ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2563/2013/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
26 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ
Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày
01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù;
Xét Báo cáo thẩm định số 04/BCTĐ-STP ngày
21/02/2013 của Sở Tư pháp về việc thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định
một số nội dung về tổ chức, hoạt động và trách nhiệm quản lý nhà nước về hội
trên địa bàn thành phố Hải Phòng; đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
2500/TTr-SNV ngày 11/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về
tổ chức, hoạt động và trách nhiệm quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế các văn bản trước đây do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành trái
với quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn; các hội
hoạt động trên địa bàn thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn
cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- Đoàn Đại biểu QHHP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Sở TP, Công an TP;
- Như điều 3:
- PCVP, CVVPUBND TP;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2563 /2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm
2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định một số nội dung về tổ chức,
hoạt động và trách nhiệm quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan hành chính, quản lý nhà nước về hội
trên địa bàn thành phố Hải Phòng; các hội và hội có tính chất đặc thù; các tổ
chức có tư cách pháp nhân hoạt động theo quy định của pháp luật về hội trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
3. Những nội dung nằm ngoài quy định này thì thực
hiện theo các quy định hiện hành về tổ chức, hoạt động và quản lý hội của pháp
luật.
Điều 2. Tên gọi của hội
Tên gọi của hội bằng tiếng Việt; đảm bảo ngữ, nghĩa
trong sáng của tiếng Việt; rõ tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực chính mà hội hoạt động.
Không sử dụng tên trùng lặp hoặc có phần trùng lặp với tổ chức được thành lập hợp
pháp trước đó. Không sử dụng tên gọi có tính chất nhạy cảm về chính trị, văn
hóa-xã hội.
Điều 3. Một số nguyên tắc
thành lập, giải thể, hợp nhất hội
1. Việc thành lập hội phải thực sự cần thiết phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn
thành phố. Phải có trụ sở riêng để hoạt động khi đăng ký thành lập, không chấp
thuận trụ sở Hội là trụ sở của cơ quan nhà nước cho thuê hoặc cho mượn khi đề
nghị thành lập.
2. Hội hoạt động phải chịu sự quản lý nhà nước của
cơ quan hành chính, quản lý nhà nước chuyên ngành. Đối với hội hoạt động chưa
rõ ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân thành phố giao cho một cơ quan quản lý nhà
nước phù hợp thực hiện quản lý theo thẩm quyền. Không nhất thiết Trung ương có
tổ chức hội thì thành phố có tổ chức hội tương ứng và thành phố có tổ chức hội
thì địa phương (quận, huyện, phường, xã, thị trấn) phải có tổ chức hội tương ứng.
3. Hội hoạt động phải có Điều lệ riêng. Điều lệ hội
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Quy định này
quyết định phê duyệt (trừ những hội được cơ quan Trung ương có thẩm quyền cho
phép hoạt động theo Điều lệ, Quy chế hoặc quy định riêng).
4. Không thành lập hội đối với những sở thích,
ngành, nghề,... mà pháp luật cấm hoặc khuyến cáo hoặc không phù hợp với thuần
phong, mỹ tục, văn hóa truyền thống Việt Nam; có tính chất nhạy cảm về chính trị,
văn hóa-xã hội; tôn chỉ, mục đích hoạt động không rõ ràng, không thiết thực.
Các tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền thành lập, hoạt động theo đúng quy định
về hội thì không thành lập hội mới. Không thành lập hội ở địa phương mà Trung
ương không có tổ chức đó.
5. Đối với các hội không còn đáp ứng cho yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương; nội dung hoạt động không rõ; không cần
thiết phải duy trì tổ chức và hoạt động, cơ quan quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực hội hoạt động, cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý
nhà nước về hội xem xét báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện quyết định sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể theo thẩm
quyền quy định tại Điều 11 của Quy định này.
6. Cơ quan nhà nước quyết định thành lập hội thực
hiện giải thể hội đối với một trong các trường hợp sau:
a) Không đại hội nhiệm kỳ mà không có lý do chính
đáng đã được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 11 của Quy định này
cho phép kéo dài thời gian đại hội nhiệm kỳ.
b) Không báo cáo hàng năm với cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định (03 năm liên tiếp).
c) Không bảo đảm các điều kiện theo quy định hoặc
thành lập không đúng quy định của pháp luật và quy định hiện hành.
d) Không hoạt động sau 01 năm kể từ khi thành lập.
đ) Khi có nghị quyết của hội về giải thể hội mà ban
lãnh đạo hội không chấp hành.
e) Hoạt động của hội vi phạm pháp luật, vi phạm Điều
lệ, vi phạm quy định về tổ chức Đại hội nghiêm trọng.
7. Đối với hội có đối tượng hội viên gần giống nhau
hoặc mục đích hoạt động của các hội đều hướng đến cùng một đối tượng, cơ quan
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xem xét, nghiên cứu, đề xuất hợp nhất, sáp
nhập, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện tổ chức lại cho phù hợp theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 4. Tổ chức đại hội nhiệm kỳ,
đại hội bất thường
1. Trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất
thường 30 ngày, ban lãnh đạo hội phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 11 của Quy định này và cơ quan quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực hội hoạt động. Hồ sơ báo cáo thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất
thường mà không báo cáo hoặc không được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của
Quy định này không phê duyệt Điều lệ hội đã được đại hội thông qua; không công
nhận kết quả bầu cử ban lãnh đạo hội, đồng thời xem xét thực hiện theo khoản 5,
khoản 6, Điều 3 của Quy định này.
2. Hội chỉ được tổ chức đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội
bất thường sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 11 của Quy định này. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất
thường phải được tổ chức tại một địa điểm xác định. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 11 của Quy định này không thực hiện việc công nhận kết
quả Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường hoặc các cuộc họp bầu ban lãnh đạo hội
gián tiếp thông qua mạng Internet, điện thoại hoặc các phương tiện khác cho đến
khi có quy định của pháp luật.
3. Việc thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch của hội;
thay đổi trụ sở; sửa đổi, bổ sung Điều lệ, hội phải báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 11 của Quy định này; báo cáo cơ quan quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực hội hoạt động.
a) Số lượng Phó Chủ tịch chuyên trách không quá 02
người, căn cứ vào Điều lệ, quy mô tổ chức hội do Ban Chấp hành hội hoặc Ban vận
động thành lập hội (đối với hội mới thành lập) đề nghị và được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đồng ý.
b) Việc thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch và sửa đổi,
bổ sung Điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động ở thành phố phải được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được ủy quyền
chấp thuận; đối với hội có phạm vi hoạt động ở quận, huyện, phường, xã, thị trấn
phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chấp thuận bằng văn bản.
Điều 5. Cán bộ, công chức, viên
chức tham gia hội
1. Cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý khi thôi giữ
chức vụ hoặc đã nghỉ hưu đứng ra thành lập các hội (Trưởng ban Ban vận động
thành lập hội) và làm người đứng đầu các hội phải được Ban Thường vụ Thành ủy,
Thường trực Thành ủy đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán
bộ.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác, khi
tham gia hội phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quản lý, sử dụng theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội có sơ yếu
lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền
thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về
phân cấp quản lý cán bộ.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
ĐỐI VỚI HỘI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ
Điều 6. Hội có tính chất đặc
thù
Hội có tính chất đặc thù hoạt động trên địa bàn
thành phố là hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định
tại Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quy định hội có tính chất đặc thù. Không nhất thiết Trung ương có hội có tính
chất đặc thù thì thành phố có hội có tính chất đặc thù, thành phố có hội có
tính chất đặc thù thì quận, huyện, phường, xã, thị trấn có hội có tính chất đặc
thù. Việc xác định hội có tính chất đặc thù ở cấp huyện, cấp xã chỉ thực hiện
khi có quy định hướng dẫn của Trung ương.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của hội
có tính chất đặc thù
Các hội có tính chất đặc thù thực hiện quyền, nghĩa
vụ chung của các hội theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 và thực hiện theo quy
định tại Điều 34 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ.
Điều 8. Cơ chế, chính sách của
thành phố đối với hội có tính chất đặc thù
1. Về cơ chế, chính sách hỗ trợ của thành phố:
Căn cứ khả năng ngân sách của thành phố, Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét hỗ trợ kinh phí phù hợp với điều kiện cân đối ngân
sách của thành phố đối với các hội có tính chất đặc thù do Ủy ban nhân dân
thành phố xác nhận theo quy định; bảo đảm kinh phí khi thực hiện các nhiệm vụ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí hỗ trợ của quận, huyện, phường, xã, thị
trấn:
Căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, Ủy ban
nhân dân quận, huyện xem xét hỗ trợ kinh phí hợp lý đối với hội được Ủy ban
nhân dân thành phố công nhận là hội có tính chất đặc thù hoạt động trên địa bàn
quận, huyện (nếu có) và hỗ trợ kinh phí đối với hội có tính chất đặc thù ở phường,
xã, thị trấn (nếu có).
Điều 9. Chế độ, chính sách của
thành phố đối với người làm công tác chuyên trách tại hội có tính chất đặc thù
1. Công chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều
động, luân chuyển về làm công tác chuyên trách, giữ chức danh lãnh đạo chủ chốt
(Chủ tịch, Phó Chủ tịch) tại hội có tính chất đặc thù vẫn xác định là công chức;
chế độ, chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật về công chức.
Đối với cán bộ, viên chức được điều động, luân chuyển
về hội có tính chất đặc thù làm công tác chuyên trách; những người được tiếp nhận,
tuyển dụng như viên chức theo quy định trong chỉ tiêu biên chế được giao (Sở Nội
vụ thẩm định trước khi tiếp nhận hoặc tuyển dụng) tại các hội có tính chất đặc
thù được hưởng lương và các chế độ như viên chức.
2. Ngoài chỉ tiêu biên chế và định mức lao động được
giao, những người do hội hợp đồng lao động hưởng tiền công theo thỏa thuận do hội
tự chịu trách nhiệm chi trả.
3. Những người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo
chuyên trách tại hội không quá 2 (hai) nhiệm kỳ liên tiếp và không thuộc đối tượng
biên chế, định mức lao động, được hưởng chế độ thù lao như sau:
a) Chức danh lãnh đạo chuyên trách là người đã nghỉ
hưu tại các hội có tính chất đặc thù được hưởng thù lao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ
tịch hoạt động chuyên trách (số lượng theo quy định tại khoản 3, Điều 4 của Quy
định này). Mức thù lao của người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên
trách đứng đầu hội thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố; các
chức danh còn lại do hội tự quy định trong nguồn kinh phí đã hỗ trợ cho hội hoạt
động, bảo đảm tương quan nội bộ, công khai, dân chủ, minh bạch, thấp hơn mức
thù lao của người đứng đầu và phù hợp với Điều lệ hoạt động của hội.
b) Việc hưởng chế độ thù lao đối với người đã nghỉ
hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại hội có tính chất đặc thù không quá
2 nhiệm kỳ liên tiếp.
Điều 10. Trách nhiệm của hội
có tính chất đặc thù
1. Định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình hoạt động, sử
dụng biên chế, lao động và kinh phí về Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan quản
lý nhà nước về hội và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo quy định.
2. Trong trường hợp có sự điều chỉnh về thực hiện nhiệm
vụ Nhà nước giao theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, các hội có tính chất
đặc thù lập hồ sơ điều chỉnh (tăng hoặc giảm) liên quan đến kinh phí, lao động
gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI
Điều 11. Thẩm quyền cho phép
thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều
lệ hội; cho phép hội đặt Văn phòng đại diện; cho phép các tổ chức trực thuộc hội
có phạm vi hoạt động cả nước được hoạt động trên địa bàn thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chủ
trương cho phép thành lập hội và quyết định thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ, tổ chức Đại hội, công nhận các chức
danh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch của các hội có tính chất đặc thù có phạm vi hoạt động
trong thành phố và quận, huyện; cho phép các tổ chức thuộc hội có phạm vi hoạt
động cả nước hoặc liên tỉnh đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trên địa
bàn thành phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được phân công phụ trách lĩnh vực quyết
định thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt
Điều lệ Hội, tổ chức Đại hội, công nhận chức danh Chủ tịch hội đối với hội có
phạm vi hoạt động trong thành phố thuộc lĩnh vực phụ trách (trừ hội có tính chất
đặc thù); quyết định thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên hội có
phạm vi hoạt động trong quận, huyện thuộc lĩnh vực phụ trách (trừ hội có tính
chất đặc thù).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, đổi tên hội đối với các hội có phạm vi hoạt động trong, phường,
xã, thị trấn; chấp thuận tổ chức đại hội, phê duyệt Điều lệ, công nhận chức
danh Chủ tịch hội đối với các hội có phạm vi hoạt động trong quận, huyện (trừ hội
có tính chất đặc thù) và hội có phạm vi hoạt động trong phường, xã, thị trấn.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành
1. Sở Nội vụ:
a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản
lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, theo
dõi, tổng hợp chung hoạt động của các hội trên địa bàn thành phố.
b) Trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định đối với các hội theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều
11 của Quy định này.
c) Hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ quản lý hội đối với
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội; tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về hội...
d) Thẩm định nhân sự lãnh đạo đối với các hội có phạm
vi hoạt động ở thành phố, hội có tính chất đặc thù ở quận, huyện trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại Điều 11 của Quy định
này.
đ) Thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với các
hội có tính chất đặc thù trên địa bàn thành phố:
- Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý các chức
danh lãnh đạo chủ chốt của hội do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố công nhận; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ,
chính sách theo quy định;
- Trực tiếp quản lý, hướng dẫn chế độ, chính sách,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức được điều động bố trí công
tác tại hội; quyết định tiếp nhận, tuyển dụng, điều động cán bộ, công chức,
viên chức tại các hội có tính chất đặc thù; thỏa thuận việc hợp đồng lao động
và xếp lương đối với lao động hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế.
e) Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động của hội,
công tác quản lý hội trên địa bàn thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
và Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
g) Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Trung ương, của thành phố về hội.
2. Sở Tài chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài chính đối với hội có phạm vi hoạt động trong thành phố, hướng dẫn,
chỉ đạo các Phòng Tài chính-Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực
hiện quản lý về lĩnh vực tài chính đối với các hội có phạm vi hoạt động trên địa
bàn.
b) Hướng dẫn hội hoàn thiện hồ sơ, thẩm định và
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách
thành phố cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của thành phố giao; việc quản
lý sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài
trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội theo quy định.
c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về lĩnh vực quản lý tài chính đối với các hội theo phân cấp.
d) Đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ, chính sách và
hoạt động đối với các hội có tính chất đặc thù theo quy định.
đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố việc
cấp kinh phí của thành phố cho các hội, các hội có tính chất đặc thù trên địa
bàn thành phố hàng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho
phép các hội thực hiện việc tiếp nhận viện trợ của các cá nhân, tổ chức nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện đối ứng trong kế hoạch ngân sách của thành
phố đối với những hội được cam kết viện trợ của bên tài trợ theo quy định của
Luật Ngân sách; quản lý tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức
nước ngoài cho hội theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính
xây dựng văn bản hướng dẫn các hội thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ về việc
lập hồ sơ, đề án xin tiếp nhận viện trợ của các cá nhân, tổ chức nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan tổ chức việc giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận viện trợ phi
Chính phủ cho các hội.
4. Công an thành phố:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực an ninh
trật tự đối với các hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn thành phố; thực hiện
giải quyết thủ tục làm con dấu, đăng ký mẫu dấu của hội được thành lập theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Quy định
này; rà soát, sửa đổi dấu của các tổ chức hội khắc không đúng tên hội theo quyết
định cho phép thành lập của cơ quan có thẩm quyền; thu hồi dấu các tổ chức, các
hội thành lập không đúng quy định của pháp luật hoặc các tổ chức, các hội đã có
quyết định giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con
dấu theo quy định của pháp luật.
5. Các sở, ban, ngành:
a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn các hội
thuộc ngành, lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.
b) Công nhận hoặc không công nhận Ban vận động
thành lập hội có phạm vi hoạt động trong thành phố thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý sau khi có chủ trương cho phép hoặc không cho phép thành lập hội trên địa
bàn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 11 của Quy định
này (nếu không công nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do). Theo dõi quá
trình vận động thành lập hội, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn hội chuẩn bị các
nội dung tổ chức đại hội thành lập hội, đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường
theo quy định; có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội
vụ) về sự cần thiết thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội theo quy định và phân cấp quản lý hội.
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện để hội tham gia thực hiện
một số nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành phù hợp với điều kiện và khả
năng của hội. Cung cấp thông tin cần thiết về chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển ngành,
lĩnh vực để các hội tham gia phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.
d) Thẩm định nội dung các chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện của các hội theo ngành, lĩnh vực quản lý; đề
xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao cho hội thực hiện những nhiệm vụ
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, phù hợp với hoạt động của hội và đề xuất việc hỗ
trợ kinh phí đối với các hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
đ) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, các cơ quan liên quan thẩm định, xem xét, đề xuất với
Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) cho phép hội có phạm vi
hoạt động tại địa phương được nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nhà nước về hội theo
ngành, lĩnh vực cho phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
g) Giải quyết, trả lời các đề nghị, kiến nghị của hội
theo quy định pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hội hoạt động
theo lĩnh vực quản lý.
h) Thu thập ý kiến của hội tham gia đóng góp với Đảng,
Nhà nước, thành phố trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách, nhiệm
vụ công tác của ngành.
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tổ chức và hoạt động của hội theo ngành,
lĩnh vực quản lý đề nghị thi đua, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật đối với hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định
của pháp luật.
k) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua
Sở Nội vụ) về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các hội hoạt động thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý, chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm.
6. Ủy ban nhân dân quận, huyện và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện:
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với hội có phạm
vi hoạt động trong quận, huyện, trong phường, xã, thị trấn; thực hiện thẩm quyền
theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
b) Xét công nhận hoặc không công nhận Ban vận động
thành lập hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong quận, huyện, phường, xã,
thị trấn sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và chủ trương cho phép hoặc
không cho phép thành lập hội trên địa bàn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 11 của quy định này (nếu không công nhận phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do).
c) Giám sát quá trình vận động thành lập hội và phối
hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn hội chuẩn bị các nội dung tổ chức đại hội thành lập,
đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường theo quy định; có ý kiến bằng văn bản báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ) về việc cho phép thành lập đối với
hội hoạt động trong phạm vi quận, huyện.
d) Phối hợp với Sở Tài chính căn cứ tình hình ngân
sách địa phương hỗ trợ các hội có tính chất đặc thù; quyết định giao cho hội thực
hiện các nhiệm vụ của địa phương phù hợp với chức năng của hội và hỗ trợ kinh
phí thực hiện nhiệm vụ được giao từ ngân sách theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với sở Ngoại vụ, Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan xem xét, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư) cho phép hội có phạm vi hoạt động trong quận, huyện, xã, phường, thị
trấn được nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
e) Cung cấp thông tin cần thiết về chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, về quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và tạo điều kiện thuận lợi để các hội
tham gia phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh góp phần giữ vững
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
g) Thu thập ý kiến của hội tham gia đóng góp với Đảng,
Nhà nước, thành phố trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách, nhiệm
vụ công tác của địa phương.
h) Giải quyết, trả lời các đề nghị, kiến nghị của hội
theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được ủy quyền, phân cấp; giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến hội hoạt động trên địa bàn.
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức, hoạt động của hội trên địa
bàn; khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật đối với
hội có phạm vi hoạt động trong quận, huyện, trong phường, xã, thị trấn theo quy
định của pháp luật.
k) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua
Sở Nội vụ) về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các hội có phạm vi hoạt động
trên địa bàn, chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
7. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn:
a) Quản lý việc hoạt động của hội trên địa bàn đúng
pháp luật, có hiệu quả.
b) Chỉ đạo việc vận động thành lập hội đúng quy định
của pháp luật và phối hợp với Ban vận động thành lập hội chuẩn bị nhân sự lãnh
đạo chủ chốt của hội; đề xuất bằng văn bản với Ủy ban nhân dân quận, huyện về
việc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên,
công nhận chức danh Chủ tịch hội và phê duyệt Điều lệ hội hoạt động trên địa
bàn.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra tổ chức, hoạt động của hội trên địa bàn; xét thi đua, khen
thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, vi phạm về hội đối với hội hoạt động trên
địa bàn.
d) Cung cấp thông tin cần thiết về chính sách, pháp
luật của nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các hội trên địa bàn tham gia
phát triển kinh tế-xã hội.
đ) Thu thập ý kiến của hội tham gia đóng góp với Đảng,
Nhà nước và thành phố trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách, nhiệm
vụ công tác của địa phương.
e) Giải quyết, trả lời các đề nghị, kiến nghị của hội
theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được phân cấp; giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến hội hoạt động trên địa bàn.
g) Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động của hội,
công tác quản lý hội đối với hội hoạt động trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân
quận, huyện (qua phòng Nội vụ) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, phường, xã, thị trấn có trách nhiệm rà soát, kiểm tra tổ chức
và hoạt động của các hội thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý; hướng dẫn các
hội thực hiện theo đúng Quy định này; các hội hoạt động trên địa bàn thành phố
có trách nhiệm rà soát tổ chức bộ máy, nội dung Điều lệ, đối chiếu với Quy định
này và các quy định của pháp luật liên quan, thông qua Đại hội nhiệm kỳ gần nhất
hoặc Đại hội bất thường trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; tổng hợp những
vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện Quy định này, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.