BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2575/TCT-TNCN
V/v chính sách thuế đối với cá nhân
hành nghề độc lập
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 06 năm 2016
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 4408/CT-HTr của Cục
Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế đối với cá nhân được cấp chứng chỉ
hành nghề môi giới bất động sản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Quy định về thu nhập từ tiền
lương, tiền công
- Tại điểm c, khoản 2,
Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các
hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền
nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt
động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù
lao khác.”
- Tại điểm i, khoản 1,
Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
i) Khấu trừ đối với một số trường
hợp khác
Các tổ
chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn
tại điểm c, d khoản 2, Điều 2 Thông tư
này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng
có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần
trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên
thu nhập trước khi trả
cho cá nhân.”
2. Quy định về thu nhập từ kinh
doanh
- Tại Điều 1 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế hướng dẫn:
“Điều 1. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại
Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá
nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân
kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp
sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng
chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
…
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều
này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ
100 triệu đồng/năm trở xuống”
- Tại điểm a, khoản 1,
Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên
hướng dẫn:
“a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh
ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm
kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định
được doanh thu kinh doanh của cá nhân.”
- Tại khoản 1, Điều 7
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên hướng
dẫn:
“1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá
nhân kinh doanh nộp thuế từng lần phát
sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu trong
năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cá nhân “Cá nhân hành nghề độc lập phải đăng ký kinh doanh đồng thời phải nộp các loại thuế áp dụng đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật”.
3. Quy
định liên quan đến cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập
- Tại khoản 2, Điều 62
Luật kinh doanh bất động sản 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014 quy định:
“Điều 62. Điều kiện của tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động
sản
…
2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động
sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới
bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế.
…”
- Tại khoản 1, Điều 6 Luật
Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:
“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh
tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.”
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu
trên, trường hợp cá nhân có thu nhập từ hoạt động môi giới bất động sản nộp thuế
theo quy định về cá nhân kinh doanh hành nghề độc lập nếu cá nhân đó đã được cấp
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, có đăng ký thuế và đăng ký kinh
doanh theo quy định về đăng ký kinh doanh. Cá nhân hành nghề độc lập thực hiện
tự khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ hoạt
động môi giới bất động sản, có chứng chỉ hành nghề độc lập nhưng không có đăng
ký kinh doanh theo quy định thì tổ chức chi trả thực hiện khấu trừ thuế TNCN
theo quy định về tiền lương, tiền công với thuế suất 10% đối với từng lần chi
trả từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CS;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN(2).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|