đầy đủ các thiết bị kỹ thuật, phương tiện bảo quản tài liệu lưu trữ;
duy trì các chế độ bảo quản phù hợp với từng
loại tài liệu lưu trữ.
Công chức, viên chức văn thư, lưu trữ
của Cục Hải quan Bình Dương có trách nhiệm: bố trí, sắp xếp khoa học tài liệu
lưu trữ; hồ sơ, tài liệu trong kho để trong hộp (cặp), dán nhãn ghi đầy đủ
thông tin theo quy định để tiện thống kê, kiểm tra và tra cứu; thường xuyên kiểm
tra tình hình tài liệu có trong kho để nắm được số lượng, chất lượng tài liệu.
4. Thực hiện vệ sinh tài liệu, kho
giá định kỳ theo quy định của pháp luật.
5. Bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử
a) Tài liệu lưu trữ điện tử phải được
bảo quản an toàn và được chuyển đổi theo công nghệ phù hợp.
b) Tài liệu lưu trữ điện tử phải được
thường xuyên kiểm tra, sao lưu để bảo đảm an toàn, tính toàn vẹn; khả năng truy
cập của tài liệu lưu trữ điện tử và sử dụng các biện pháp kỹ thuật để việc phân
loại, lưu trữ được thuận lợi nhưng phải đảm bảo không thay đổi nội dung tài liệu.
c) Phương tiện lưu trữ tài liệu lưu
trữ điện tử phải được bảo quản trong môi
trường lưu trữ thích hợp.
Điều 37. Đối tượng
và thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu
1. Tất cả cán bộ, công chức, viên chức
trong, ngoài cơ quan, tổ chức và mọi cá
nhân đều được khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ vì mục đích công vụ và các
nhu cầu riêng chính đáng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức ngoài
cơ quan, đơn vị nghiên cứu tài liệu vì mục đích công vụ phải có giấy giới thiệu
ghi rõ mục đích nghiên cứu tài liệu và phải được Lãnh đạo Cục Hải quan Bình
Dương hoặc Chánh Văn phòng đồng ý.
3. Cá nhân khai thác sử dụng tài liệu
vì mục đích riêng phải có đơn xin sử dụng tài liệu, chứng minh thư nhân dân hoặc
hộ chiếu và phải được Lãnh đạo Cục Hải quan Bình Dương hoặc Chánh Văn phòng đồng
ý.
Điều 38. Các
hình thức tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
Thực hiện theo quy định tại Điều 32
Luật lưu trữ 2011; Điều 14 Quyết định số
2449/QĐ-BTC ngày 17/11/2016 của Bộ Tài chính.
Điều 39. Thẩm
quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
Thực hiện theo các quy định tại Điều
31 và Điều 34 Luật lưu trữ 2011.
Điều 40. Quản lý
việc sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Lưu trữ Cục Hải quan Bình Dương phải
có Nội quy mượn - trả hồ sơ lưu trữ.
2. Nội quy bao gồm các nội dung cần
quy định sau:
a) Thời gian mượn trả hồ sơ;
b) Các giấy tờ cần xuất trình khi đến
mượn hồ sơ, tài liệu;
c) Những vật dụng được và không được
mang vào Phòng lưu trữ;
d) Quy định người mượn phải thực hiện
các thủ tục nghiên cứu và khai thác tài liệu theo hướng dẫn của nhân viên Phòng
lưu trữ;
đ) Người mượn không được tự ý sao, chụp
ảnh tài liệu, dữ liệu trên máy tính và thông tin trong công cụ tra cứu khi chưa
được phép;
e) Ngoài các quy định trên, người mượn
cần thực hiện nghiêm chỉnh các quy định có liên quan trong Nội quy ra, vào cơ quan; Quy định về sử dụng tài liệu; Quy định về phòng chống
cháy nổ của cơ quan, tổ chức.
3. Công chức, viên chức lưu trữ cơ
quan, tổ chức (nêu rõ tên cơ quan, tổ chức) phải lập các Sổ nhập, xuất tài liệu,
sổ đăng ký mục lục hồ sơ và sổ đăng ký người mượn hồ sơ để
quản lý tài liệu lưu trữ và phục vụ khai thác tài liệu.
Điều 41. Tiêu hủy
tài liệu hết giá trị
Thực hiện theo Công văn số
879/VTLTNN-NVĐP ngày 19/12/2006 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về hướng dẫn tổ chức tiêu hủy tài liệu
hết giá trị, quy định tại Điều 28 Luật lưu trữ 2011